intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng chăn nuôi tại năm xã phía Tây thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

85
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chăn nuôi gà của cả 5 xã phía Tây còn nhiều hạn chế. Muốn phát triển chăn nuôi gà an toàn sinh học, có hiệu quả kinh tế và bền vững, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông tập huấn kỹ thuật chăn nuôi gà an toàn cho nông hộ, vận động, tuyên truyền thực hiện 3 nguyên tắc của an toàn sinh học là cách ly, làm sạch và khử trùng, cùng với việc gắn kết phối hợp dịch vụ con giống, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y từ các cơ sở uy tín, tin cậy của thành phố Thái Nguyên với chính quyền và nhân dân địa phương; vận động tuyên truyền gắn với xử lý hành chính tập thể và cá nhân trong việc thực hiện Pháp lệnh thú y.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng chăn nuôi tại năm xã phía Tây thành phố Thái Nguyên

Nguyễn Thị Thúy Mỵ và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 37 - 43<br /> <br /> THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GÀ TẠI NĂM XÃ PHÍA TÂY<br /> THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Thúy Mỵ1*, Trần Thanh Vân2, Nguyễn Tiến Đạt1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN, 2Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các xã miền tây Thành phố Thái Nguyên gồm 5 xã Quyết Thắng, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thịnh<br /> Đức và Tân Cương, là địa bàn có diện tích đất đồi, núi khá rộng lớn, được quy hoạch cho phát<br /> triển chăn nuôi nói chung và gia cầm nói riêng nhằm cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng<br /> của các khu đô thị; để có các căn cứ thực tiễn về tình hình chăn nuôi, thú y cho xây dựng các dự án<br /> phát triển chăn nuôi gà an toàn sinh học tại nông hộ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Thực trạng<br /> chăn nuôi gà tại 5 xã phía Tây thành phố Thái Nguyên".<br /> Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Ở các xã phía tây Thành phố, gà địa phương là chủ yếu, chiếm tỷ<br /> lệ cao nhất 77,39 %, gà nhập nội chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ là 1,46 %, gà lai chiếm tỷ lệ 21,15 %.<br /> Con giống chủ yếu là tự sản xuất (74,86 %) hoặc mua qua tư thương không rõ nguồn gốc, không<br /> qua kiểm dịch (15,69 %). Phương thức chăn nuôi chủ yếu là chăn thả tự do, chiếm 79,34 %, bán<br /> chăn thả và nuôi nhốt chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 17,56 % và 3,10 %. Số hộ có quy mô đàn nhỏ<br /> chiếm tỷ lệ cao (44,25 %), quy mô đàn trên 200 con chiếm tỷ lệ thấp (3,67 %). Vấn đề áp dụng<br /> quy trình phòng bệnh cho đàn gà còn hạn chế, số đông các hộ chưa tổ chức chăn nuôi an toàn sinh<br /> học, tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc-xin phòng bệnh thường gặp cho đàn gà là thấp, từ 43,40 % vắcxin Newcastle đến 5,25 % vắc-xin Gumboro, đàn gà bị mắc các bệnh thông thường với tỷ lệ khá<br /> cao, từ 13,2 % bệnh Newcasstle đến 71,56 % bệnh Cầu trùng gà.<br /> Chăn nuôi gà của cả 5 xã phía Tây còn nhiều hạn chế. Muốn phát triển chăn nuôi gà an toàn sinh<br /> học, có hiệu quả kinh tế và bền vững, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông tập huấn kỹ thuật chăn<br /> nuôi gà an toàn cho nông hộ, vận động, tuyên truyền thực hiện 3 nguyên tắc của an toàn sinh học<br /> là cách ly, làm sạch và khử trùng, cùng với việc gắn kết phối hợp dịch vụ con giống, thức ăn chăn<br /> nuôi và thuốc thú y từ các cơ sở uy tín, tin cậy của thành phố Thái Nguyên với chính quyền và<br /> nhân dân địa phương; vận động tuyên truyền gắn với xử lý hành chính tập thể và cá nhân trong<br /> việc thực hiện Pháp lệnh thú y.<br /> Từ khoá: An toàn sinh học, bệnh thường gặp trên gà, các xã phía tây thành phố Thái Nguyên,<br /> chăn nuôi gà, cơ cấu giống, nguồn gốc gà giống, phương thức chăn nuôi gà, quy mô đàn, tiêm<br /> chủng vắc-xin.<br /> ∗<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tính cấp thiết của đề tài<br /> Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm<br /> nói chung là nghề sản xuất truyền thống lâu<br /> đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong<br /> tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước<br /> ta. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê [1],<br /> số lượng gia cầm năm 2009 nhiều hơn năm<br /> 2008 là 31,9 triệu con, tăng 12,8%. Tình hình<br /> chăn nuôi gà phát triển mạnh hơn so với chăn<br /> nuôi lợn, trâu, bò ..., song vẫn thể hiện sự phát<br /> triển thiếu bền vững. Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân<br /> ∗<br /> <br /> Tel: 0977 008369, Email: vanmyvuchau@gmail.com<br /> <br /> tán, dịch bệnh xảy ra liên tục, giá thành con<br /> giống, thức ăn cao, đầu tư thấp, đã làm giảm<br /> hiệu quả và tính bền vững của chăn nuôi gà<br /> cũng như chăn nuôi gia cầm nói chung.<br /> Các xã miền tây Thành phố Thái Nguyên là<br /> địa bàn có diện tích đất đồi, núi khá rộng lớn,<br /> được quy hoạch cho phát triển chăn nuôi nói<br /> chung và gia cầm nói riêng nhằm cung cấp<br /> thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của các khu<br /> đô thị; để có các căn cứ thực tiễn về tình hình<br /> chăn nuôi, thú y cho xây dựng các dự án phát<br /> triển chăn nuôi gà an toàn sinh học tại nông<br /> hộ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Thực<br /> trạng chăn nuôi gà tại 5 xã phía Tây thành<br /> phố Thái Nguyên”.<br /> 37<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thúy Mỵ và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Mục đích nghiên cứu<br /> Đánh giá được thực trạng chăn nuôi và công<br /> tác thú y trên đàn gà tại 5 xã phía Tây thành<br /> phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp<br /> nhằm phát triển chăn nuôi gà an toàn sinh học<br /> cho địa phương.<br /> ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng, địa điểm nghiên cứu<br /> Tình hình chăn nuôi, thú y trên đàn gà tại 5 xã<br /> phía Tây thành phố: Quyết Thắng, Phúc<br /> Xuân, Phúc Trìu, Thịnh Đức và Tân Cương.<br /> Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu<br /> theo dõi<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Điều tra thực trạng chăn nuôi, thú y: Điều tra<br /> phỏng vấn, thu thập thông tin từ UBND xã, từ<br /> nông dân bằng câu hỏi trong phiếu điều tra,<br /> điều tra chọn mẫu. Đánh giá nhanh nông thôn<br /> có sự tham gia của người dân (PRA).<br /> Các chỉ tiêu theo dõi<br /> - Giống, loại gà nuôi ở nông hộ<br /> - Nguồn gốc cung cấp gà giống<br /> - Phương thức chăn nuôi gà<br /> - Quy mô đàn gà trong nông hộ<br /> - Tiêm chủng vắc - xin phòng bệnh cho gà<br /> - Tình hình mắc bệnh trên đàn gà<br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu điều tra được xử lý theo Thống kê sinh<br /> vật học ứng dụng trong chăn nuôi của<br /> <br /> 82(06): 37 - 43<br /> <br /> Nguyễn Văn Thiện, 2008 [4] và Chương trình<br /> MS Office Excel.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Cơ cấu giống gà<br /> Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng giống<br /> gà trên địa bàn 5 xã chủ yếu là gà địa phương.<br /> Tính chung, tỷ lệ hộ nuôi gà địa phương<br /> chiếm 77,39%, tỷ lệ hộ nuôi gà lai chiếm<br /> 21,15 %, tỷ lệ hộ nuôi gà nhập nội thấp nhất<br /> là 1,46 %. Gà địa phương chủ yếu là Ri tạp<br /> giao địa phương. Tỷ lệ hộ nuôi gà địa phương<br /> cao nhất ở xã Phúc Trìu, chiếm 89,72%, thấp<br /> nhất ở xã Quyết Thắng (64,02 %), xã Tân<br /> Cương (84,23 %), xã Phúc Xuân (77,66 %),<br /> xã Thịnh Đức (71,34 %).<br /> Gà lai chủ yếu là gà Ri lai Tam Hoàng, Ri lai<br /> Lương Phượng, Lương Phượng lai Mía. Tỷ lệ<br /> hộ nuôi gà lai cao nhất ở xã Quyết Thắng<br /> (33,95 %), thấp nhất ở xã Phúc Trìu (10,28<br /> %), xã Thịnh Đức (24,54 %), xã Phúc Xuân<br /> (22,34 %), xã Tân Cương (14,63 %).<br /> Gà nhập nội chủ yếu là gà nuôi lấy thịt thuộc<br /> các giống Ross 308, Hubbard ISA, được nuôi<br /> tại các trại gia công trên địa bàn xã Quyết<br /> Thắng và Thịnh Đức, tập trung tại một số ít<br /> trang trại. Gà Lương Phượng, Sasso, và con<br /> lai của các giống lông mầu nhập nội như<br /> Sasso lai Lương Phượng có nhiều hộ nuôi<br /> hơn. Xã Thịnh Đức có tỷ lệ hộ nuôi gà nhập<br /> nội là 4,12 %, xã Quyết Thắng (2,03 %), xã<br /> Tân Cương (1,14%), các xã còn lại không có<br /> hộ nuôi gà nhập nội.<br /> <br /> Bảng 1. Cơ cấu giống gia cầm trong nông hộ (%)<br /> Giống<br /> <br /> Gà nhập nội<br /> <br /> Gà lai<br /> <br /> Gà địa phương<br /> <br /> Quyết Thắng *<br /> <br /> 2,03<br /> <br /> 33,95<br /> <br /> 64,02<br /> <br /> Phúc Xuân<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 22,34<br /> <br /> 77,66<br /> <br /> Phúc Trìu<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 10,28<br /> <br /> 89,72<br /> <br /> Thịnh Đức<br /> <br /> 4,12<br /> <br /> 24,54<br /> <br /> 71,34<br /> <br /> Tân Cương<br /> <br /> 1,14<br /> <br /> 14,63<br /> <br /> 84,23<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> 21,15<br /> <br /> 77,39<br /> <br /> Xã<br /> <br /> Tính chung<br /> <br /> * Không tính các trại gà đang nuôi tại Trường ĐH Nông Lâm.<br /> <br /> 38<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thúy Mỵ và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 37 - 43<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ phân bố giống/loại gà tại các xã miền tây TP Thái Nguyên<br /> <br /> Bảng 2. Nguồn gốc cung cấp giống gà (%)<br /> Nguồn gốc<br /> <br /> Có địa chỉ<br /> <br /> Không rõ nguồn gốc<br /> <br /> Tự cung tự cấp<br /> <br /> Quyết Thắng<br /> <br /> 14,23<br /> <br /> 22,08<br /> <br /> 63,69<br /> <br /> Phúc Xuân<br /> <br /> 6,95<br /> <br /> 24,23<br /> <br /> 68,82<br /> <br /> Phúc Trìu<br /> <br /> 6,02<br /> <br /> 4,27<br /> <br /> 89,71<br /> <br /> Thịnh Đức<br /> <br /> 19,78<br /> <br /> 14,25<br /> <br /> 65,97<br /> <br /> Tân Cương<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 13,62<br /> <br /> 86,11<br /> <br /> 9,45<br /> <br /> 15,69<br /> <br /> 74,86<br /> <br /> Xã<br /> <br /> Tính chung<br /> <br /> Bảng 3. Phương thức chăn nuôi gà (%)<br /> Phương thức<br /> <br /> Chăn thả tự do<br /> <br /> Bán chăn thả<br /> <br /> Nuôi nhốt<br /> <br /> Quyết Thắng*<br /> <br /> 71,88<br /> <br /> 23,67<br /> <br /> 4,45<br /> <br /> Phúc Xuân<br /> <br /> 93,54<br /> <br /> 6,12<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> Phúc Trìu<br /> <br /> 97,55<br /> <br /> 2,23<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> Thịnh Đức<br /> <br /> 48,13<br /> <br /> 41,56<br /> <br /> 10,31<br /> <br /> Tân Cương<br /> <br /> 85,60<br /> <br /> 14,24<br /> <br /> 0,16<br /> <br /> 79,34<br /> <br /> 17,56<br /> <br /> 3,10<br /> <br /> Xã<br /> <br /> Tính chung<br /> <br /> Nguồn gốc cung cấp giống gà<br /> Qua bảng 2 cho thấy, nguồn cung cấp giống<br /> gà chủ yếu vẫn là tự sản xuất. Tính chung, tỷ<br /> lệ hộ tự sản xuất giống chiếm cao nhất là<br /> 74,86 %, hộ nuôi gà không rõ nguồn gốc là<br /> 15,69 %, hộ nuôi gà có nguồn gốc, địa chỉ rõ<br /> ràng là 9,45 %.<br /> Các hộ tự sản xuất giống, chủ yếu là gà địa<br /> phương tạp giao qua nhiều thế hệ, việc sản<br /> <br /> xuất giống tự cung, tự cấp, không có cơ sở<br /> giống gốc, không có chọn tạo... dẫn đến con<br /> giống có thể bị đồng huyết làm giảm năng<br /> xuất, hiệu quả chăn nuôi gà. Xã Phúc Trìu có<br /> tỷ lệ hộ tự sản xuất giống cao nhất là 89,71<br /> %, xã Tân Cương là 86,11 %, xã Phúc Xuân<br /> là 68,82 %, xã Thịnh Đức là 65,97%, xã<br /> Quyết Thắng là 63,69 %.<br /> <br /> 39<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thúy Mỵ và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Một số hộ mua gà tại các chợ bán lẻ, hàng<br /> rong… không rõ nguồn gốc xuất xứ, không<br /> qua kiểm dịch. Tỷ lệ hộ nuôi gà không có<br /> nguồn gốc ở xã Phúc Xuân là 24,23 %, xã<br /> Quyết Thắng là 22,08 %, xã Thịnh Đức là<br /> 14,25 %, xã Tân Cương là 13,62 %, xã Phúc<br /> Trìu là 4,27 %.<br /> Các hộ nuôi gà lai và gà nhập nội lấy từ cơ<br /> sở sản xuất đảm bào như công ty giống vật<br /> nuôi Thái Nguyên, trung tâm giống gia cầm<br /> Thụy Phương… Tỷ lệ hộ mua gà giống rõ<br /> nguồn gốc tại xã Thịnh Đức là 19,78 %, xã<br /> Quyết Thắng là 14,23 %, xã Phúc Xuân là<br /> 6,95 %, và xã Phúc Trìu là 6,02 %, xã Tân<br /> Cương là 0,27 %.<br /> Phương thức nuôi gà<br /> *Không tính các trại gà đang nuôi tại Trường<br /> ĐH Nông Lâm (thuộc xã Quyết Thắng).<br /> Qua điều tra cho thấy, phương thức chăn thả<br /> tự do vẫn là chủ yếu. Tính chung, tỷ lệ hộ<br /> <br /> 82(06): 37 - 43<br /> <br /> nuôi theo phương thức chăn thả tự do chiếm<br /> 79,34 %, bán chăn thả (17,56 %), nuôi nhốt<br /> (3,10 %). Tỷ lệ hộ nuôi chăn thả tự do tại xã<br /> Phúc Trìu (97,55 %); Phúc Xuân (93,54 %);<br /> Tân Cương (85,6 %); Quyết Thắng (71,88<br /> %); Thịnh Đức (48,13 %). Phương thức chăn<br /> thả tự do đang là nguy cơ lây lan phát tán<br /> mầm bệnh, như vậy việc giáo dục, truyền<br /> thông chăn nuôi an toàn ở đây làm chưa tốt,<br /> mặc dù những địa phương này thuộc địa bàn<br /> thành phố Thái Nguyên, rất gần các trường đại<br /> học trong đó có Trường Đại học Nông Lâm.<br /> Phương thức bán chăn thả và nuôi nhốt chiếm<br /> tỷ lệ thấp. Tỷ lệ hộ nuôi bán chăn thả ở xã<br /> Thịnh Đức là 41,56 %; Quyết Thắng (23,67<br /> %); Tân Cương (14,24 %); Phúc Xuân (6,12<br /> %); Phúc Trìu (2,23 %). Tỷ lệ hộ nuôi nhốt ở<br /> xã Thịnh Đức là 10,31 %; Quyết thắng (4,45<br /> %); Phúc Xuân (0,34 %); Phúc Trìu (0,22 %);<br /> Tân Cương (0,16 %).<br /> <br /> Biểu đồ 2. Tỷ lệ phương thức chăn nuôi gà tại các xã miền tây TP Thái Nguyên<br /> 3.1<br /> 17.56<br /> <br /> Chăn thả tự do<br /> Bán chăn thả<br /> Nuôi nhốt<br /> 79.34<br /> <br /> Bảng 4. Quy mô đàn gà trong nông hộ (%)<br /> Quy mô<br /> <br /> < 50 con<br /> <br /> 50 – 100 con<br /> <br /> 100 – 150 con<br /> <br /> 150 – 200 con<br /> <br /> > 200 con<br /> <br /> Quyết Thắng*<br /> <br /> 30,08<br /> <br /> 23,67<br /> <br /> 29,67<br /> <br /> 10,23<br /> <br /> 6,35<br /> <br /> Phúc Xuân<br /> <br /> 53,28<br /> <br /> 24,24<br /> <br /> 13,46<br /> <br /> 8,56<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> Phúc Trìu<br /> <br /> 49,88<br /> <br /> 35,67<br /> <br /> 8,32<br /> <br /> 6,13<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Thịnh Đức<br /> <br /> 30,33<br /> <br /> 17,67<br /> <br /> 21,46<br /> <br /> 23,08<br /> <br /> 7,46<br /> <br /> Tân Cương<br /> <br /> 57,67<br /> <br /> 22,23<br /> <br /> 12,93<br /> <br /> 3,08<br /> <br /> 4,09<br /> <br /> Tính chung<br /> <br /> 44,25<br /> <br /> 24,69<br /> <br /> 17,17<br /> <br /> 10,22<br /> <br /> 3,67<br /> <br /> Xã<br /> <br /> 40<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thúy Mỵ và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 82(06): 37 - 43<br /> <br /> Bảng 5. Công tác tiêm chủng vắc-xin phòng bệnh trên đàn gà (%)<br /> Vắc-xin<br /> <br /> Lasota<br /> <br /> Gumboro<br /> <br /> Newcastle<br /> <br /> Tụ huyết trùng<br /> <br /> Đậu<br /> <br /> Quyết Thắng*<br /> <br /> 24,23<br /> <br /> 9,67<br /> <br /> 67,77<br /> <br /> 45,88<br /> <br /> 44,09<br /> <br /> Phúc Xuân<br /> <br /> 4,08<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 33,55<br /> <br /> 12,33<br /> <br /> 11,57<br /> <br /> Phúc Trìu<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 43,78<br /> <br /> 16,34<br /> <br /> 12,34<br /> <br /> Thịnh Đức<br /> <br /> 17,67<br /> <br /> 8,23<br /> <br /> 57,67<br /> <br /> 36,08<br /> <br /> 29,95<br /> <br /> Tân Cương<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 7,67<br /> <br /> 14,23<br /> <br /> 7,88<br /> <br /> 8,12<br /> <br /> Tính chung<br /> <br /> 9,39<br /> <br /> 5,25<br /> <br /> 43,40<br /> <br /> 23,70<br /> <br /> 21,21<br /> <br /> Xã<br /> <br /> Bảng 6. Tình hình mắc bệnh lây trên đàn gà (%)<br /> Bệnh<br /> <br /> Newcastle<br /> <br /> THT<br /> <br /> Cầu trùng<br /> <br /> Salmonella<br /> <br /> Đậu gà<br /> <br /> Hen gà (CRD)<br /> <br /> Quyết Thắng<br /> <br /> 8,08<br /> <br /> 37,67<br /> <br /> 70,23<br /> <br /> 49,88<br /> <br /> 10,12<br /> <br /> 44,15<br /> <br /> Phúc Xuân<br /> <br /> 13,93<br /> <br /> 45,78<br /> <br /> 74,08<br /> <br /> 63,67<br /> <br /> 24,12<br /> <br /> 53,88<br /> <br /> Phúc Trìu<br /> <br /> 10,23<br /> <br /> 53,88<br /> <br /> 83,67<br /> <br /> 68,45<br /> <br /> 9,57<br /> <br /> 46,17<br /> <br /> Thịnh Đức<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 22,34<br /> <br /> 55,67<br /> <br /> 50,13<br /> <br /> 22,17<br /> <br /> 23,88<br /> <br /> Tân Cương<br /> <br /> 33,55<br /> <br /> 34,23<br /> <br /> 74,16<br /> <br /> 65,67<br /> <br /> 36,22<br /> <br /> 63,67<br /> <br /> 13,20<br /> <br /> 38,78<br /> <br /> 71,56<br /> <br /> 59,56<br /> <br /> 20,44<br /> <br /> 46,35<br /> <br /> Xã*<br /> <br /> Tính chung<br /> <br /> Quy mô đàn gà trong nông hộ<br /> *Không tính các trại gà đang nuôi tại Trường ĐH<br /> Nông Lâm (thuộc xã Quyết Thắng).<br /> <br /> Qua điều tra trên cả 5 xã cho thấy, hộ nuôi<br /> dưới 50 con chiếm tỷ lệ cao, 44,25 %; 50 –<br /> 100 con là 24,69 %; 100 – 150 con là 17,17<br /> %; 150 – 200 con là 10,22 %; nhiều hơn 200<br /> con là 3,67 %.<br /> Tỷ lệ hộ có quy mô đàn từ 150 con trở lên<br /> chiếm tỷ lệ thấp. Chăn nuôi gà chủ yếu là nhỏ<br /> lẻ, chưa trở thành nguồn thu nhập chính. Đầu<br /> tư thấp, chủ yếu phục vụ nhu cầu tự cung tự<br /> cấp thực phẩm, cải thiện bữa ăn hàng ngày.<br /> Hiện nay, một số hộ đã phát triển chăn nuôi<br /> gà thành quy mô trang trại với số lượng 3000<br /> – 5000 con gà tại xã Quyết Thắng và xã<br /> Thịnh Đức. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi,<br /> giao thông thuận tiện, nằm xa khu đông dân<br /> cư, những xã phía Tây có tiềm năng phát triển<br /> chăn nuôi gà với quy mô trang trại.<br /> Công tác tiêm phòng<br /> *Không tính các trại gà đang nuôi tại Trường ĐH<br /> Nông Lâm (thuộc xã Quyết Thắng)<br /> <br /> Qua điều tra cho thấy, tình hình phòng bệnh<br /> trên đàn gà còn nhiều hạn chế. Trên cả 5 xã,<br /> tỷ lệ hộ sử dụng vắc-xin Newcastle là 43,40<br /> %; vắc-xin Tụ huyết trùng là 23,70 %; vắcxin đậu là 21,21%; vắc-xin lasota là 9,39 %;<br /> vắc-xin Gumboro là 5,25 %.<br /> Nguyên nhân là do người dân chăn nuôi gà<br /> theo kinh nghiệm truyền thống, chưa quan<br /> tâm đến quy trình phòng bệnh, ngoài ra, do<br /> chăn nuôi nhỏ lẻ, đầu tư thấp, người chăn<br /> nuôi khó tiếp cận với các dịch vụ vắc xin cho<br /> gà thường đóng liều 100 con trở lên.<br /> Tình hình mắc bệnh trên đàn gà<br /> * Số liệu có tham khảo từ các nguồn tài liệu<br /> [5], [6], [7], [8], [9].<br /> Qua điều tra cả 5 xã cho thấy, gà thường bị<br /> mắc một số bệnh như: Cầu trùng, Salmonella,<br /> Hen gà, Tụ huyết trùng, các bệnh do virus gây<br /> ra như Newcastle, Đậu gà mắc với tỷ lệ thấp.<br /> Tỷ lệ hộ nuôi gà bị bệnh Cầu trùng là 71,56<br /> %; bệnh Salmonella là 59,56 %; bệnh Hen gà<br /> là 46,35%; bệnh Tụ huyết trùng là 38,78%;<br /> 41<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2