intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng chức năng hô hấp ở công nhân Nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá thực trạng chức năng hô hấp ở công nhân nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên 317 công nhân sản xuất trực tiếp thông qua đo chức năng hô hấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng chức năng hô hấp ở công nhân Nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở CÔNG NHÂN NHÀ MÁY CỐC HOÁ, CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN Hoà Thị Hồng Hạnh1, Lê Thị Thanh Hoa, Hoàng Thu Hà, TÓM TẮT important aids to get diagnosed early in respiratory diseases. To improve the protection and health care 29 Đặt vấn đề: Nhà máy Cốc hóa là nhà máy duy service for those workers, we carry out the research nhất sản xuất cốc luyện kim trong cả nước làm with a target: Objectives: To assess the respiratory nguyên liệu cho lò cao sản xuất gang. Ngoài ra nhà function among workers of cokemaking factory, Thai máy còn sản xuất các sản phẩm hóa học khác nhau từ Nguyen Iron and Steel Joint Stock Company in 2019. khí cốc thu được sau luyện cốc như: naphtalen, Research subjects and methods: The descriptive, antraxen, dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường… cross-sectional study was conducted on 367 workers Trong quá trình sản xuất công nhân phải tiêp xúc với who directly attend the producing process with using nhiều yếu tố tác hại, đặc biệt là bụi dẫn đến nguy cơ clinical and subclinical examination. Research mắc các loại bệnh hô hấp cấp, mạn tính. Bệnh hô hấp results: The results showed that: the rate of reduced nghề nghiệp thường khó chữa và có thể làm mất khả respiratory function accounts for 7,26%, obstructive năng lao động, thậm chí gây tử vong. Xquang và đo syndrome (3,47%), restrictive syndrome (3.47%), the chức năng hô hấp là các xét nghiệm rất quan trọng để mixed obstructive and restrictive syndrome (0,32%). chẩn đoán sớm các bệnh này. Góp phần bảo vệ và There was not significant relationship between the chăm sóc sức khoẻ người lao động, chúng tôi tiến rates of reduced respiratory function in the high hành nghiên cứu đề tài trên, nhằm: Mục tiêu: Đánh seniority and older workers. There was not significant giá thực trạng chức năng hô hấp ở công nhân nhà relationship between the smokers and the rate of máy Cốc hoá, Công ty cổ phần Gang thép Thái respiratory dysfunction. Nguyên năm 2019. Đối tượng và phương pháp Keywords: metallurgy, occupational harm, health, nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo disease, occupational disease phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên 317 công nhân sản xuất trực tiếp thông qua đo chức năng hô I. ĐẶT VẤN ĐỀ hấp. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp chiếm 7,26%, trong đó chủ yếu là thể tắc Nhà máy Cốc hóa là nhà máy duy nhất sản nghẽn (3,47%) và hạn chế (3,47%), thể hỗn hợp xuất cốc luyện kim trong cả nước làm nguyên chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,32%). Không có sự khác biệt liệu cho lò cao sản xuất gang. Ngoài ra nhà máy giữa tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp ở nhóm có tuổi còn sản xuất các sản phẩm hóa học khác nhau đời cao và tuổi nghề cao. Chưa tìm thấy sự liên quan từ khí cốc thu được sau luyện cốc như: giữa hút thuốc lá và suy giảm chức năng hô hấp. Từ khoá: luyện kim, tác hại nghề nghiệp, chức naphtalen, antraxen, dầu phòng mục, bitum, năng hô hấp, bệnh nghề nghiệp nhựa rải đường… Trong quá trình sản xuất công nhân phải tiêp xúc với nhiều yếu tố tác hại, đặc SUMMARY biệt là bụi dẫn đến nguy cơ mắc các loại bệnh hô THE REAL SITUATION OF RESPIRATORY hấp cấp, mạn tính. Bệnh hô hấp ảnh hưởng FUNCTION ON COKEMAKING FACTORY’S không chỉ đối với bản thân người lao động mà WORKER, THAI NGUYEN IRON AND STEEL còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Bệnh JOINT STOCK COMPANY hô hấp nghề nghiệp thường khó chữa và có thể Background: Cokemaking factory is a unique làm mất khả năng lao động, thậm chí gây tử coke oven for metallurgic industry in our country to vong. Những bệnh này thường không hồi phục provide materials for manufacturing cast-iron by blast hoàn toàn do đó việc phòng ngừa, phát hiện furnace. Besides, variety of products are produced from coke oven gas such as naphthalene, anthracite, sớm để kịp thời can thiệp là rất quan trọng. asphalt oil, bitumen, asphaltic road oil…During the Xquang và đo chức năng hô hấp là các xét process of manufacturing, the workers are usually nghiệm rất quan trọng để chẩn đoán sớm các exposed to harmful factors, especially dust, lead to the bệnh này[1]. Góp phần bảo vệ và chăm sóc sức risk of acute and chronic respiratory diseases. khoẻ người lao động trong ngành luyện kim nói Occupational respiratory disease can be difficult to treat, leading to declining worker productivity, even chung, luyện cốc nói riêng, chúng tôi tiến hành death. X-rays and respiratory function tests are nghiên cứu đề tài trên, nhằm: Mục tiêu: Đánh giá thực trạng chức năng hô hấp ở công nhân 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên nhà máy Cốc hoá, Công ty cổ phần Gang thép Chịu trách nhiệm chính: Hoà Thị Hồng Hạnh Thái Nguyên năm 2019. Email: hoathihonghanhdpk2@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 8.10.2019 1. Đối tượng nghiên cứu. Công nhân sản Ngày phản biện khoa học: 9.12.2019 xuất trực tiếp Ngày duyệt bài: 17.12.2019 117
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Nhóm I: nhóm công nhân tiếp xúc thường - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 xuyên, liên tục với nhiều yếu tố tác hại nghề đến tháng 8/2019. nghiệp, bao gồm các công nhân ở phân xưởng - Địa điểm nghiên cứu: Nhà máy Cốc hoá, than, phân xưởng cốc, phân xưởng hoá, phân CTCP Gang thép Thái Nguyên. xưởng cán, gồm 263 công nhân. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm II: nhóm công nhân ở phân xưởng cơ 3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô điện và 1 số vị trí phụ cận, gồm 54 công nhân. tả, thiết kế cắt ngang. 4. Chỉ số nghiên cứu 3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu - Tỷ lệ giới, tuổi đời, tuổi nghề - Chọn mẫu mô tả quần thể theo phương - Giá trị một số chỉ số chức năng hô hấp cơ bản pháp chủ đích. Chủ động chọn toàn bộ số công - Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp nhân sản xuất trực tiếp trong dây chuyền luyện - Phân loại rối loạn chức năng hô hấp cốc vào nghiên cứu, có tuổi nghề từ 2 năm trở - Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp theo tuổi lên, bao gồm công nhân làm việc ở các phân đời, tuổi nghề, thói quen hút thuốc lá. xưởng than, phân xưởng cốc, phân xưởng hoá, 5. Kỹ thuật lấy mẫu. Thu thập bằng cách tổ phân xưởng cơ điện và 1 số vị trí phụ cận phải chức khám sức khỏe cho công nhân. tiếp xúc với yếu tố tác hại nghề nghiệp. Việc lựa Phương pháp đo và đánh giá chức năng thông chọn công nhân có tuổi nghề như vậy sẽ đảm bảo khí phổi dựa theo tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam với cho độ thuần nhất của mẫu nghiên cứu trên cơ sở sự tham khảo của một số tác giả [4],[6]. Kết quả có mối quan hệ với các yếu tố nguy cơ rõ rệt. khám được ghi vào sổ khám sức khỏe. Sau khi đã loại trừ tiêu chuẩn không phù hợp, 6. Xử lý số liệu. Số liệu được làm sạch, mã tổng số công nhân có đủ tiêu chuẩn được lựa hóa, nhập trên phần mềm Epi data 3.1 và được chọn là 317 người, chia ra làm 2 nhóm: xử lý trên phần mềm SPSS 18.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của công nhân Đối tượng Nhóm I (SL = 263) Nhóm II (SL = 54) Tổng số (SL = 317) Đặc điểm SL % SL % SL % Nam 175 66,54 22 40,74 197 62,15 Giới Nữ 88 33,46 32 59,26 120 37,85 < 30 62 23,57 8 14,81 70 22,08 Tuổi đời 30 - 39 84 31,94 16 29,63 100 31,55 (năm) 40 - 49 94 35,74 27 50,0 121 38,17  50 23 8,75 3 5,56 26 8,20 Tuổi < 10 144 54,75 23 42,59 167 52,68 nghề 10 - 19 31 11,79 8 14,81 39 12,30 (năm)  20 88 33,46 23 42,59 111 35,02 Nhận xét: Nhóm I có tỷ lệ nam giới cao hơn so với nữ, trong khi nhóm II nữ nhiều hơn. Nhóm tuổi 40 – 49 chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm, tuổi nghề < 10 năm chiếm tỷ lệ trung bình 52,68%, trong khi  20 năm chiếm 35,02%. Bảng 3.2. Một số chỉ số chức năng hô hấp của công nhân Chỉ số FVC FEV1 Nhóm X SD p X SD p Nhóm I 3,36 1,86 3,03 0,71 > 0,05 > 0,05 Nhóm II 3,11 0,90 2,78 0,57 Tổng số 3,32 1,74 2,98 0,70 Nhận xét: Chỉ số FVC trung bình và FEV1 trung bình ở nhóm I có xu hướng cao hơn nhóm II, tuy nhiên sự khác biệt không rõ rệt với p > 0,05. Bảng 3.3. Một số chỉ số chức năng hô hấp của công nhân so với lý thuyết Chỉ số FVC% FEV1% FEV1/FVC% Nhóm X SD p X SD p X SD p Nhóm I 91,91 24,25 99,08 23,67 93,69 11,68 >0,05 >0,05 >0,05 Nhóm II 89,72 23,93 92,56 18,34 93,05 22,16 Tổng số 91,52 24,14 95,56 20,45 93,58 13,98 118
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Nhận xét: Chỉ số FVC% trung bình hai nhóm là 91,52%, , FEV 1 % trung bình đạt 95,56% và chỉ số Gaensler (FEV1/FVC%) trung bình đạt 93,58%, các chỉ số trung bình ở nhóm I có xu hướng cao hơn nhóm II, tuy nhiên sự khác biệt không rõ rệt với p > 0,05. Bảng 3.4. Phân loại rối loạn chức năng hô hấp ở công nhân Phân loại Tắc nghẽn Hạn chế Hỗn hợp Tổng số Nhóm SL % SL % SL % SL % Nhóm I(SL = 263) 9 3,42 9 3,42 1 0,38 19 7,22 Nhóm II(SL = 54) 2 3,70 2 3,70 0 0 4 7,40 Tổng số (SL = 317) 11 3,47 11 3,47 1 0,32 23 7,26 Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp trung bình ở cả 2 nhóm chiếm 7,26%, trong đó chủ yếu là thể tắc nghẽn và hạn chế, thể hỗn hợp chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,32%). Bảng 3.5. Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp ở công nhân theo tuổi đời, tuổi nghề, thói quen hút thuốc lá CNHH Có rối loạn Không Tổng số p Nhóm SL % SL % SL %  50 (1) 1 3,85 25 96,15 26 100 Tuổi đời 40 - 49 10 8,26 111 91,74 p(1),(2) 121 100 (năm) 30 - 39 7 7,0 93 93,0 > 0,05 100 100 < 30 (2) 5 7,14 65 92,86 70 100  20(1) 9 10,23 79 89,77 88 100 Tuổi nghề p(1),(2) 10 - 19 3 9,68 28 90,32 31 100 (năm) > 0,05 < 10(2) 11 7,64 133 92,36 144 100 Thói quen Có 5 3,62 133 96,38 138 100 hút thuốc < 0,05 Không 18 10,06 161 89,94 179 100 lá/thuốc lào Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp ở nhóm có tuổi đời cao  50 và < 30, giữa tuổi nghề cao  20 năm và < 10 năm. Ở nhóm không hút thuốc lá tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp cao hơn so với nhóm có hút thuốc (10,06% so với 3,62%). IV. BÀN LUẬN động nên y tế cơ quan cần phải có kế hoạch để Nhà máy Cốc hóa là một đơn vị sản xuất nằm duy trì và nâng cao khả năng lao động cho công trong dây chuyền sản xuất gang thép thuộc công nhân, hạn chế mắc các bệnh nghề nghiệp, đặc ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, có nhiệm vụ biệt là bệnh bụi phổi. sản xuất cốc luyện kim làm nguyên liệu cho lò Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy chỉ cao sản xuất gang. Trong quá trình sản xuất số FVC trung bình ở cả 2 nhóm là 3,32, chỉ số công nhân phải tiêp xúc với nhiều loại tác hại FEV1 trung bình là 2,98, trung bình nhóm I có xu nghề nghiệp khác nhau, đặc biệt là bụi gây ảnh hướng cao hơn nhóm II, tuy nhiên sự khác biệt hưởng không tốt đến sức khoẻ người lao động, không rõ rệt với p > 0,05. Tương tự, chỉ số chức dễ mắc các bệnh đường hô hấp như viêm mũi năng hô hấp so với giá trị lý thuyết của công họng, viêm phế quản, hen phế quản và các bệnh nhân ở cả hai nhóm tương đối tốt: chỉ số FVC% phổi khác. Hậu quả các bệnh hô hấp đều có thể trung bình hai nhóm là 91,52%, FEV1% trung dẫn đến rối loạn chức năng hô hấp ở các mức độ bình đạt 95,56% và chỉ số Gaensler (FEV 1/ khác nhau. FVC%) trung bình đạt 93,58%. Như vậy so với Kết quả bảng 3.1 cho thấy đa số người lao một số các nghiên cứu khác thì kết quả đo chức động là nam giới, đặc biệt ở nhóm nghề I là các năng hô hấp ở công nhân cốc hoá là tốt hơn. đối tượng làm việc trong các phân xưởng có Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ rối loạn chức năng hô nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp hơn nhóm còn hấp trung bình ở cả 2 nhóm chiếm 7,26%, trong lại. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm công đó chủ yếu là thể tắc nghẽn và hạn chế, thể hỗn việc cũng như mức độ nặng nhọc của từng nhóm hợp chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,32%). Trong nghề. Nhóm tuổi từ 40 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Triển thì công ở cả hai nhóm nghề trong khi nhóm tuổi ≥ 50 nhân thi công cầu Nhật Tân mắc hội chứng rối chiếm tỷ lê thấp nhất. Ngoài ra nhóm tuổi nghề loạn thông khí lên đến 33,9%, chủ yếu là thể ≥ 20 năm chiếm đến 35,02% sẽ là một gánh hạn chế với 30,4%, thể tắc nghẽn chỉ chiếm nặng về sức khoẻ, bệnh tật do công nhân phải 3,5% và không có công nhân nào ở thể hỗn hợp tiếp xúc với các yếu tố tác hại trong quá trình lao [5]. Kết quả nghiên cứu chức năng hô hấp ở 119
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 công nhân than nội địa cũng cho kết quả cao Cần có kế hoạch điều trị sớm các trường hợp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ rối mắc bệnh hô hấp ở công nhân...Các trường hợp loạn chức năng hô hấp 17,19% [2]. suy giảm chức năng hô hấp cần cần được bố trí Kết quả bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ rối loạn chức lao động hợp lý tránh các yếu tố tác hại nghề năng hô hấp ở nhóm có tuổi đời cao  50 chiếm nghiệp, đặc biệt là bụi. Ngoài ra có kế hoạch khám 3,85% và < 30 chiếm 7,14%, nhóm có tuổi nghề bệnh nghề nghiệp cho nhóm đối tượng này. cao  20 năm chiếm 10,23% và < 10 năm chiếm 7,64%. Ở nhóm không hút thuốc lá tỷ lệ rối loạn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), Nghiên cứu áp dụng chức năng hô hấp cao hơn so với nhóm có hút bộ câu hỏi CAT đánh giá tình trạng sức khỏe bệnh thuốc (10,06% so với 3,62%). Như vậy không có nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở khoa lao và sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp ở bệnh phổi bệnh viện 103, Luận văn Bác sỹ chuyên nhóm có tuổi đời cao và tuổi nghề cao. Ngoài ra khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. 2. Lê Thị Thanh Hoa, Đỗ Hàm (2014), “Thực hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi cũng trạng suy giảm chức năng hô hấp và một số yếu tố chưa cho thấy liên quan đến suy giảm chức năng nguy cơ ở công nhân khai thác than nội địa ở Thái hô hấp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự Nguyên”, Tạp chí Bảo hộ lao động, Số tháng khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Lê Thị 3/2014, tr. 50 – 52. 3. Lê Thị Tuyết Lan (2003), “Khảo sát thói quen Tuyết Lan khi có tới 72,73% công nhân hút thuốc hút thuốc lá và chức năng hô hấp của công nhân lá có rối loạn chức năng hô hấp ở mức nhẹ [3]. viên ở một nhà máy sản xuất pin ac-quy tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí V. KẾT LUẬN Minh, Tập 7, Phụ bản số 1, tr.115-120. Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp chiếm 4. Lê Thị Tuyết Lan (2015), Hô hấp ký, Bài giảng 7,26%, trong đó chủ yếu là thể tắc nghẽn Sau đại học, Trường Đại học Y-Dược Thành phố Hồ Chí Minh. (3,47%) và hạn chế (3,47%), thể hỗn hợp chiếm 5. Vũ Văn Triển, Ngô Quí Châu, Bùi Văn Nhơn tỷ lệ thấp nhất (0,32%). và cộng sự (2013), “Rối loạn chức năng hô hấp Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức của công nhân trên công trình thi công cầu Nhật năng hô hấp ở nhóm có tuổi đời cao và tuổi Tân”, Tạp chí Y học thực hành, (886), Số 11/2013, nghề cao. Chưa tìm thấy sự liên quan giữa hút tr. 28 – 30. 6. Nguyễn Văn Tường (2006), Sinh lý học hô hấp thuốc lá và suy giảm chức năng hô hấp. và thăm dò chức năng hô hấp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. KHUYẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CAPECITABINE TRONG HUYẾT TƯƠNG CHÓ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ Chử Văn Mến*, Vũ Đình Tiến** TÓM TẮT để phân tích capecitabine trong nghiên cứu dược động học. 30 Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển phương Từ khóa: Capecitabine, LC/MS/MS, huyết tương chó. pháp định lượng nhanh và chính xác Capecitabine trong huyết tương chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu SUMMARY hiệu năng UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối phổ gồm cột sắc ký (C18; 50 × 2,1mm; 1,7µm), pha động DEVELOPMENT OF AN LC/MS/MS METHOD MeCN – CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2 FOR DETERMINATION CAPECITABINE mL/ phút, thể tích tiêm: 5 µL. Kết quả thẩm định cho IN CANINE PLASMA thấy phương pháp đảm bảo về độ nhạy, độ đặc hiệu, In this study, we developed a rapid and accurate khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác và độ ổn quantitative analysis of capecitabine in canine plasma định của capecitabine theo hướng dẫn của ICH. by UPLC-MS/MS. Conditions of liquid chromatography- Phương pháp được chứng minh là đơn giản, hiệu quả mass spectrometry include chromatographic column: (C18; 50 × 2.1 mm; 1.7 µm), mobile phase: MeCN - CH3COONH4 5mM (90:10), flow rate: 0.2mL/min, *Học viện Quân y injection volume: 5µL. Our method presented **Khoa dược, Bệnh viện K trung ương satisfactory results in terms of sensitivity, specificity, Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến linear range, precision and accuracy for analyzing Email: chuvanmen@gmail.com capecitabine in canine plasma according to ICH Ngày nhận bài: 9.10.2019 guideline. This method has been proved to be fast, Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019 reliable and reproducible to accurately analyze Ngày duyệt bài: 19.12.2019 capecitabine for a pharmacokinetic study. 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2