
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019
57
DHT+ĐHT có nguy cơ cao gây ung thư vú gấp 8
lần so với kiểu gen bình thường CC.
Một nghiên cứu trên 10860 trường hợp ung
thư vú chỉ ra rằng các biến thể CHEK2 IVS2 +
1G> A có liên quan đến nguy cơ ung thư [7].
Cần lưu ý rằng sự xuất hiện của một đột biến
IVS2 + 1G>A khi cho là hiếm gặp có thể liên
quan đến việc thiếu các nghiên cứu đầy đủ được
báo cáo từ các vùng địa lý khác nhau [8].
V. KẾT LUẬN
- Hoàn thiện thành công quy trình kỹ thuật
short-ARMS-realtime-PCR để xác định đột biến
gen IVS2 + 1G> A và 1100delC gen CHEK2.
- Tỷ lệ xuất hiện đa hình IVS2 + 1G> A và
1100delC gen CHEK2 ở nhóm bệnh tương ứng là
10,0% và 26,7%. Kiểu gen dị hợp tử 1100del
chiếm tỷ lệ 20,0% và kiểu gen đồng hợp tử đột
biến chiếm tỷ lệ 6,67%. Trong khi đó ở nhóm
chứng gặp 2 trường hợp mang kiểu gen dị hợp
tử đột biến (6,67%). Kiểu gen DHT+ĐHT có
nguy cơ cao gây ung thư vú gấp 5 lần so với
kiểu gen đồng hợp tử bình thường. Kiểu gen
IVS2+1G>A gen CHEK2 nhận thấy ở nhóm bệnh
có 3 trường hợp kiểu gen dị hợp tử (10,0%) và
không có trường hợp mang kiểu gen đồng hợp
tử đột biến. Trong khi đó ở nhóm chứng không
ghi nhận bất kỳ trường hợp nào mang alen đột
biến. Kiểu gen DHT+ĐHT có nguy cơ cao gây ung
thư vú gấp 8 lần so với kiểu gen bình thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Miller KD, Siegel RL, Lin CC, et al. Cancer
treatment and survivorship statistics, 2016. CA
Cancer J Clin. 2016;66(4):271–289.
2. Carlson RW, Allred DC, Anderson BO, et al. Breast
cancer. Clinical practice guidelines in oncology. J Natl
Compr Canc Netw. 2009; 7(2): 122–192.
3. Magni M, Ruscica V, Buscemi G, et al. Chk2
and REGgamma-dependent DBC1 regulation in
DNA damage induced apoptosis. Nucleic Acids
Res. 2014;42(21):13150–13160.
4. Dufault MR, Betz B, Wappenschmidt B, et al.
Limited relevance of the CHEK2 gene in hereditary
breast cancer. Int J Cancer. 2004;110(3):320–325.
5. Ta HQ, Ivey ML, Frierson HF, Jr, et al.
Checkpoint kinase 2 negatively regulates androgen
sensitivity and prostate cancer cell growth. Cancer
Res. 2015;75(23):5093–5105.
6. Palmero EI, Alemar B, Schuler-Faccini L, et
al. Screening for germline BRCA1, BRCA2, TP53
and CHEK2 mutations in families at-risk for
hereditary breast cancer identified in a population-
based study from Southern Brazil. Genet Mol
Biol. 2016;39(2):210–222.
7. Consortium CBCC-C. CHEK2 1100delC and
susceptibility to breast cancer: a collaborative
analysis involving 10,860 breast cancer cases and
9,065 controls from 10 studies. AmJHumGenet.
2004;74:1175–1182.
8. Schmidt MK, Hogervorst F, van Hien R, et al.
Age- and tumor subtype-specific breast cancer risk
estimates for CHEK2*1100delC carriers. J Clin
Oncol. 2016;34(23):2750–2760.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ MANG THAI
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HUA PHĂN, LÀO, NĂM 2018
Ayphone Lorsomma*, Phạm Bích Diệp*, Lê Thị Tài*
TÓM TẮT17
Mục tiêu: Mô tả thực trạng hút thuốc lá thụ động
(HTLTĐ) của phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh
viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018. Phương pháp:
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 301 phụ nữ
mang thai. Kết quả: 89% phụ nữ mang thai HTLTĐ
trong đó 24,6% và 23,1% HTLTĐ hàng ngày và vài
lần một tuần. Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ từ bạn
bè khi gặp mặt là cao nhất (48,9%), tiếp đến là từ
người lạ (38,4%). Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ cao
nhất là tại nhà (65%), tiếp đến là trong khách
sạn/nhà hàng (48%). Khoảng cách khi tiếp xúc với
người hút thuốc ở trong nhà là 4,4 mét và ngoài nhà
*Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Ayphone Lorsomma
Email: ayphone57@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019
Ngày duyệt bài: 12.4.2019
là 8,5 mét. Kết luận: Phụ nữ mang thai đến khám tại
bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào có tỷ lệ HTLTĐ cao và
thường xuyên. Cần tăng cường truyền thông nâng cao
nhận thức cho phụ nữ mang thai và cộng đồng về tác
hại của thuốc lá thụ động để giảm tỷ lệ HTLTĐ đối với
phụ nữ mang thai nói riêng và cộng đồng nói chung.
Từ khóa:
hút thuốc lá thụ động, phụ nữ mang thai
SUMMARY
PASSIVE SMOKING OF PREGNANT WOMEN
VISITING TO OBSTETRICS DEPARTMENT
AT HUA PHAN PROVINCIAL HOSPITAL
IN LAOS, 2018
Objective: Describe the prevelance of passive
smoking of pregnant women visiting for antenatal care
at Hua Phan provincial hospital, Laos, 2018.
Methods: Cross sectional study among 301 pregnant
women. Results: 89% pregnant women was passive
smoking in which 24,6% and 23,1% daily and
sometimes per week passive smoking, respectively.
The percentage of pregnant women who smoke

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
58
passively from friends when meeting is the highest
(48.9%), followed by strangers (38.4%). The highest
percentage of pregnant women who passive smoking
is at home (65%), followed by hotels / restaurants
(48%). The distance from pregnant women and
smokers was 4.4 meters with indoor place and 8.5
meters with outdoor places. Conclusion: Pregnant
women visiting for antenatal care at Hua Phan
Provincial Hospital had high prevelance of passive
smoking and frequent smoking. It is necessary to raise
awareness for both pregnant women and the
community about the harmful effects of passive
tobacco to reduce passive smoking rates for pregnant
women in particular and the community in general.
Keywords:
passive smoking, pregnant women
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá không chỉ ảnh hướng xấu đến
sức khỏe mà còn ảnh hướng xấu đến đời sống,
kinh tế và xã hội. Hút thuốc lá không chỉ gây
nhiều bệnh nguy hiểm cho người hút mà cả
người không hút nhưng hít phải khói thuốc lá
[1]. Đặc biệt, phụ nữ mang thai hít phải khói
thuốc lá sẽ tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên, đẻ
non, thiếu cân, trẻ sinh ra mắc bệnh đường hô
hấp và ảnh hưởng tới thai nhi như: có thể bị sự
phá thai, vỡ màng, chết sau khi sinh…[2].
Lào là một trong những nước đang phát triển,
tỷ lệ người trưởng thành nam giới hút thuốc lá ở
Lào khá cao, 56,6% và nữ giới là 9,1% [3]. Tỷ lệ
hút thuốc lá thụ động (HTLTĐ) tại nhà của thanh
niên từ 13-15 tuổi là hơn 50% và tại nơi công
cộng là 64% [4]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có
nghiên cứu nào về HTLTĐ ở phụ nữ mang thai tại
Lào, do vậy nghiên cứu này được thực hiện với
mục tiêu:
“Mô tả thực trạng HTLTĐ của phụ nữ
mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn,
Lào, năm 2018”
để có được bằng chứng khoa học
từ đó đề xuất giải pháp can thiệp làm giảm tác
hại khói thuốc lá đối với nhóm phụ nữ mang thai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2018 -
3/2019 tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ mang
thai đến khám hoặc sử dụng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản tại Khoa Sản, bệnh viện tỉnh
Hua Phăn, Lào.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết
kế mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu: Nghiên cứu sử dụng công thức sau
để tính cỡ mẫu:
n =
Z2(1 – α/2)
p(1-p)
(p.ε)²
Trong đó
:
- n là cỡ mẫu tối thiểu cần đạt
- Z1-α/2 = 1,96 (với mức ý nghĩa: α = 5%).
- p: Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ: 90%
(tỷ lệ này được ước tính dựa trên nghiên cứu thử
trên 50 phụ nữ có thai đến khám tại bệnh viện
tỉnh Hua Phăn, Lào).
- = 0,04: mức sai lệch tương đối giữa
tham số mẫu và tham số quần thể
- Dự phòng 13% đối tượng từ chối hoặc
không trả lời hết câu hỏi.
- Thay các thông số trên vào công thức, tính
được cỡ mẫu là 301 người.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận
tiện. Tất cả phụ nữ mang thai đến khám hoặc sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
Khoa Sản bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào trong
tháng 11 và 12 năm 2018 được mời tham gia
nghiên cứu đến khi đủ cỡ mẫu.
2.4. Biến số nghiên cứu.
➢ Nhóm biến số chung: Tuổi, nghề nghiệp,
đặc điểm nơi làm việc, trình độ học vấn, dân tộc,
tôn giáo, nơi ở hiện tại, tình trạng hôn nhân.
➢ Thực trạng HTLTĐ: mức độ thường xuyên
HTLTĐ, thời gian tiếp xúc, nguồn tiếp xúc, địa
điểm tiếp xúc.
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông
tin: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng dựa vào bộ
câu hỏi được thiết kế sẵn gồm 2 phần:
+ Phần I: Thông tin chung về đối tượng
nghiên cứu.
+ Phần II: Thực trạng HTLTĐ của phụ nữ
mang thai.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu
được nhập, làm sạch bằng phần mềm Epidata,
phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Thống kê
mô tả được thực hiện để tính tần xuất, tỷ lệ
phần trăm, vẽ biểu đồ đối với biến định lượng.
Biến định tính được biểu diễn dưới dạng trung
bình, độ lệch chuẩn, trung vị và tứ phân vị.
2.7. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được
thực hiện dưới sự đồng ý của lãnh đạo địa phương
và đối tượng tham gia nghiên cứu. Cuộc phỏng vấn
chỉ thực hiện khi có sự đồng ý của đối tượng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.5. Thông tin chung của 301 đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tuổi
Tuổi trung bình (X±SD)
25 ± 3,9

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019
59
Nghề nghiệp
Nông dân, công nhân
47
15,6
Bộ đội/công an, cán bộ
132
43,9
Lao động tự do, nội trợ, sinh viên
122
40,5
Trình độ học vấn
Mù chữ, tiều học
28
9,3
Phổ thông cơ sở
54
17,9
Phổ thông trung học
53
17,6
Từ cao đẳng trở lên
166
55,2
Dân tộc
Lào lùm
199
66,1
Lào sủng
71
23,6
Lào thơng
31
10,3
Tôn giáo
Phật giáo
179
59,5
Gost tôn giáo
122
40,5
Nơi sống
Thành thị
214
71,1
Nông thôn
87
28,9
Tình trạng hôn
nhân
Đã kết hôn
299
99,3
Ly thân
2
0,7
Tuổi trung bình của đối tượng là 25 tuổi. Về
nghề nghiệp, bộ đội, công an và cán bộ chiếm tỷ
lệ cao nhất (43,9 %), tiếp đến là lao động tự do,
nội trợ, sinh viên (40,5%). Phần lớn đối tượng
nghiên cứu có trình độ học vấn từ cao đẳng trở
lên (55,2%), chủ yếu là dân tộc Lào Lùm
(61,1%), tôn giáo theo Phật giáo (59,5%) và
gost tôn giáo (40,5%). Đa số đối tượng nghiên
cứu sống ở thành thị (71,1%).
3.2. Thực trạng HTLTĐ của đối tượng
nghiên cứu.
3.2.1. Tỷ lệ HTLTĐ của 301 đối tượng
nghiên cứu. Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ rất
cao chiếm 89%.
Cố
HTLTĐ
89%
Không
HTLTĐ
11%
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hút thuốc lá thụ đông của
đối tương nghiên cứu.
3.2.2. Mức độ phơi nhiễm HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai
24.60%
23.10%
37%
15.30%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
Hàng ngày Vài lần một tuần Vai lần một tháng Ít hơn một lần/tháng
Biểu đồ 3.2. Mức độ thường xuyên HTLTĐ của 268 đối tượng nghiên cứu.
Trong số 268 phụ nữ mang thai HTLTĐ, hút vài lần một tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), tiếp
đến là hàng ngày (24,6%), vài lần một tuần (23,1%).
Bảng 3.2: Mức độ tiếp xúc với khói thuốc lá của 268 phụ nữ mang thai
Biến số
Mean
SD
Median
IRQ
Số phút tiếp xúc với khói thuốc một ngày
1,5
0,9
1,0
[1; 2]
Số lượng điếu thuốc lá hút thụ động một ngày
1
0,2
1
[1;1]
Khoảng cách khi tiếp xúc với người hút thuốc ở khu
vực trong nhà (mét).
4,4
1,1
4
[4; 5]
Khoảng cách khi tiếp xúc với người hút thuốc ở khu
vực ngoài nhà (mét).
8,5
1,9
8
[7; 10]
Trung bình người trả lời phỏng vấn tiếp xúc với khói thuốc lá là 1,5 phút/ngày, số điếu thuốc lá
hút thụ động trung bình là 1 điếu một ngày, khoảng cách trung bình khi tiếp xúc với người hút thuốc

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
60
ở khu vực trong nhà 4,4 mét và tiếp xúc với người hút thuốc ở khu vực ngoài nhà 8,5 mét.
3.2.3. Hoàn cảnh HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai.
Bảng 3.3. Hoàn cảnh HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai.
HTLTĐ từ các đối tượng
n
Tỷ lệ (%)
Từ chồng/đối tác sống cùng nhà
76
28,4
Từ người khác sống cùng nhà
64
23,9
Từ người hàng xóm
43
16,0
Từ bạn bè khi gặp mặt
131
48,9
Từ đồng nghiệp cùng cơ quan
55
20,5
Từ người lạ
103
38,4
Địa điểm HTLTĐ
Ở trong nhà mình
175
65,0
Ở cơ quan nơi làm việc
71
26,0
Ở phương tiện cộng cộng
5
2,0
Ở nhà hàng/khách sạn
128
48,0
Khác (đám ma,nhà bạn bè,chợ,siêu thị,hội trường)
8
3,0
Trong số 268 phụ nữ mang thai hít phải khói
thuốc, tỷ lệ hít phải khói thuốc từ bạn bè mỗi lần
gặp mặt là cao nhất (48,9%), tiếp theo từ người
lạ (38,4%) và từ chồng/đối tác và người sống
cùng nhà là từ 23,9% đến 28,4%.
Đa số phụ nữ mang thai HTLTĐ trong nhà
mình: 65%, tiếp theo ở nhà hàng/khách sạn:
48%, ở cơ quan nơi làm việc: 26%.
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ HTLTĐ của phụ nữ mang thai trong
nghiên cứu này là rất cao chiếm 89%. Kết quả
nghiên cứu này thấp hơn so với tỷ lệ HTLTĐ ở
phụ nữ mang thai và phụ nữ sau sinh tại khoa sản
của bệnh viện Bạch Mai, Việt Nam năm 2016
(92,6%) [5]. Cả hai nước Lào và Việt Nam đã có
luật cấm hút thuốc lá trong các cơ sở y tế, trong
đó luật tại Lào được ban hành năm 2009 và luật ở
Việt Nam ban hành năm 2012. Thời gian triển
khai và thực hiện luật phòng chống tác hại thuốc
lá của Lào lâu hơn có thể là lý do tỷ lệ HTLTĐ của
phụ nữ mang thai trong nghiên cứu này ở Lào
thấp hơn so với nghiên các cứu khác ở Việt nam.
Về mức độ phơi nhiễm với khói thuốc lá, phần
lớn đối tượng được phỏng vấn HTLTĐ vài lần
một tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), tiếp đến
là hàng ngày (24,6%). Phụ nữ có thai thường
xuyên hít phải khói thuốc lá trong nghiên cứu
này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Đỗ
Thị Bích Diệp (2005) tại Hải Phòng, trong đó tỷ
lệ phụ nữ thỉnh thoảng hít phải khói thuốc cao
nhất (81,6%), thường xuyên hít phải khói thuốc
là (17,7%) và 2% phụ nữ chưa bao giờ hít phải
khói thuốc[2]. Kết quả khác nhau như vậy có thể
do phụ nữ mang thai ở Lào đa số hít phải khói
thuốc từ những người sống cùng trong gia đình,
do vậy, tỷ lệ hít phải khói thuốc lá là thường
xuyên hơn.
Địa điểm phơi nhiễm với khói thuốc của đối
tượng nghiên cứu: phụ nữ mang thai
HTLTĐ tại nhà chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến
là ở nhà hàng/khách sạn; cơ quan và thấp nhất
là trên phương tiện công cộng. Phần lớn HTLTĐ
từ bạn bè khi gặp mặt 48,9%, từ chồng/đối tác
sống cùng nhà là 28,4%. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng
Khoa và CS (2003) tại Hải Phòng, 67,9% người
dân (≥15 tuổi) thường phơi nhiễm với khói thuốc
tại nhà khi có mặt của người thân trong gia đình
và 46% hít phải khói thuốc khi có mặt đồng
nghiệp [6]. Quốc hội Lào đã ban hành Luật
phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 26/11/2009,
trong đó có quy định không hút thuốc lá tại các
địa điểm vui chơi giải trí, phương tiện công cộng,
cơ quan nhà nước, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế
[7]. Đây là một lý do làm cho tỷ lệ phụ nữ mang
thai trong nghiên cứu này HTLTĐ trên phương
tiện công cộng là thấp nhất và tại cơ quan thì
thấp hơn nhiều so với tại nhà hàng/khách sạn.
Mặt khác, người hút thuốc không được hút thuốc
ở cơ quan làm việc, ở nơi công cộng thì sẽ hút
thuốc ở nhà mình và một lý do nữa trong thời
gian rãnh rỗi, trong các dịp lễ hội người Lào
thường tập trung uống rượu/bia và có hút thuốc
lá nhiều.
Tóm lại, trong nghiên cứu này tỷ lệ HTLTĐ
trong phụ nữ mang thai tại Lào là cao. Mặc dù
Lào có luật cấm hút thuốc lá tại một số địa điểm
cụ thể, tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ cao phụ nữ mang
thai phơi nhiễm với khói thuốc lá. Phải chăng
việc thực hiện luật còn chưa nghiêm và nhận
thức của người dân về tác hại của hút thuốc lá
chưa cao lắm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần
phải có các biện pháp cụ thể để bảo vệ phụ nữ
mang thai nói riêng và người dân Lào nói chung

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019
61
để phòng tránh khói thuốc lá thụ động. Như vậy
biện pháp can thiệp hiểu quả, làm tăng nhận
thức về tác hại của hút thuốc lá với sức khỏe
không gì bằng là tăng cường các biện pháp
thông tin giáo dục truyền thông trên các phương
tiện đại chúng.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ HTLTĐ ở phụ nữ mang thai tại bệnh
viện tỉnh Hua Phăn, Lào Lào là cao: 89%
- Mức độ tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động
là thường xuyên.
- Phơi nhiễm khói thuốc lá chủ yếu từ người
thân trong gia đình và người quen; và chủ yếu
tại nhà.
KHUYẾN NGHỊ
1. Cán bộ y tế Lào cần truyền thông giáo dục
tryền thông giúp nâng cao nhận thức của người
dân về tác hại của HTLTĐ, đặc biệt là đối với
phụ nữ mang thai.
2. Tất cả mọi người cần vận động để những
người trong gia đình không hút thuốc trong nhà,
bảo vệ phụ nữ mang thai khỏi khói thuốc lá.
Phát động các phòng trào thi đua với những
khẩu hiệu như gia đình không khói thuốc lá, tổ
dân phố, cụm dân cư, phương, thôn, xóm,
không khỏi thuốc lá, các cỏ quan, đơn vị không
khỏi thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quý Châu Hoàng Mai Anh, Lê Anh Tuấn
và cộng sự (2004), "Các bệnh liên quan đến
thuốc lá và cách phòng chống", Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr. 6-27.
2. Đỗ Thị Bích Diệp (2005), Tìm hiểu kiến thức thái
độ thực hành về hút thuốc lá thụ động của phụ nữ
tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi tại 2 quận huyện của
thành phố Hải Phòng. Luận văn tốt nghiệp cử nhân
y tế công cộng khoa 2001-2005, Dại học Y Hà Nội,
Hà Nôi, Việt Nam.
3. WHO (2018), Prevalence of tobacco smoking,
access from http:// www.who.int/ gho/tobacco/
use/en/ in April 2019
4. WHO (2018), Western Pacific Region WHO
Representative Office Laos People Democratic
Republic: Situation in the Lao People’s Democratic
Republic, access from http:// www.wpro.who.int/
laos/topics/tobacco/en/ in April 2019.
5. Bệnh viện Bạch Mai - chương chình phòng chống
tác hại thuốc lá (2016), "Nghiên cứu thực trạng hút
thuốc lá thụ động trên sản phụ tại khoa sản bệnh viện
Bạch Mai,năm 2016." access from http://
bieudo.vinacosh.gov.vn/NghienCuu) in April 2019.
6. Nguyễn Trọng Khoa, Phan Thị Hải, Ngô Lệ
Thu, Lý Ngọc Kính và cộng sự (2003), "Đánh
giá kiến thức, thái độ, thực hành về HTLTĐ và mức
độ tiếp cận truyền thông về phòng chống tác hại
của thuốc lá tại Hải Phòng, năm 2003", Y học thực
hành 501 (1), tr 38-41.
7. National Asembly of Laos, (2009), Law on Tobacco
Control of Laos PDR; No 07 /NA, accessed from https:
/www.tobaccocontrollaws.org" in April 2019
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở BỆNH NHÂN ĐẾN
ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngô Viết Lộc*, Phạm Thị Thúy Len*
TÓM TẮT18
Mở ðầu: Ở Việt Nam, tai nạn thương tích là một
trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, mỗi
năm có hơn 35.000 trường hợp tử vong, cùng với
hàng chục triệu người phải nhập viện để cấp cứu hoặc
chăm sóc y tế chính thức do các nguyên nhân tai nạn
thương tích khác nhau. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc
điểm, nguyên nhân và hoàn cảnh xảy ra tai nạn
thương tích ở bệnh nhân đến điều trị tại Trung tâm Y
tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
524 bệnh nhân tai nạn thương tích đến điều trị tại
Trung tâm Y tế huyện Phú Vang từ ngày 01/09/2017
đến ngày 28/02/2018. Kết quả: Tai nạn giao thông
*Trường Ðại học Y Dược Huế
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Viết Lộc
Email: ngovietloc@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 3.4.2019
Ngày duyệt bài: 10.4.2019
(33,0%); ngã/té (20,6%); động vật/côn trùng cắn
(7,1%); vật sắc nhọn (16,4%); bỏng (5,9%); ngộ độc
hóa chất, thực phẩm (8,8%); đánh nhau/hành hung
(3,8%); tự tử (0,2%); nguyên nhân khác (4,2%). Kết
luận: cần tìm hiểu đặc điểm, nguyên nhân và hoàn
cảnh xảy ra tai nạn thương tích để có biện pháp dự
phòng thích hợp.
Từ khóa:
tai nạn, thương tích, tai nạn thương tích.
SUMMARY
STUDY ON ACCIDENT INJURIES AMONG
PATIENTS AT PHU VANG DISTRICT
MEDICAL CENTER, THUA THIEN HUE PROVINCE
Background: In Vietnam, accident injuries are
one of the leading causes of death, each year more
than 35,000 deaths, along with tens of millions of
people hospitalized for emergency or formal medical
care due to various causes of injury. Objectives:
Study the characteristics, causes and circumstances of
accident injuries in patients at Phu Vang Ward Health
Center, Thua Thien Hue province. Method: A cross-
sectional descriptive study of 524 patients hospitalized