TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
57
DHT+ĐHT nguy cao gây ung thư gấp 8
lần so với kiểu gen bình thường CC.
Một nghiên cứu trên 10860 trường hợp ung
thư chỉ ra rằng các biến thể CHEK2 IVS2 +
1G> A liên quan đến nguy ung thư [7].
Cần lưu ý rằng s xuất hiện của một đột biến
IVS2 + 1G>A khi cho hiếm gặp thể liên
quan đến việc thiếu các nghiên cứu đầy đủ được
báo cáo từ các vùng địa lý khác nhau [8].
V. KẾT LUẬN
- Hoàn thiện thành công quy trình kỹ thuật
short-ARMS-realtime-PCR để xác định đột biến
gen IVS2 + 1G> A và 1100delC gen CHEK2.
- Tỷ lệ xuất hiện đa hình IVS2 + 1G> A
1100delC gen CHEK2 ở nhóm bệnh tương ứng
10,0% 26,7%. Kiểu gen dị hợp tử 1100del
chiếm tỷ lệ 20,0% kiểu gen đồng hợp tử đột
biến chiếm tỷ lệ 6,67%. Trong khi đó nhóm
chứng gặp 2 trường hợp mang kiểu gen dị hợp
tử đột biến (6,67%). Kiểu gen DHT+ĐHT
nguy cao gây ung thư gấp 5 lần so với
kiểu gen đồng hợp t nh thường. Kiểu gen
IVS2+1G>A gen CHEK2 nhận thấy ở nhóm bệnh
3 trường hợp kiểu gen dị hợp tử (10,0%)
không trường hợp mang kiểu gen đồng hợp
tử đột biến. Trong khi đó nhóm chứng không
ghi nhận bất kỳ trường hợp nào mang alen đột
biến. Kiểu gen DHT+ĐHT nguy cao gây ung
thư vú gấp 8 lần so vi kiu gen bình thưng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Miller KD, Siegel RL, Lin CC, et al. Cancer
treatment and survivorship statistics, 2016. CA
Cancer J Clin. 2016;66(4):271289.
2. Carlson RW, Allred DC, Anderson BO, et al. Breast
cancer. Clinical practice guidelines in oncology. J Natl
Compr Canc Netw. 2009; 7(2): 122192.
3. Magni M, Ruscica V, Buscemi G, et al. Chk2
and REGgamma-dependent DBC1 regulation in
DNA damage induced apoptosis. Nucleic Acids
Res. 2014;42(21):1315013160.
4. Dufault MR, Betz B, Wappenschmidt B, et al.
Limited relevance of the CHEK2 gene in hereditary
breast cancer. Int J Cancer. 2004;110(3):320325.
5. Ta HQ, Ivey ML, Frierson HF, Jr, et al.
Checkpoint kinase 2 negatively regulates androgen
sensitivity and prostate cancer cell growth. Cancer
Res. 2015;75(23):50935105.
6. Palmero EI, Alemar B, Schuler-Faccini L, et
al. Screening for germline BRCA1, BRCA2, TP53
and CHEK2 mutations in families at-risk for
hereditary breast cancer identified in a population-
based study from Southern Brazil. Genet Mol
Biol. 2016;39(2):210222.
7. Consortium CBCC-C. CHEK2 1100delC and
susceptibility to breast cancer: a collaborative
analysis involving 10,860 breast cancer cases and
9,065 controls from 10 studies. AmJHumGenet.
2004;74:11751182.
8. Schmidt MK, Hogervorst F, van Hien R, et al.
Age- and tumor subtype-specific breast cancer risk
estimates for CHEK2*1100delC carriers. J Clin
Oncol. 2016;34(23):27502760.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ MANG THAI
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HUA PHĂN, LÀO, NĂM 2018
Ayphone Lorsomma*, Phạm Bích Diệp*, Lê Thị Tài*
TÓM TẮT17
Mục tiêu: tả thực trạng hút thuốc lá thụ động
(HTLTĐ) của phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh
viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018. Phương pháp:
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 301 phụ nữ
mang thai. Kết quả: 89% phụ nữ mang thai HTLTĐ
trong đó 24,6% 23,1% HTLTĐ hàng ngày vài
lần một tuần. Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ từ bạn
khi gặp mặt là cao nhất (48,9%), tiếp đến từ
người lạ (38,4%). Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ cao
nhất tại nhà (65%), tiếp đến trong khách
sạn/nhà hàng (48%). Khoảng cách khi tiếp xúc với
người hút thuốc trong nhà 4,4 mét ngoài nhà
*Viện đào tạo Y học dự phòng Y tế ng cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Ayphone Lorsomma
Email: ayphone57@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019
Ngày duyệt bài: 12.4.2019
là 8,5 mét. Kết luận: Phụ nữ mang thai đến khám tại
bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào tỷ lệ HTLTĐ cao
thường xuyên. Cần tăng cường truyền thông nâng cao
nhận thức cho phụ nữ mang thai và cộng đồng về tác
hại của thuốc lá thụ động để giảm tỷ lệ HTLTĐ đối với
phụ nữ mang thai nói riêng và cộng đồng nói chung.
Từ ka:
hút thuốc thụ động, phnữ mang thai
SUMMARY
PASSIVE SMOKING OF PREGNANT WOMEN
VISITING TO OBSTETRICS DEPARTMENT
AT HUA PHAN PROVINCIAL HOSPITAL
IN LAOS, 2018
Objective: Describe the prevelance of passive
smoking of pregnant women visiting for antenatal care
at Hua Phan provincial hospital, Laos, 2018.
Methods: Cross sectional study among 301 pregnant
women. Results: 89% pregnant women was passive
smoking in which 24,6% and 23,1% daily and
sometimes per week passive smoking, respectively.
The percentage of pregnant women who smoke
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
58
passively from friends when meeting is the highest
(48.9%), followed by strangers (38.4%). The highest
percentage of pregnant women who passive smoking
is at home (65%), followed by hotels / restaurants
(48%). The distance from pregnant women and
smokers was 4.4 meters with indoor place and 8.5
meters with outdoor places. Conclusion: Pregnant
women visiting for antenatal care at Hua Phan
Provincial Hospital had high prevelance of passive
smoking and frequent smoking. It is necessary to raise
awareness for both pregnant women and the
community about the harmful effects of passive
tobacco to reduce passive smoking rates for pregnant
women in particular and the community in general.
Keywords:
passive smoking, pregnant women
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc không chỉ nh hướng xấu đến
sức khỏe còn ảnh hướng xấu đến đời sống,
kinh tế hội. Hút thuốc không chỉ gây
nhiều bệnh nguy hiểm cho người hút cả
người không hút nhưng hít phải khói thuốc
[1]. Đặc biệt, phụ nữ mang thai hít phải khói
thuốc sẽ ng nguy sảy thai tự nhiên, đẻ
non, thiếu cân, trẻ sinh ra mắc bệnh đường
hấp ảnh hưởng tới thai nhi như: thể bị sự
phá thai, vỡ màng, chết sau khi sinh…[2].
Lào một trong những nước đang phát triển,
tỷ lệ người trưởng thành nam giới hút thuốc
Lào khá cao, 56,6% và nữ giới là 9,1% [3]. Tỷ lệ
t thuốc lá thụ động (HTLTĐ) tại nhà của thanh
niên từ 13-15 tuổi hơn 50% tại i công
cộng 64% [4]. Tuy nhiên, hiện nay chưa
nghiên cứu nào về HTLTĐ ở phụ nữ mang thai tại
Lào, do vậy nghiên cứu này được thực hiện với
mục tiêu:
“Mô tả thực trạng HTLTĐ của phụ nữ
mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn,
Lào, năm 2018
để có được bằng chứng khoa học
từ đó đề xuất giải pháp can thiệp làm giảm tác
hại khói thuốc đối với nhóm phụ nữ mang thai.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện t tháng 2/2018 -
3/2019 tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nmang
thai đến khám hoặc sử dụng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản tại Khoa Sản, bệnh viện tỉnh
Hua Phăn, Lào.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết
kế mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu: Nghiên cứu sử dụng công thức sau
để tính cỡ mẫu:
n =
Z2(1 α/2)
p(1-p)
(p.ε)²
Trong đó
:
- n là c mu ti thiu cần đt
- Z1-α/2 = 1,96 (vi mc ý nghĩa: α = 5%).
- p: T l ph n mang thai HTLTĐ: 90%
(t l này được ước tính da trên nghiên cu th
trên 50 ph n có thai đến khám ti bnh vin
tỉnh Hua Phăn, Lào).
- = 0,04: mức sai lệch tương đối giữa
tham số mẫu và tham số quần thể
- D phòng 13% đối tượng t chi hoc
không tr li hết câu hi.
- Thay các thông s trên vào công thc, tính
đưc c mẫu là 301 người.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận
tiện. Tất cả phụ nữ mang thai đến khám hoặc sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
Khoa Sản bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào trong
tháng 11 12 năm 2018 được mời tham gia
nghiên cứu đến khi đủ cỡ mẫu.
2.4. Biến số nghiên cứu.
Nhóm biến s chung: Tui, ngh nghip,
đặc điểm nơi làm việc, trình đ hc vn, dân tc,
tôn giáo, nơi ở hin ti, tình trng hôn nhân.
Thc trng HTLTĐ: mc độ thường xuyên
HTLTĐ, thời gian tiếp c, ngun tiếp xúc, đa
đim tiếp xúc.
2.5. Kỹ thuật công cụ thu thập thông
tin: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng dựa vào bộ
câu hỏi được thiết kế sẵn gồm 2 phần:
+ Phần I: Thông tin chung về đối tượng
nghiên cứu.
+ Phần II: Thực trạng HTLTĐ của phụ nữ
mang thai.
2.6. Xử phân tích số liệu: Số liệu
được nhập, làm sạch bằng phần mềm Epidata,
phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Thống
tả được thực hiện để tính tần xuất, tỷ lệ
phần trăm, vẽ biểu đồ đối với biến định lượng.
Biến định tính được biểu diễn dưới dạng trung
bình, độ lệch chuẩn, trung vị và tứ phân vị.
2.7. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được
thc hiện i s đồng ý của lãnh đạo địa phương
và đối ng tham gia nghiên cu. Cuc phng vn
ch thc hin khi có s đồng ý ca đối ng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bng 3.5. Thông tin chung của 301 đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tuổi
Tuổi trung bình (X±SD)
25 ± 3,9
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
59
Nghề nghiệp
Nông dân, công nhân
47
15,6
Bộ đội/công an, cán bộ
132
43,9
Lao động tự do, nội trợ, sinh viên
122
40,5
Trình độ học vấn
Mù chữ, tiều học
28
9,3
Phổ thông cơ sở
54
17,9
Phổ thông trung học
53
17,6
Từ cao đẳng trở lên
166
55,2
Dân tộc
Lào lùm
199
66,1
Lào sủng
71
23,6
Lào thơng
31
10,3
Tôn giáo
Phật giáo
179
59,5
Gost tôn giáo
122
40,5
Nơi sống
Thành thị
214
71,1
Nông thôn
87
28,9
Tình trạng hôn
nhân
Đã kết hôn
299
99,3
Ly thân
2
0,7
Tuổi trung bình của đối ợng 25 tuổi. Về
nghề nghiệp, bộ đội, công an và cán bộ chiếm tỷ
lệ cao nhất (43,9 %), tiếp đến là lao động t do,
nội trợ, sinh viên (40,5%). Phần lớn đối tượng
nghiên cứu trình độ học vấn từ cao đẳng trở
lên (55,2%), chủ yếu là dân tộc Lào Lùm
(61,1%), tôn giáo theo Phật giáo (59,5%)
gost tôn giáo (40,5%). Đa số đối tượng nghiên
cứu sống ở thành thị (71,1%).
3.2. Thực trạng HTLTĐ của đối tượng
nghiên cứu.
3.2.1. Tỷ lệ HTLTĐ của 301 đối tượng
nghiên cứu. Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ rất
cao chiếm 89%.
Biểu đồ 3.1. T l hút thuc lá th đông của
đối tương nghiên cu.
3.2.2. Mức độ phơi nhiễm HTLTĐ của 268 phnữ mang thai
24.60%
23.10%
37%
15.30%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
Hàng ngày Vài lần một tuần Vai lần một tháng Ít hơn một lần/tháng
Biểu đồ 3.2. Mức đthường xuyên HTLTĐ của 268 đối tượng nghiên cứu.
Trong số 268 phụ nmang thai HTLTĐ, hút vài lần một tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), tiếp
đến là hàng ngày (24,6%), vài lần một tuần (23,1%).
Bảng 3.2: Mức độ tiếp xúc với khói thuốc lá của 268 phụ nữ mang thai
Biến số
Mean
SD
Median
IRQ
S phút tiếp xúc vi khói thuc mt ngày
1,5
0,9
1,0
[1; 2]
S ợng điếu thuc lá hút th động mt ngày
1
0,2
1
[1;1]
Khoảng cách khi tiếp xúc với người hút thuốc ở khu
vực trong nhà (mét).
4,4
1,1
4
[4; 5]
Khoảng cách khi tiếp xúc với người hút thuốc ở khu
vực ngoài nhà (mét).
8,5
1,9
8
[7; 10]
Trung bình người trả lời phỏng vấn tiếp xúc với khói thuốc 1,5 phút/ngày, số điếu thuốc
hút th động trung bình 1 điếu một ngày, khoảng cách trung bình khi tiếp xúc với người hút thuốc
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
60
ở khu vực trong nhà 4,4 mét và tiếp xúc với người hút thuốc ở khu vực ngoài nhà 8,5 mét.
3.2.3. Hoàn cảnh HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai.
Bảng 3.3. Hoàn cảnh HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai.
HTLTĐ từ các đối tượng
n
Tỷ lệ (%)
Từ chồng/đối tác sống cùng nhà
76
28,4
Từ người khác sống cùng nhà
64
23,9
Từ người hàng xóm
43
16,0
Từ bạn bè khi gặp mặt
131
48,9
Từ đồng nghiệp cùng cơ quan
55
20,5
Từ người lạ
103
38,4
Địa điểm HTLTĐ
Ở trong nhà mình
175
65,0
Ở cơ quan nơi làm việc
71
26,0
Ở phương tiện cộng cộng
5
2,0
Ở nhà hàng/khách sạn
128
48,0
Khác (đám ma,nhà bạn bè,chợ,siêu thị,hội trường)
8
3,0
Trong số 268 phụ nữ mang thai hít phải khói
thuốc, tỷ lệ hít phải khói thuốc từ bạn bè mỗi lần
gặp mặt cao nhất (48,9%), tiếp theo từ người
lạ (38,4%) t chồng/đối tác người sống
cùng nhà là từ 23,9% đến 28,4%.
Đa số ph n mang thai HTLTĐ trong nhà
mình: 65%, tiếp theo nhà ng/khách sn:
48%, cơ quan nơi làm việc: 26%.
IV. BÀN LUẬN
Tỷ l HTL của phụ n mang thai trong
nghiên cứu này rất cao chiếm 89%. Kết quả
nghiên cứu này thấp hơn so với tỷ lệ HTLTĐ
phụ nữ mang thai và phụ nữ sau sinh tại khoa sản
của bệnh viện Bạch Mai, Việt Nam năm 2016
(92,6%) [5]. Cả hai nước Lào Việt Nam đã
luật cấm hút thuốc trong các sở y tế, trong
đó luật tại Lào được ban hành năm 2009 và luật ở
Việt Nam ban hành năm 2012. Thời gian triển
khai thực hiện luật phòng chống tác hại thuốc
lá của Lào lâu hơn có thể là lý do tỷ lệ HTLTĐ của
phụ nữ mang thai trong nghiên cứu này Lào
thấp hơn so với nghiên các cứu khác ở Việt nam.
Về mức độ phơi nhiễm với khói thuốc lá, phần
lớn đối tượng được phỏng vấn HTLTĐ vài lần
một tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), tiếp đến
hàng ngày (24,6%). Phụ nữ thai thường
xuyên hít phải khói thuốc trong nghiên cứu
này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Đỗ
Thị Bích Diệp (2005) tại Hải Phòng, trong đó tỷ
lệ phụ nữ thỉnh thoảng hít phải khói thuốc cao
nhất (81,6%), thường xuyên hít phải khói thuốc
(17,7%) 2% phụ nữ chưa bao giờ hít phải
khói thuốc[2]. Kết quả khác nhau như vậy có thể
do phụ nữ mang thai Lào đa số hít phải khói
thuốc từ những người sống cùng trong gia đình,
do vậy, tỷ lệ hít phải khói thuốc thường
xuyên hơn.
Địa điểm phơi nhiễm với khói thuốc của đối
tượng nghiên cứu: phụ nữ mang thai
HTLTĐ tại nhà chiếm tlệ cao nhất, tiếp đến
nhà hàng/khách sạn; quan thấp nhất
trên phương tiện công cộng. Phần lớn HTLTĐ
từ bạn khi gặp mặt 48,9%, tchồng/đối tác
sống cùng nhà 28,4%. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng
Khoa CS (2003) tại Hải Phòng, 67,9% người
dân (15 tuổi) thường phơi nhiễm vi khói thuc
ti nhà khi mt của người thân trong gia đình
46% hít phi khói thuc khi mặt đồng
nghip [6]. Quốc hội o đã ban hành Luật
phòng, chng tác hi thuc ngày 26/11/2009,
trong đó quy đnh không hút thuc ti các
địa điểm vui chơi giải trí, phương tiện công cng,
quan nhà ớc, sở giáo dc, sở y tế
[7]. Đây là một do làm cho t l ph n mang
thai trong nghiên cứu này HTLTĐ trên phương
tiện ng cộng thấp nht tại quan thì
thp hơn nhiều so vi ti nhà hàng/khách sn.
Mt khác, người hút thuốc không được hút thuốc
quan làm việc, nơi công cộng thì sẽ hút
thuốc nhà mình một do nữa trong thời
gian rãnh rỗi, trong các dịp lễ hội người Lào
thường tập trung uống rượu/bia hút thuốc
lá nhiều.
Tóm lại, trong nghiên cứu này tỷ lệ HTLTĐ
trong phụ nữ mang thai tại Lào cao. Mặc
Lào có luật cấm hút thuốc tại một số địa điểm
cụ thể, tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ cao phụ nữ mang
thai phơi nhiễm với khói thuốc lá. Phải chăng
việc thực hiện luật còn chưa nghiêm nhận
thức của người dân về tác hại của hút thuốc
chưa cao lắm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần
phải các biện pháp c thể để bảo vệ phụ nữ
mang thai nói riêng người dân Lào nói chung
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
61
để phòng tránh khói thuốc thụ động. Như vậy
biện pháp can thiệp hiểu quả, làm tăng nhận
thức về c hại của hút thuốc với sc khỏe
không bằng tăng cường c biện pháp
thông tin giáo dục truyền thông trên các pơng
tiện đại chúng.
V. KẾT LUẬN
- T l HTLTĐ ph n mang thai ti bnh
vin tỉnh Hua Phăn, Lào Lào là cao: 89%
- Mức độ tiếp xúc vi khói thuc th động
là thường xuyên.
- Phơi nhiễm khói thuc ch yếu t người
thân trong gia đình người quen; ch yếu
ti nhà.
KHUYẾN NGHỊ
1. Cán b y tế Lào cn truyn thông giáo dc
tryn thông giúp nâng cao nhn thc của người
dân v tác hi của HTLTĐ, đặc biệt đi vi
ph n mang thai.
2. Tt c mọi người cn vận động để nhng
người trong gia đình không hút thuốc trong nhà,
bo v ph n mang thai khi khói thuc lá.
Phát động các phòng trào thi đua với nhng
khu hiệu như gia đình không khói thuốc lá, t
dân ph, cụm dân cư, phương, thôn, xóm,
không khi thuc lá, các c quan, đơn vị không
khi thuc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quý Châu Hoàng Mai Anh, Anh Tun
cng s (2004), "Các bnh liên quan đến
thuc cách phòng chng", Nhà xut bn Y
hc, Hà Ni, tr. 6-27.
2. Đỗ Th Bích Dip (2005), Tìm hiu kiến thc thái
độ thc hành v hút thuc lá th động ca ph n
tuổi sinh đ t 15-49 tui ti 2 qun huyn ca
thành ph Hi Phòng. Luận văn tốt nghip c nhân
y tế công cng khoa 2001-2005, Di hc Y Hà Ni,
Hà Nôi, Vit Nam.
3. WHO (2018), Prevalence of tobacco smoking,
access from http:// www.who.int/ gho/tobacco/
use/en/ in April 2019
4. WHO (2018), Western Pacific Region WHO
Representative Office Laos People Democratic
Republic: Situation in the Lao People’s Democratic
Republic, access from http:// www.wpro.who.int/
laos/topics/tobacco/en/ in April 2019.
5. Bnh vin Bch Mai - chương chình phòng chng
tác hi thuc lá (2016), "Nghiên cu thc trng t
thuc lá th đng tn sn ph ti khoa sn bnh vin
Bch Mai,m 2016." access from http://
bieudo.vinacosh.gov.vn/NghienCuu) in April 2019.
6. Nguyn Trng Khoa, Phan Th Hi, Ngô L
Thu, Ngc Kính cng s (2003), "Đánh
giá kiến thức, thái độ, thc hành v HTLTĐ và mức
độ tiếp cn truyn thông v phòng chng tác hi
ca thuc lá ti Hi Phòng, năm 2003", Y học thc
hành 501 (1), tr 38-41.
7. National Asembly of Laos, (2009), Law on Tobacco
Control of Laos PDR; No 07 /NA, accessed from https:
/www.tobaccocontrollaws.org" in April 2019
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở BỆNH NHÂN ĐẾN
ĐIU TR TI TRUNG TÂM Y TẾ HUYN PHÚ VANG, TNH THA THN HU
Ngô Viết Lộc*, Phạm Thị Thúy Len*
TÓM TẮT18
Mở ðầu: Vit Nam, tai nạn thương tích một
trong nhng nguyên nhân gây t vong hàng đầu, mi
năm hơn 35.000 trường hp t vong, cùng vi
hàng chc triệu người phi nhp viện để cp cu hoc
chăm sóc y tế chính thc do các nguyên nhân tai nn
thương tích khác nhau. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc
điểm, nguyên nhân hoàn cảnh xảy ra tai nạn
thương tích bệnh nhân đến điều trị tại Trung tâm Y
tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang trên
524 bệnh nhân tai nạn thương tích đến điều trị tại
Trung tâm Y tế huyện Phú Vang từ ngày 01/09/2017
đến ngày 28/02/2018. Kết quả: Tai nạn giao thông
*Trường Ðại học Y Dược Huế
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Viết Lộc
Email: ngovietloc@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 3.4.2019
Ngày duyệt bài: 10.4.2019
(33,0%); ngã/té (20,6%); động vật/côn trùng cắn
(7,1%); vật sắc nhọn (16,4%); bỏng (5,9%); ngộ độc
hóa chất, thực phẩm (8,8%); đánh nhau/hành hung
(3,8%); tự tử (0,2%); nguyên nhân khác (4,2%). Kết
luận: cần tìm hiểu đặc điểm, nguyên nhân hoàn
cảnh xảy ra tai nạn thương tích để biện pháp dự
phòng thích hợp.
Từ ka:
tai nn, thương ch, tai nn thương tích.
SUMMARY
STUDY ON ACCIDENT INJURIES AMONG
PATIENTS AT PHU VANG DISTRICT
MEDICAL CENTER, THUA THIEN HUE PROVINCE
Background: In Vietnam, accident injuries are
one of the leading causes of death, each year more
than 35,000 deaths, along with tens of millions of
people hospitalized for emergency or formal medical
care due to various causes of injury. Objectives:
Study the characteristics, causes and circumstances of
accident injuries in patients at Phu Vang Ward Health
Center, Thua Thien Hue province. Method: A cross-
sectional descriptive study of 524 patients hospitalized