
Thực trạng hút thuốc lá thụ động của phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018
lượt xem 2
download

Bài viết mô tả thực trạng hút thuốc lá thụ động (HTLTĐ) của phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 301 phụ nữ mang thai. Kết quả: 89% phụ nữ mang thai HTLTĐ trong đó 24
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng hút thuốc lá thụ động của phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 DHT+ĐHT có nguy cơ cao gây ung thư vú gấp 8 thư vú gấp 8 lần so với kiểu gen bình thường. lần so với kiểu gen bình thường CC. Một nghiên cứu trên 10860 trường hợp ung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Miller KD, Siegel RL, Lin CC, et al. Cancer thư vú chỉ ra rằng các biến thể CHEK2 IVS2 + treatment and survivorship statistics, 2016. CA 1G> A có liên quan đến nguy cơ ung thư [7]. Cancer J Clin. 2016;66(4):271–289. Cần lưu ý rằng sự xuất hiện của một đột biến 2. Carlson RW, Allred DC, Anderson BO, et al. Breast IVS2 + 1G>A khi cho là hiếm gặp có thể liên cancer. Clinical practice guidelines in oncology. J Natl Compr Canc Netw. 2009; 7(2): 122–192. quan đến việc thiếu các nghiên cứu đầy đủ được 3. Magni M, Ruscica V, Buscemi G, et al. Chk2 báo cáo từ các vùng địa lý khác nhau [8]. and REGgamma-dependent DBC1 regulation in DNA damage induced apoptosis. Nucleic Acids V. KẾT LUẬN Res. 2014;42(21):13150–13160. - Hoàn thiện thành công quy trình kỹ thuật 4. Dufault MR, Betz B, Wappenschmidt B, et al. short-ARMS-realtime-PCR để xác định đột biến Limited relevance of the CHEK2 gene in hereditary breast cancer. Int J Cancer. 2004;110(3):320–325. gen IVS2 + 1G> A và 1100delC gen CHEK2. 5. Ta HQ, Ivey ML, Frierson HF, Jr, et al. - Tỷ lệ xuất hiện đa hình IVS2 + 1G> A và Checkpoint kinase 2 negatively regulates androgen 1100delC gen CHEK2 ở nhóm bệnh tương ứng là sensitivity and prostate cancer cell growth. Cancer 10,0% và 26,7%. Kiểu gen dị hợp tử 1100del Res. 2015;75(23):5093–5105. 6. Palmero EI, Alemar B, Schuler-Faccini L, et chiếm tỷ lệ 20,0% và kiểu gen đồng hợp tử đột al. Screening for germline BRCA1, BRCA2, TP53 biến chiếm tỷ lệ 6,67%. Trong khi đó ở nhóm and CHEK2 mutations in families at-risk for chứng gặp 2 trường hợp mang kiểu gen dị hợp hereditary breast cancer identified in a population- tử đột biến (6,67%). Kiểu gen DHT+ĐHT có based study from Southern Brazil. Genet Mol Biol. 2016;39(2):210–222. nguy cơ cao gây ung thư vú gấp 5 lần so với 7. Consortium CBCC-C. CHEK2 1100delC and kiểu gen đồng hợp tử bình thường. Kiểu gen susceptibility to breast cancer: a collaborative IVS2+1G>A gen CHEK2 nhận thấy ở nhóm bệnh analysis involving 10,860 breast cancer cases and có 3 trường hợp kiểu gen dị hợp tử (10,0%) và 9,065 controls from 10 studies. AmJHumGenet. 2004;74:1175–1182. không có trường hợp mang kiểu gen đồng hợp 8. Schmidt MK, Hogervorst F, van Hien R, et al. tử đột biến. Trong khi đó ở nhóm chứng không Age- and tumor subtype-specific breast cancer risk ghi nhận bất kỳ trường hợp nào mang alen đột estimates for CHEK2*1100delC carriers. J Clin biến. Kiểu gen DHT+ĐHT có nguy cơ cao gây ung Oncol. 2016;34(23):2750–2760. THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HUA PHĂN, LÀO, NĂM 2018 Ayphone Lorsomma*, Phạm Bích Diệp*, Lê Thị Tài* TÓM TẮT là 8,5 mét. Kết luận: Phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào có tỷ lệ HTLTĐ cao và 17 Mục tiêu: Mô tả thực trạng hút thuốc lá thụ động thường xuyên. Cần tăng cường truyền thông nâng cao (HTLTĐ) của phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh nhận thức cho phụ nữ mang thai và cộng đồng về tác viện tỉnh Hua Phăn, Lào, năm 2018. Phương pháp: hại của thuốc lá thụ động để giảm tỷ lệ HTLTĐ đối với Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 301 phụ nữ phụ nữ mang thai nói riêng và cộng đồng nói chung. mang thai. Kết quả: 89% phụ nữ mang thai HTLTĐ Từ khóa: hút thuốc lá thụ động, phụ nữ mang thai trong đó 24,6% và 23,1% HTLTĐ hàng ngày và vài lần một tuần. Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ từ bạn SUMMARY bè khi gặp mặt là cao nhất (48,9%), tiếp đến là từ người lạ (38,4%). Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ cao PASSIVE SMOKING OF PREGNANT WOMEN nhất là tại nhà (65%), tiếp đến là trong khách VISITING TO OBSTETRICS DEPARTMENT sạn/nhà hàng (48%). Khoảng cách khi tiếp xúc với AT HUA PHAN PROVINCIAL HOSPITAL người hút thuốc ở trong nhà là 4,4 mét và ngoài nhà IN LAOS, 2018 Objective: Describe the prevelance of passive *Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, smoking of pregnant women visiting for antenatal care Trường Đại học Y Hà Nội at Hua Phan provincial hospital, Laos, 2018. Methods: Cross sectional study among 301 pregnant Chịu trách nhiệm chính: Ayphone Lorsomma women. Results: 89% pregnant women was passive Email: ayphone57@gmail.com smoking in which 24,6% and 23,1% daily and Ngày nhận bài: 22.2.2019 sometimes per week passive smoking, respectively. Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019 The percentage of pregnant women who smoke Ngày duyệt bài: 12.4.2019 57
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 passively from friends when meeting is the highest 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (48.9%), followed by strangers (38.4%). The highest Cỡ mẫu: Nghiên cứu sử dụng công thức sau percentage of pregnant women who passive smoking để tính cỡ mẫu: is at home (65%), followed by hotels / restaurants (48%). The distance from pregnant women and p(1-p) n= Z2(1 – α/2) smokers was 4.4 meters with indoor place and 8.5 (p.ε)² meters with outdoor places. Conclusion: Pregnant Trong đó: women visiting for antenatal care at Hua Phan - n là cỡ mẫu tối thiểu cần đạt Provincial Hospital had high prevelance of passive - Z1-α/2 = 1,96 (với mức ý nghĩa: α = 5%). smoking and frequent smoking. It is necessary to raise awareness for both pregnant women and the - p: Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ: 90% community about the harmful effects of passive (tỷ lệ này được ước tính dựa trên nghiên cứu thử tobacco to reduce passive smoking rates for pregnant trên 50 phụ nữ có thai đến khám tại bệnh viện women in particular and the community in general. tỉnh Hua Phăn, Lào). Keywords: passive smoking, pregnant women - = 0,04: mức sai lệch tương đối giữa I. ĐẶT VẤN ĐỀ tham số mẫu và tham số quần thể Hút thuốc lá không chỉ ảnh hướng xấu đến - Dự phòng 13% đối tượng từ chối hoặc sức khỏe mà còn ảnh hướng xấu đến đời sống, không trả lời hết câu hỏi. kinh tế và xã hội. Hút thuốc lá không chỉ gây - Thay các thông số trên vào công thức, tính nhiều bệnh nguy hiểm cho người hút mà cả được cỡ mẫu là 301 người. người không hút nhưng hít phải khói thuốc lá Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Tất cả phụ nữ mang thai đến khám hoặc sử [1]. Đặc biệt, phụ nữ mang thai hít phải khói dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại thuốc lá sẽ tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên, đẻ Khoa Sản bệnh viện tỉnh Hua Phăn, Lào trong non, thiếu cân, trẻ sinh ra mắc bệnh đường hô tháng 11 và 12 năm 2018 được mời tham gia hấp và ảnh hưởng tới thai nhi như: có thể bị sự nghiên cứu đến khi đủ cỡ mẫu. phá thai, vỡ màng, chết sau khi sinh…[2]. 2.4. Biến số nghiên cứu. Lào là một trong những nước đang phát triển, ➢ Nhóm biến số chung: Tuổi, nghề nghiệp, tỷ lệ người trưởng thành nam giới hút thuốc lá ở đặc điểm nơi làm việc, trình độ học vấn, dân tộc, Lào khá cao, 56,6% và nữ giới là 9,1% [3]. Tỷ lệ tôn giáo, nơi ở hiện tại, tình trạng hôn nhân. hút thuốc lá thụ động (HTLTĐ) tại nhà của thanh ➢ Thực trạng HTLTĐ: mức độ thường xuyên niên từ 13-15 tuổi là hơn 50% và tại nơi công HTLTĐ, thời gian tiếp xúc, nguồn tiếp xúc, địa cộng là 64% [4]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có điểm tiếp xúc. nghiên cứu nào về HTLTĐ ở phụ nữ mang thai tại 2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông Lào, do vậy nghiên cứu này được thực hiện với tin: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng dựa vào bộ mục tiêu: “Mô tả thực trạng HTLTĐ của phụ nữ câu hỏi được thiết kế sẵn gồm 2 phần: mang thai đến khám tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn, + Phần I: Thông tin chung về đối tượng Lào, năm 2018” để có được bằng chứng khoa học nghiên cứu. từ đó đề xuất giải pháp can thiệp làm giảm tác + Phần II: Thực trạng HTLTĐ của phụ nữ hại khói thuốc lá đối với nhóm phụ nữ mang thai. mang thai. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: được nhập, làm sạch bằng phần mềm Epidata, Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2018 - phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Thống kê 3/2019 tại bệnh viện tỉnh Hua Phăn. mô tả được thực hiện để tính tần xuất, tỷ lệ 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ mang phần trăm, vẽ biểu đồ đối với biến định lượng. thai đến khám hoặc sử dụng dịch vụ chăm sóc Biến định tính được biểu diễn dưới dạng trung sức khỏe sinh sản tại Khoa Sản, bệnh viện tỉnh bình, độ lệch chuẩn, trung vị và tứ phân vị. Hua Phăn, Lào. 2.7. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được 2.3. Phương pháp nghiên cứu thực hiện dưới sự đồng ý của lãnh đạo địa phương 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết và đối tượng tham gia nghiên cứu. Cuộc phỏng vấn kế mô tả cắt ngang. chỉ thực hiện khi có sự đồng ý của đối tượng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.5. Thông tin chung của 301 đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi Tuổi trung bình (X±SD) 25 ± 3,9 58
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 Nông dân, công nhân 47 15,6 Nghề nghiệp Bộ đội/công an, cán bộ 132 43,9 Lao động tự do, nội trợ, sinh viên 122 40,5 Mù chữ, tiều học 28 9,3 Phổ thông cơ sở 54 17,9 Trình độ học vấn Phổ thông trung học 53 17,6 Từ cao đẳng trở lên 166 55,2 Lào lùm 199 66,1 Dân tộc Lào sủng 71 23,6 Lào thơng 31 10,3 Phật giáo 179 59,5 Tôn giáo Gost tôn giáo 122 40,5 Thành thị 214 71,1 Nơi sống Nông thôn 87 28,9 Tình trạng hôn Đã kết hôn 299 99,3 nhân Ly thân 2 0,7 Tuổi trung bình của đối tượng là 25 tuổi. Về Không nghề nghiệp, bộ đội, công an và cán bộ chiếm tỷ HTLTĐ lệ cao nhất (43,9 %), tiếp đến là lao động tự do, 11% nội trợ, sinh viên (40,5%). Phần lớn đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên (55,2%), chủ yếu là dân tộc Lào Lùm (61,1%), tôn giáo theo Phật giáo (59,5%) và gost tôn giáo (40,5%). Đa số đối tượng nghiên Cố cứu sống ở thành thị (71,1%). HTLTĐ 3.2. Thực trạng HTLTĐ của đối tượng nghiên cứu. 89% 3.2.1. Tỷ lệ HTLTĐ của 301 đối tượng Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hút thuốc lá thụ đông của nghiên cứu. Tỷ lệ phụ nữ mang thai HTLTĐ rất đối tương nghiên cứu. cao chiếm 89%. 3.2.2. Mức độ phơi nhiễm HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai 40.00% 30.00% 37% 20.00% 24.60% 23.10% 10.00% 15.30% 0.00% Hàng ngày Vài lần một tuần Vai lần một tháng Ít hơn một lần/tháng Biểu đồ 3.2. Mức độ thường xuyên HTLTĐ của 268 đối tượng nghiên cứu. Trong số 268 phụ nữ mang thai HTLTĐ, hút vài lần một tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), tiếp đến là hàng ngày (24,6%), vài lần một tuần (23,1%). Bảng 3.2: Mức độ tiếp xúc với khói thuốc lá của 268 phụ nữ mang thai Biến số Mean SD Median IRQ Số phút tiếp xúc với khói thuốc một ngày 1,5 0,9 1,0 [1; 2] Số lượng điếu thuốc lá hút thụ động một ngày 1 0,2 1 [1;1] Khoảng cách khi tiếp xúc với người hút thuốc ở khu vực trong nhà (mét). 4,4 1,1 4 [4; 5] Khoảng cách khi tiếp xúc với người hút thuốc ở khu vực ngoài nhà (mét). 8,5 1,9 8 [7; 10] Trung bình người trả lời phỏng vấn tiếp xúc với khói thuốc lá là 1,5 phút/ngày, số điếu thuốc lá hút thụ động trung bình là 1 điếu một ngày, khoảng cách trung bình khi tiếp xúc với người hút thuốc 59
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 ở khu vực trong nhà 4,4 mét và tiếp xúc với người hút thuốc ở khu vực ngoài nhà 8,5 mét. 3.2.3. Hoàn cảnh HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai. Bảng 3.3. Hoàn cảnh HTLTĐ của 268 phụ nữ mang thai. HTLTĐ từ các đối tượng n Tỷ lệ (%) Từ chồng/đối tác sống cùng nhà 76 28,4 Từ người khác sống cùng nhà 64 23,9 Từ người hàng xóm 43 16,0 Từ bạn bè khi gặp mặt 131 48,9 Từ đồng nghiệp cùng cơ quan 55 20,5 Từ người lạ 103 38,4 Địa điểm HTLTĐ Ở trong nhà mình 175 65,0 Ở cơ quan nơi làm việc 71 26,0 Ở phương tiện cộng cộng 5 2,0 Ở nhà hàng/khách sạn 128 48,0 Khác (đám ma,nhà bạn bè,chợ,siêu thị,hội trường) 8 3,0 Trong số 268 phụ nữ mang thai hít phải khói Địa điểm phơi nhiễm với khói thuốc của đối thuốc, tỷ lệ hít phải khói thuốc từ bạn bè mỗi lần tượng nghiên cứu: phụ nữ mang thai gặp mặt là cao nhất (48,9%), tiếp theo từ người HTLTĐ tại nhà chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến lạ (38,4%) và từ chồng/đối tác và người sống là ở nhà hàng/khách sạn; cơ quan và thấp nhất cùng nhà là từ 23,9% đến 28,4%. là trên phương tiện công cộng. Phần lớn HTLTĐ Đa số phụ nữ mang thai HTLTĐ trong nhà từ bạn bè khi gặp mặt 48,9%, từ chồng/đối tác mình: 65%, tiếp theo ở nhà hàng/khách sạn: sống cùng nhà là 28,4%. Kết quả này tương 48%, ở cơ quan nơi làm việc: 26%. đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Khoa và CS (2003) tại Hải Phòng, 67,9% người IV. BÀN LUẬN dân (≥15 tuổi) thường phơi nhiễm với khói thuốc Tỷ lệ HTLTĐ của phụ nữ mang thai trong tại nhà khi có mặt của người thân trong gia đình nghiên cứu này là rất cao chiếm 89%. Kết quả và 46% hít phải khói thuốc khi có mặt đồng nghiên cứu này thấp hơn so với tỷ lệ HTLTĐ ở nghiệp [6]. Quốc hội Lào đã ban hành Luật phụ nữ mang thai và phụ nữ sau sinh tại khoa sản phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 26/11/2009, của bệnh viện Bạch Mai, Việt Nam năm 2016 trong đó có quy định không hút thuốc lá tại các (92,6%) [5]. Cả hai nước Lào và Việt Nam đã có địa điểm vui chơi giải trí, phương tiện công cộng, luật cấm hút thuốc lá trong các cơ sở y tế, trong cơ quan nhà nước, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế đó luật tại Lào được ban hành năm 2009 và luật ở [7]. Đây là một lý do làm cho tỷ lệ phụ nữ mang Việt Nam ban hành năm 2012. Thời gian triển thai trong nghiên cứu này HTLTĐ trên phương khai và thực hiện luật phòng chống tác hại thuốc tiện công cộng là thấp nhất và tại cơ quan thì lá của Lào lâu hơn có thể là lý do tỷ lệ HTLTĐ của thấp hơn nhiều so với tại nhà hàng/khách sạn. phụ nữ mang thai trong nghiên cứu này ở Lào Mặt khác, người hút thuốc không được hút thuốc thấp hơn so với nghiên các cứu khác ở Việt nam. ở cơ quan làm việc, ở nơi công cộng thì sẽ hút Về mức độ phơi nhiễm với khói thuốc lá, phần thuốc ở nhà mình và một lý do nữa trong thời lớn đối tượng được phỏng vấn HTLTĐ vài lần gian rãnh rỗi, trong các dịp lễ hội người Lào một tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%), tiếp đến thường tập trung uống rượu/bia và có hút thuốc là hàng ngày (24,6%). Phụ nữ có thai thường lá nhiều. xuyên hít phải khói thuốc lá trong nghiên cứu Tóm lại, trong nghiên cứu này tỷ lệ HTLTĐ này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Đỗ trong phụ nữ mang thai tại Lào là cao. Mặc dù Thị Bích Diệp (2005) tại Hải Phòng, trong đó tỷ Lào có luật cấm hút thuốc lá tại một số địa điểm lệ phụ nữ thỉnh thoảng hít phải khói thuốc cao cụ thể, tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ cao phụ nữ mang nhất (81,6%), thường xuyên hít phải khói thuốc thai phơi nhiễm với khói thuốc lá. Phải chăng là (17,7%) và 2% phụ nữ chưa bao giờ hít phải việc thực hiện luật còn chưa nghiêm và nhận khói thuốc[2]. Kết quả khác nhau như vậy có thể thức của người dân về tác hại của hút thuốc lá do phụ nữ mang thai ở Lào đa số hít phải khói chưa cao lắm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần thuốc từ những người sống cùng trong gia đình, phải có các biện pháp cụ thể để bảo vệ phụ nữ do vậy, tỷ lệ hít phải khói thuốc lá là thường mang thai nói riêng và người dân Lào nói chung xuyên hơn. 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 để phòng tránh khói thuốc lá thụ động. Như vậy TÀI LIỆU THAM KHẢO biện pháp can thiệp hiểu quả, làm tăng nhận 1. Ngô Quý Châu Hoàng Mai Anh, Lê Anh Tuấn thức về tác hại của hút thuốc lá với sức khỏe và cộng sự (2004), "Các bệnh liên quan đến không gì bằng là tăng cường các biện pháp thuốc lá và cách phòng chống", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 6-27. thông tin giáo dục truyền thông trên các phương 2. Đỗ Thị Bích Diệp (2005), Tìm hiểu kiến thức thái tiện đại chúng. độ thực hành về hút thuốc lá thụ động của phụ nữ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi tại 2 quận huyện của V. KẾT LUẬN thành phố Hải Phòng. Luận văn tốt nghiệp cử nhân - Tỷ lệ HTLTĐ ở phụ nữ mang thai tại bệnh y tế công cộng khoa 2001-2005, Dại học Y Hà Nội, viện tỉnh Hua Phăn, Lào Lào là cao: 89% Hà Nôi, Việt Nam. 3. WHO (2018), Prevalence of tobacco smoking, - Mức độ tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động access from http:// www.who.int/ gho/tobacco/ là thường xuyên. use/en/ in April 2019 - Phơi nhiễm khói thuốc lá chủ yếu từ người 4. WHO (2018), Western Pacific Region WHO thân trong gia đình và người quen; và chủ yếu Representative Office Laos People Democratic tại nhà. Republic: Situation in the Lao People’s Democratic Republic, access from http:// www.wpro.who.int/ KHUYẾN NGHỊ laos/topics/tobacco/en/ in April 2019. 5. Bệnh viện Bạch Mai - chương chình phòng chống 1. Cán bộ y tế Lào cần truyền thông giáo dục tác hại thuốc lá (2016), "Nghiên cứu thực trạng hút tryền thông giúp nâng cao nhận thức của người thuốc lá thụ động trên sản phụ tại khoa sản bệnh viện dân về tác hại của HTLTĐ, đặc biệt là đối với Bạch Mai,năm 2016." access from http:// phụ nữ mang thai. bieudo.vinacosh.gov.vn/NghienCuu) in April 2019. 6. Nguyễn Trọng Khoa, Phan Thị Hải, Ngô Lệ 2. Tất cả mọi người cần vận động để những Thu, Lý Ngọc Kính và cộng sự (2003), "Đánh người trong gia đình không hút thuốc trong nhà, giá kiến thức, thái độ, thực hành về HTLTĐ và mức bảo vệ phụ nữ mang thai khỏi khói thuốc lá. độ tiếp cận truyền thông về phòng chống tác hại Phát động các phòng trào thi đua với những của thuốc lá tại Hải Phòng, năm 2003", Y học thực khẩu hiệu như gia đình không khói thuốc lá, tổ hành 501 (1), tr 38-41. 7. National Asembly of Laos, (2009), Law on Tobacco dân phố, cụm dân cư, phương, thôn, xóm, Control of Laos PDR; No 07 /NA, accessed from https: không khỏi thuốc lá, các cỏ quan, đơn vị không /www.tobaccocontrollaws.org" in April 2019 khỏi thuốc. NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở BỆNH NHÂN ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Ngô Viết Lộc*, Phạm Thị Thúy Len* TÓM TẮT (33,0%); ngã/té (20,6%); động vật/côn trùng cắn (7,1%); vật sắc nhọn (16,4%); bỏng (5,9%); ngộ độc 18 Mở ðầu: Ở Việt Nam, tai nạn thương tích là một hóa chất, thực phẩm (8,8%); đánh nhau/hành hung trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, mỗi (3,8%); tự tử (0,2%); nguyên nhân khác (4,2%). Kết năm có hơn 35.000 trường hợp tử vong, cùng với luận: cần tìm hiểu đặc điểm, nguyên nhân và hoàn hàng chục triệu người phải nhập viện để cấp cứu hoặc cảnh xảy ra tai nạn thương tích để có biện pháp dự chăm sóc y tế chính thức do các nguyên nhân tai nạn phòng thích hợp. thương tích khác nhau. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc Từ khóa: tai nạn, thương tích, tai nạn thương tích. điểm, nguyên nhân và hoàn cảnh xảy ra tai nạn thương tích ở bệnh nhân đến điều trị tại Trung tâm Y SUMMARY tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên STUDY ON ACCIDENT INJURIES AMONG 524 bệnh nhân tai nạn thương tích đến điều trị tại PATIENTS AT PHU VANG DISTRICT Trung tâm Y tế huyện Phú Vang từ ngày 01/09/2017 MEDICAL CENTER, THUA THIEN HUE PROVINCE đến ngày 28/02/2018. Kết quả: Tai nạn giao thông Background: In Vietnam, accident injuries are one of the leading causes of death, each year more than 35,000 deaths, along with tens of millions of *Trường Ðại học Y Dược Huế people hospitalized for emergency or formal medical Chịu trách nhiệm chính: Ngô Viết Lộc care due to various causes of injury. Objectives: Email: ngovietloc@gmail.com Study the characteristics, causes and circumstances of Ngày nhận bài: 23.2.2019 accident injuries in patients at Phu Vang Ward Health Ngày phản biện khoa học: 3.4.2019 Center, Thua Thien Hue province. Method: A cross- Ngày duyệt bài: 10.4.2019 sectional descriptive study of 524 patients hospitalized 61

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NATRI CITRAT
4 p |
1159 |
24
-
Dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc lá
5 p |
169 |
22
-
Ung Thư Thanh Quản - Bệnh Của Những Người Hút Thuốc
5 p |
184 |
11
-
HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN NỮ
17 p |
123 |
11
-
Những thực phẩm “hút sạch” chất béo
4 p |
84 |
10
-
Ai dễ bị mắc ung thư dạ dày?
5 p |
101 |
9
-
7 lời khuyên giúp bỏ thuốc lá thành công
5 p |
105 |
7
-
PAPAVERIN HYDROCLORID
4 p |
81 |
6
-
ASPARTAM
8 p |
92 |
5
-
Người có thai dùng thuốc táo bón nào?
2 p |
103 |
5
-
CALCI PANTOTHENAT
5 p |
207 |
4
-
NHỮNG SẢN PHẨM GIÚP CAI THUỐC LÁ
8 p |
109 |
4
-
Những phát hiện mới về vitamin D
5 p |
92 |
3
-
Béo phì – Nguy hiểm không kém hút thuốc
4 p |
60 |
3
-
Nuốt nghẹn - coi chừng ung thư thực quản
3 p |
60 |
3
-
Muỗi và DDT
3 p |
90 |
2
-
Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đến tiêm và hút dịch khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 p |
7 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
