Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa về vốn. Đây là một kết quả tốt

giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở cơ cấu về kỳ hạn

giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay theo quy định của thống

đốc NHNN Việt Nam ,NHNo&PTNT có thể sử dụng 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho

vay trung và dài hạn.Các NHTM không được phép sử dụng quá tỷ lệ này vì nó có thể dẫn

đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản.

Để xem xét cơ cấu vốn của NHNo&PTNT huyện có hợp ký không chúng ta đi sâu nghiên

cứu cơ cấu về thơì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã rất chú ý đến việc huy động

nguồn vốn trung và dài hạn cho nên cơ cấu nguồn vốn đã có những chuyển biến tích cực

và hợp lý hơn. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu nguồn vốn trung và

dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm vừa qua có tăng nhưng tăng chậm chưa

đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng tăng cường

huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong

đàu tư trung và dài hạn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi sử dụng nguồn vốn này để

đầu tư trung và dài hạn, giúp cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.

2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản và

nguyên nhân của những tồn tại này.

Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vụ Bản có rất nhiều kêt quả đáng khích lệ

nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn chế, tồn tại đó là:

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm

* Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2001 là

10,6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh vẫn luôn thừa vốn

nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm tới thì chinhánh sẽ gặp rất

nhiều khó khăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ tăng rất nhanh trong thời

gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh

doanh, phát triển nghành nghề tăng rất nhanh do đó nếu không có chiến lược huy động

vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.

* Nguyên nhân

- Trong những năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không sử dụng hết

nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công tác huy động vốn.

Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời gian giao dịch của chi

nhánh trùng với thời gian làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn do

đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền.

- Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống nhất, hợp lý.

Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách hàng.

- Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số

biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa có hiệu quả.

- Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân hàng vẫn

chỉ chờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa có biện pháp chủ động. Vì vậy chỉ có những

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn khách hàng mới thì

chưa biết đến ngân hàng.

- Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng huy động

vốn của ngân hàng bị hạn chế.

- Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng ....

Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy

động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình đạt kết quả cao.

2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý

Sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau:

a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp lý

- Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ

trọng nhỏ: năm 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm 40%, năm

2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất lợi lớn của chi

nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi phí thấp giúp ngân

hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ như: thanh toán,

chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác tiếp thị, công tác khách hàng để

tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua đó tăng khả năng cho vay đối với

các doanh nghiệp.

Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng

thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn là biểu hiện

không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn

cho vay trung và dài hạn.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu mặc dù trong

những năm vừa qua chi nhánh chỉ thiếu với khối lượng nhỏ nhưng cũng sẽ gây khó khăn

cho ngân hàng khi cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 chi nhánh thiếu 3041.6 trđ, năm

2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm 2003 thiếu 140.8 trđ.

* Nguyên nhân

- Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn

ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao.

- Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài hạn

hợp lý.

- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh chưa

thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn.

c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ.

* Nguyên nhân

- Là chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó người

dân hầu như không sử dụng ngoại tệ

- Trên địa bàn có ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến ngoại

tệ.

Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân hàng. Do vậy

trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội để đẩy mạnh hy động

vốn và sử dụng vốn trên cơ sở đó giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện để chi nhánh

tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn vậy chi nhánh cần xem xét và đưa

ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu qủa hoạt động của mình.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản Tỉnh Nam định

3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành một nước

công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để đầu tư phát

triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh tế phải dựa

vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài.

Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để phát triển kinh tế. Đây là

nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang

trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa

nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân

chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi

các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục

tiêu phát triển kinh tế.

Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn

rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện QĐ 67/TTg của Thủ

tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô

hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng

nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định

cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ... Mở rộng dịch

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an

toàn, hiệu quả.

Từ định hướng này ngân hàng Vụ Bản xác định các mục tiêu cụ thể cho từng năm. Trong

năm 2004 NHNo&PTNT Vụ Bản xây dựng các mục tiêu sau:

- Nguồn vốn huy động tăng từ 30 - 35%

- Dư nợ tăng từ 25 -30%

- Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ

Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:

- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động

huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống

cao

- Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất

là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua

tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức.

- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ

của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh doanh.

- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.

- Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học.

- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt là kiểm soát

hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai sót.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

- Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua, khen

thưởng...

3.2 Các giải pháp

Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có

thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động huy động

vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc dù gặp không ít khó khăn

trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt qua và đạt được những mục tiêu đề

ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế của những năm trước. Tuy nhiên hoạt

động của chi nhánh vẫn còn những hạn chế do ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và

khách quan. Để có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc phục những

hạn chế của những năm trước Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau:

3.2.1 Giải pháp trực tiếp

Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt

động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu quả nhanh chóng.

3.2.1.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn kinh

doanh

Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng cường hiệu

quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng đa dạng

hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả huy động vốn vì mỗi

công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng

phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế và dân cư trong việc tiết kiệm và thanh

toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó chưa

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

đem lại thuận lợi hay tiện ích cho khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng lại có

những đặc điểm riêng phù hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả năng

lựa chọn của khách ra những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng nguồn

vốn huy động. Để có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể đạt được

tốc độ tăng trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn

với khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Vụ Bản là khu vực

nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền gửi phù

hợp với bộ phận khách hàng này.

a) Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn

Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như: Nhận tiền

gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa nguồn vốn huy

động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy dộng vốn mới vừa có

thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý hiện nay

như:

1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy động vốn.

Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt Nam là thường giữ

thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất giá và đây là hình thức tiết

kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn

vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác. Người dân mua vàng chỉ để tích trữ

và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới

vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu

hút được lượng vốn nhàn rỗi cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiền gửi bằng vàng và

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

trả gốc bằng vàng khi hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không

sợ tiền bị mất giá.

2- Chứng khoán hoá các khoản tiưền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng

chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn

vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ tiết kiệm vô

danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. Ngân hàng

không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ phát hành thể khi khách

hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ đem lại thuận lợi cho cả khách

hàng và ngân hàng:

* Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các khoản tiền

gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không cần đích thân người

gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ.

* Đối với ngân hàng: Ngân hàng vãn có thể quản lý như một khoản tiền gửi thông

thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ hạn dài hơn...

3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng có thể

gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất kép, mức lãi

suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên,

người có thu nhập đều đặn...

4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ

hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất

cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền

với số lượng lớn hơn.

5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút một

phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính

theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình

thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số

tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra

làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả

khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không

huy động được khối lượng vốn lớn nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng

được lượng tiền gửi có kỳ hạn dài hơn.

* Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác huy

động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn vốn từ phát hành giấy tờ

cớ giá chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng cần coi trọng hình

thức huy động này và coi đây là một biện pháp hữu hiệu phát triển nguồn vốn trung, dài

hạn. Để có thể tăng cường công tác huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Ngân

hàng Vụ Bản cần làm tốt các việc sau:

- Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân biết, nhận thức đầy đủ và đuúng đắn về hình

thức huy động này.

- áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi : trả lãu trước, trả lãi sau, trả lãi hàng

tháng, đa dạng hoá về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá.

b) Đa dạng hoá khách hàng

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Bên cạnh việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn ngân hàng Vụ Bản cần mở rộng và đa

dạng hoá khách hàng. Đa dạng hoá khách hàng có tác dụng:

- Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số đặc điểm

chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động nhóm khách hàng này có phản ứng

như nhau do đó nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một nhóm khách hàng sẽ

dẫn đến rủi ro.

- Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có những đặc

điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách hàng thì cơ cấu

nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý.

Mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là khu vực nông

nghiệp và nông thôn nhưng nếu không mở rộng số lượng khách hàng là tổ chức kinh tế

thì khó có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Vì vậy đối với từng loại khách

hàng ngân hàng nên có chính sách hợp lý:

* Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế:

Trong những năm qua tỷ trọng của tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn

vốn huy động của Ngân hàng Vụ Bản chưa cao. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp giúp

ngân hàng có thể cắt giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận nên trong thời gian tới ngân

hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần á dụng các biện pháp:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút ngắn thời

gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.

- Cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn để có

thể giữ vững những khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới...

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

* Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất

Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là nguồn vốn

có tính ổn định cao nhất. Nhưng việc huy động vốn từ dân cư gặp rất nhiều khó khăn mặc

dù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là cá nhân và hộ sản xuất. Để có thể huy động được

tối đa nguồn vốn trong dân Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp sau:

- Ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa bàn

hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện giao

dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch.

3.2.1.2 áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt

Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suất là một

bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn thu nhập và chi

phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân

hàng.

Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên hàng

đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá các

dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Một mặt

ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân

hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảolợi nhuận cho

ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính

càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả

lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất

do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về

nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không

chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp này các

nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy động

vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất thấp hơn

mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục tiêu là

tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp ngân

hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:

- Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu

vốn hợp lý.

- Đảm bảo tính cạnh tranh

- Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng

- Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị

trường.

Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hiện nay đang tìm mọi biện pháp để

tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách lãi suất linh

hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn một cách

hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn do đó lãi suất cần thay

đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi