những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa vvốn. Đây là một kết quả tốt
giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sdụng vốn còn được thể hiện cấu về khạn
giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay theo quy định của thống
đốc NHNN Việt Nam ,NHNo&PTNT thể sử dụng 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn.Các NHTM không được phép sử dụng quá tỷ lệ này nó có thdẫn
đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản.
Để xem xét cơ cấu vốn của NHNo&PTNT huyện có hợp ký không chúng ta đi sâu nghiên
cứu cơ cấu về thơì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng VBản đã rất chú ý đến việc huy động
nguồn vốn trung và i hạn cho nên cấu nguồn vốn đã những chuyển biến tích cực
hợp n. Nhưng ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu nguồn vốn trung và
dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng
chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm vừa qua tăng nhưng tăng chậm chưa
đáp ứng đnhu cầu cho vay trung, dài hạn. Vì vy ngân hàng cần chú trọng tăng cường
huy động nguồn vốn trung và dài hn vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chđộng trong
đàu trung dài hạn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi sdụng nguồn vốn này đ
đầu tư trung và dài hạn, giúp cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản và
nguyên nhân của những tồn tại này.
Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vBản rất nhiều kêt quđáng khích l
nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn chế, tồn tại đó là:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm
* Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với m 2001 là
10,6%, năm 2003 ng so với m 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh vẫn luôn thừa vốn
nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các m tới thì chinhánh sgặp rất
nhiều kkhăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng stăng rất nhanh trong thi
gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh
doanh, phát triển nghành nghtăng rất nhanh do đó nếu không chiến lược huy động
vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.
* Nguyên nhân
- Trong nhng năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không sử dụng hết
nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công tác huy động vốn.
Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời gian giao dịch của chi
nhánh trùng với thời gian làm việc của c tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn do
đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền.
- Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống nhất, hợp lý.
Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách hàng.
- Chi nhánh chưa m tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc đã áp dụng một số
biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa có hiệu quả.
- Chi nhánh chưa chđộng trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân hàng vẫn
chchờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa biện pháp chủ động. Vì vậy chỉ những
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
khách hàng đã từng quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn khách hàng mới thì
chưa biết đến ngân hàng.
- Là một huyện ng nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng huy động
vốn của ngân hàng bị hạn chế.
- Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng ....
Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy
động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình đạt kết quả cao.
2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý
S bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau:
a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp
- Trong tổng nguồn vốn huy động ttrọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ
trọng nhỏ: m 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, m 2001 chiếm 40%, m
2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất lợi lớn của chi
nhánh nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là ngun vốn chi phí thấp giúp ngân
hàng gim chi phí huy động vốn tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ như: thanh toán,
chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác tiếp thị, công tác khách hàng đ
tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua đó tăng khả năng cho vay đối với
các doanh nghiệp.
Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ giá chiếm tỷ trọng
thấp nhất trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hn là biu hiện
không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ giá để tăng nguồn vốn
cho vay trung và dài hạn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu mặc dù trong
những m vừa qua chi nhánh chthiếu với khối lượng nhỏ nhưng cũng sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng khi cho vay trung dài hạn. Năm 2000 chi nhánh thiếu 3041.6 trđ, m
2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm 2003 thiếu 140.8 trđ.
* Nguyên nhân
- Tiền gửi của chi nhánh chyếu là tiền gửi không khạn và tiền gửi khạn
ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hn lại cao.
- Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài hạn
hợp lý.
- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh chưa
thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn.
c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ.
* Nguyên nhân
- chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó người
dân hầu như không sử dụng ngoại tệ
- Trên địa bàn ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến ngoại
tệ.
Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân hàng. Do vậy
trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội để đẩy mạnh hy động
vốn và sdụng vốn trên sở đó giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện để chi nhánh
tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn vậy chi nhánh cần xem xét đưa
ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu qủa hoạt động của mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản Tỉnh Nam định
3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Mục tiêu của Đảng Nhà nước ta đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp. Muốn được kết quả này đòi hỏi phải đủ nguồn vốn để đầu tư phát
triển kinh tế. Đảng Nhà nước ta xác định trong qtrình phát triển kinh tế phải dựa
vào sức mình chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài.
Chính thế nhiệm vcủa các NHTM huy động đủ vốn để phát triển kinh tế. Đây là
nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn ch lu chưa
nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì ln, hơn thế nữa người dân
chưa thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hi
các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế.
Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện 67/TTg của Thủ
tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư
hình kinh tế hộ là chyếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu xây dựng làng
nghtruyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định
cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp m ăn hiệu quả ... Mở rộng dịch
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com