TP CHÍ PHÁP LUTTHC TIN - S 58/2024
78
THC TRẠNG QUY ĐNH CA LUT T TNG HÀNH CHÍNH
V TR LẠI ĐƠN KHỞI KIN V ÁN HÀNH CHÍNH
VÀ KIN NGH HOÀN THIN
LÊ TH
DŨNG THỊ M THM

Ngày nhn bài: 17/12/2023
Ngày phn bin: 03/03/2024
Ngày đăng bài: 31/03/2024
Tóm tt:
Khi kin v án hành chính
quyn của các nhân, quan, tổ chc
b xâm phm bi các khiếu kin hành
chính nhm yêu cu Tòa án bo v các
quyn li ích hp pháp ca mình. Thế
nhưng không phải trường hp nào Tòa án
cũng tiến hành th lý để gii quyết v án
hành chính những trường hp Tòa
án phi tr lại đơn khởi kin. Vic tr li
đơn khởi kin ảnh hưởng rt lớn đến
các quyn và li ích hp pháp ca các cá
nhân, quan, tổ chc. Tuy nhiên, tr li
đơn khởi kin v án hành chính ni
dung còn khá nhiều vướng mc t c góc
độ pháp lý lẫn góc độ áp dng pháp lut
đã gây khó khăn cho công tác th lý
kim sát vic th v án hành chính.
Trong bài viết này, nhóm tác gi tp
trung làm thc trạng quy định ca
Lut T tng hành chính v tr lại đơn
Abstract:
Initiating an administrative lawsuit is the
right of individuals, agencies and organizations
violated by administrative complaints to
request the Court to protect their legitimate
rights and interests. However, not every case is
accepted by the Court to resolve the
administrative case, but there are cases that the
Court has to return the lawsuit petitions.
Returning the lawsuit petitions has a great
impact on the legitimate rights and interests of
individuals, agencies and organizations.
However, returning the administrative lawsuit
petitions is a subject that still has many
problems from both a legal perspective and a
law application perspective, causing
difficulties in handling and supervising the
handling of the administrative case. In this
article, the authors focus on clarifying the
current status of the provisions of the
Administrative Procedure Law on returning
ThS., Giảng viên Trường Đại hc Lut Thành ph H Chí Minh; Email: ltmo@hcmulaw.edu.vn
 ThS., Trường Đại hc Lut Thành ph H Chí Minh; Email: dtmtham@hcmulaw.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐI HC HU
79
khi kiện. Trên sở đó bài viết ch ra
mt s hn chế, bt cập trong quy định
ca Lut T tng hành chính v tr li
đơn khởi kiện đề xut mt s kiến
ngh nhm hoàn thiện quy định ca Lut
t tng hành chính v tr lại đơn khi
kin.
lawsuit petitions. On that basis, the article
points out some limitations and inadequacies in
the provisions of the Law on Administrative
Procedures on returning lawsuit petitions and
proposes a number of recommendations to
improve the provisions of the Law on
Administrative Procedures on returning lawsuit
petitions.
T khóa:
Tr lại đơn khi kin, v án hành
chính, t tng hành chính.
Keywords:
Return of lawsuit petitions, administrative
cases, administrative procedures.
1. Đặt vấn đề
Tr lại đơn khởi kin đưc hiu là hành vi t tng ca Tòa án nhm thông báo cho
người khi kin biết rằng đơn khởi kin ca h s không được Tòa án th lý gii quyết. Do
đó, xét góc độ người khi kiện, động thái tr lại đơn khởi kin của Tòa án điu bt li
và vic khi kin ca h đã không thành công. Trong khi đó, dưới góc độ ca Tòa án, vic
tr lại đơn khởi kin lại được xem cn thiết, sở để Tòa án t chi th lý gii quyết
các đơn khởi kin không thuc thm quyn ca Tòa án hoc thiếu các căn cứ luật định,
đảm bo công tác th của Tòa án được chính xác, đúng lut, tránh các vi phm nghiêm
trng v th tc t tng. Xut phát t các sở trên, vic bàn lun, phân tích vic tr li
đơn khởi kin t góc độ pháp ln thc tin vn dng pháp lut ca các Tòa án hin nay
cn thiết giá tr quan trọng để hoàn thin pháp lut t tng hành chính (TTHC)
trong tương lai.
2. Thc trạng quy định ca Lut T tng hành chính v tr lại đơn khởi kin
2.1. Quy định ca Lut T tng hành chính v tr lại đơn khởi kin
Hin ti, vấn đề tr lại đơn khi kin được quy định tại Điều 123, 124 Lut T tng
hành chính năm 2015, được sửa đổi, b sung năm 2019 (Luật TTHC). Theo đó, tr lại đơn
khi kin trong TTHC được th hin qua các tiu mục dưới đây:
Th nht, v căn cứ tr lại đơn khởi kin: Khoản 1 Điều 123 Luật TTHC quy định
khá c th theo hướng liệt 8 căn cứ tr lại đơn khởi kin. Thm phán s tr lại đơn khởi
TP CHÍ PHÁP LUTTHC TIN - S 58/2024
80
kin khi một trong các trường hợp sau đây: a/ Ni khi kin không quyền khởi
kiện; b/ Ni khi kin không năng lực hành vi TTHC đầy đủ; c/ Trường hợp pháp
luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khi kin đã khởi kiện đến Tòa án khi
còn thiếu một trong các điều kiện đó; d/ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết
định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật; đ/ Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án; e/ người khi kin lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại
trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật y; g/ Đơn khởi kiện không đủ nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khi kin sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này; h/ Hết thời hạn được thông báo quy định
tại khoản 1 Điều 125 của Luật y người khi kin không xuất trình biên lai nộp tiền
tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khi kin được miễn nộp tiền tạm ứng án
phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc do chính đáng. Như vậy, Luật TTHC
quy định căn cứ tr lại đơn khởi kin khá đa dạng, tạo điều kiện tương đối thuận lợi để Tòa
án xác định chính xác các sở pháp lý tr lại đơn khởi kin, nâng cao chất lượng của
công tác thẩm định xem xét đơn, bảo đảm các quy trình tố tụng tiếp diễn phía sau hiệu
quả hơn, giảm thiểu các thiếu sót, sai lầm từ phía Tòa án. Về phía người khi kin, việc
minh định căn cứ tr lại đơn khi kin cũng là sở để họ nhận thức được rõ hơn, giúp họ
tuân thủ tốt hơn khi khởi kiện, đồng thời cũng là căn cứ để họ theo dõi, giám sát hành vi tr
lại đơn khởi kin từ phía Tòa án để kịp thời những khiếu nại về tr lại đơn khởi kin,
bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Thứ hai, thẩm quyền, hình thức, thủ tục tr lại đơn khởi kin: Theo quy định tại
khoản 1 Điều 123 Luật TTHC, việc tr lại đơn khởi kin thuộc về Thẩm phán được phân
công xem xét đơn khởi kiện. Qua quá trình xem xét về các điều kiện khởi kiện; trình tự,
thủ tục khởi kiện; hình thức, nội dung đơn khởi kiện các yếu tố khác theo quy định của
pháp luật, Thẩm phán nhận định khi một trong các căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 123
Luật TTHC thì Thẩm phán sẽ tr lại đơn khởi kin. Ngoài ra, về hình thức, thủ tục tr li
đơn khởi kin, Luật TTHC quy định khá đơn giản song lại rất rõ ràng. Việc tr lại đơn khi
kin phải bằng văn bản tên gọi Thông báo về việc tr lại đơn khởi kin1. Khi Thẩm
phán tr lại đơn khi kin thì phải trả kèm theo các tài liệu, chứng cứ người khi kin
1 Biu mu s 03-HC (Ban hành kèm theo Ngh quyết s 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017
ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao).
TRƯỜNG ĐẠI HC LUẬT, ĐI HC HU
81
nộp kèm theo đơn khởi kiện (nếu có) đồng thời phải nêu lý do tr lại đơn khởi kin.
Đồng thời, Thẩm phán phải gửi văn bản tr lại đơn khởi kin cho Viện kiểm sát (VKS)
cùng cấp và sao lưu tại Tòa án để có cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Thứ ba, hậu quả pháp của tr lại đơn khởi kin: Khi nghiên cứu toàn bộ các điều
khoản của Luật TTHC tại chương IX, chúng tôi nhận thấy, nhà lập pháp không đề cập về
hậu quả pháp lý của việc tr lại đơn khởi kin mà chỉ quy định tại khoản 2 Điều 123 rằng
khi tr lại đơn khởi kin tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khi kin, Thẩm phán
phải văn bản ghi lý do tr lại đơn khởi kin. Văn bản tr lại đơn khởi kin được gửi
ngay cho VKS cùng cấp. Đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ Thẩm phán trả lại cho
người khi kin phải được sao lại lưu tại Tòa án để làm sở giải quyết khiếu nại, kiến
nghị khi yêu cầu. Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận thực tiễn, việc tr lại đơn khởi kin
từ phía Tòa án hậu quả pháp lý bất lợi cho người khi kin, Tòa án từ chối thụ lý không
giải quyết đơn khởi kiện. Bởi vậy, khi Tòa án tr lại đơn khởi kin thì đồng nghĩa với việc
không làm phát sinh vụ án hành chính.
Thứ , khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc tr lại đơn
khi kin: Nội dung y được quy định tập trung tại Điều 124 Luật TTHC. Theo đó, khi
người khi kin và VKS nhận thấy Tòa án tr lại đơn khởi kin chưa hợp pháp, thiếu chính
xác thì họ quyền khiếu nại kiến nghị. Đây quy định mang tính n chủ, bảo đảm
cho người khi kin hội để phản hồi lại hành vi tr lại đơn khởi kin của Tòa án,
sở để VKS thực hiện chức năng giám sát quá trình thụ giải quyết vụ án hành chính
của Tòa án, loại trừ trường hợp Tòa án trả đơn tùy tiện, góp phần bảo đảm việc tr lại đơn
khi kin được đúng đắn, hợp pháp, nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.2. Mt s hn chế, bt cập trong quy định ca Lut T tng hành chính v tr lại đơn
khi kin và kiến ngh hoàn thin
So vi Luật TTHC năm 2010, Luật TTHC hiện hành đã quy định khá đầy đủ và
hoàn thiện hơn về vic tr lại đơn khởi kin. Tuy nhiên, trong giai đon hin nay, khi các
khiếu kin hành chính ngày càng nhiu, vấn đ tr lại đơn khởi kin theo quy định ca
Lut TTHC hiện hành đã bộc l nhng hn chế, vướng mc nhất định, gây khó khăn cho
công tác th lý và kim sát vic thvụ án hành chính, c th như sau:
Th nht, các căn cứ tr lại đơn khởi kin theo quy định ca Luật TTHC còn chưa
ràng, thiếu toàn din
TP CHÍ PHÁP LUTTHC TIN - S 58/2024
82
Mt là, Luật TTHC và các văn bản có liên quan chưa có điu khon gii thích rõ thế
nào là “người khi kin không có quyền khởi kiện” tại điểm a khoản 1 Điều 123
Mặc thuật ngữ quyền khởi kiện vụ án hành chínhđược đề cập gián tiếp, trực
tiếp tại một số các điều khoản như Điều 5, Điều 115 Luật TTHC nhưng không giải thích rõ
thế nào là có quyền khởi kiện hoặc không có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Do đó, xét
ở góc độ lý luận lẫn thực tiễn đây thực chất nội dung khá “mông lungvà chỉ dừng lại
mức độ suy luận, đôi khi là tự hiểu theo cảm tính chủ quan của người nghiên cứu và những
người làm công tác tố tụng.
Trước hết, trong khoa học pháp lý, thuật ngữ người khi kin không quyền khởi
kiệnđược hiểu hai quan điểm khác nhau: Quan điểm th nht, người khi kin không
quyn khi kin được hiu quyn li ích hp pháp ca người khi kin không b
xâm phm trc tiếp bởi các đối tượng khiếu kin hành chính2. Quan đim th hai, người
khi kin không quyn khi kin được hiu người khi kin khi kin vụ án hành
chính khi đã hết thi hiu khi kiện. Nghĩa là, người khi kin ch quyn khi kin khi
h b xâm phm trc tiếp bởi các đối tượng khiếu kin còn trong thi hiu khi kin3.
Như vậy, v mt khoa hc, các cách hiu ch dng li khía cnh suy luận theo quan điểm
của người nghiên cứu, chưa có sự nht quán.
Tiếp đến, trong thc tin xét x các v án hành chính, theo kho sát ca nhóm tác
gi, các cp a án khi tr lại đơn khởi kin cũng còn lúng túng, hiểu chưa nhất quán v
căn cứ tr lại đơn khởi kin. d trường hp Tòa án cấp thẩm xác định H
quyn khi kiện nhưng Tòa án cấp phúc thm li hy bản án sơ thẩm vi lý do bà H không
có quyn khi kin, c th như sau:
Ngày 28/10/2004, y ban nhân dân thành ph Phan Thiết, tnh Bình Thun ban hành
quyết định thu hi din tích 1.585,9m2 ca h H đ thc hin mc đích công cộng nhà
nước. H H đã bàn giao đất nhưng để li 363,4m2 đất bà s bàn giao sau vì nhà nước
chưa s dụng ngay. H đã được bồi thường tái định theo quy đnh. Vì h ghép nên
con trai bà H là ông T cũng được xác định thuc din bc xúc v đất , nhà nên được xét
mua lô đất tái định và ông T đã bốc thăm trúng C2.94 din tích 100m2 tại khu dân
2 Khuất Thu Hương, Kim sát thông báo tr lại đơn khi kin vic th v án hành chính ca Tòa án,
Tp chí Kim sát, s 07, năm 2018, tr. 25.
3 Nguyn Th Thế, Bàn v thi hiu khi kin trong t tng hành chính, Tp chí Kim sát, s 07, m 2018,
tr. 22, 23.