
ĐỀ KIỂM TRA CÁ NHÂN
Môn: Luật Dân sự 1
Thời gian làm bài: 45 phút không kể thời gian nhận đề
Đề bài: Phân biệt sở hữu chung hợp nhất với sở hữu chung theo phần. Cho ví
dụ minh hoạ.
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, bao gồm: sở hữu
chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Hai hình thức sở hữu này đều có
những đặc điểm đặc trung riêng mặc dù chúng đều là hình thức sở hữu chung.
Đối với sở hữu chung theo phần:
- Theo Khoản 1, Điều 209, Sở hữu chung theo phần là là sở hữu chung mà trong
đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
- Phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung theo phần được xác định theo tỉ
lệ so với toàn bộ giá trị của tài sản chung.
- Đối với tài sản chung theo phần, các đồng sở hữu có các quyền:
+ Quyền chiếm hữu:Các đồng chủ sở hữu thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài
sản chung theo thỏa thuận, theo nguyên tắc quyết định đa số và tương ứng với tỉ
lệ phần vốn góp.
+ Quyền sử dụng: Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản tương ứng với phần quyền sở hữu của
mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Quyền định đoạt: Các chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản chung theo ý chí
của mình và phù hợp với quy định của pháp luật.
Ví dụ: Anh A, B, C cùng góp vốn mở công ty với vốn điều lệ là 10 tỉ lần lượt:
Anh A góp 2 tỉ, anh B góp 3 tỉ, anh C góp 5 tỉ. Như vậy, phần quyền sở hữu của
anh A là 2/10 (20%); anh B là 3/10 (30%); anh C là 5/10 (50%) đối với tài sản
chung là công ty có vốn điều lệ 10 tỉ.
Đối với sở hữu chung hợp nhất:

- Theo Khoản 1 Điều 210, Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó
quyền sở hữu của của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài
sản chung.
Như vậy, các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với
tài sản thuộc sở hữu chung.
- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thỏa thuận khác.
Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các
chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, sở hữu chung hợp nhất bao gồm Sở hữu chung hợp nhất có thể phân
chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia (bao gồm:sở hữu chung của
cộng đồng dân cư; sở hữu chung của dòng họ; sở hữu chung của cộng đồng tôn
giáo; sở hữu chung trong nhà chung cư).
Ví dụ, Thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng là tài sản sở
hữu chung hợp nhất của hai vợ chồng. Hai vợ chồng có quyền ngang nhau trong
việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung và cũng có quyền phân chia
khi có yêu cầu của một trong hai bên hoặc khi ly hôn,… Như vậy, đây là tài sản
chung hợp nhất có thể phân chia.
Trường hợp khác, ở nhà chung cư, không gian chung như hành lang, khuôn viên
vui chơi, tiện ích là sở hữu chung của tất cả các chủ sở hữu căn hộ trong tòa nhà
chung cư đó, các chủ sở hữu căn hộ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong
việc quản lý và sử dụng, không thể phân chia thành sở hữu riêng mình.