KINH T VÀ XÃ HI
Volume 4, Issue 1 35
THE CURRENT SITUATION OF DIGITAL TECHNOLOGY
APPLICATION AT COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM
Nguyen Ngoc Hai
University of Economics - Technology for Industries
Email: nnhai.tcnh@gmail.com
Received: 15/12/2024; Reviewed: 20/01/2025; Revised: 21/01/2025; Accepted: 25/3/2025
DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v4i1.197
Abstract: The process of applying digital technology in Vietnam's banking sector plays a
crucial role in enhancing the efficiency of governance, operations, and business activities of
commercial banks. Vietnamese commercial banks have implemented various digital technology
solutions, such as artificial intelligence, machine learning, blockchain, and cloud computing. The
digitalization process in the banking sector has achieved significant milestones, with certain core
banking operations being fully digitized. Many banks report that over 90% of their transactions are
conducted through digital channels. However, the application of digital technology in Vietnamese
commercial banks faces several challenges. These include disparities in customers' technological
proficiency, inadequacies in mechanisms and policies to meet evolving demands, and limited public
awareness and understanding of digital transformation. Proposed solutions include developing
comprehensive digital transformation strategies, enhancing customer awareness and digital literacy,
improving the digital transformation capabilities of bank personnel, and integrating traditional and
digital services to help customers gradually adapt to the changes. With the support of government
agencies and ongoing technological advancements, the digital transformation in Vietnam's banking
industry is expected to become more effective and sustainable. This will contribute to the growth of
the digital economy and address the increasingly sophisticated needs of customers.
Keywords: Digital technology; Digital transformation; Commercial banking.
1. Đặt vấn đề
Trong k nguyên s hin nay, vic ng dng
công ngh vào mi mt của đời sống đã trở thành
mt xu thế không th đảo ngược, đc bit là trong
lĩnh vực ngân hàng (NH). Vit Nam, mt quc
gia đang trên đà phát triển mnh mẽ, cũng không
nm ngoài quy lut này. Công ngh s (CNS)
trong ngành NH đã, đang tạo nên những bước
ngot ln, góp phần thúc đẩy s tăng trưởng
đổi mới, đồng thi nâng cao chất lượng dch v
cho khách hàng (KH).
S chuyển đổi này không ch đơn giản áp
dng công ngh vào hoạt động bản ca NH.
đòi hỏi mt s đổi mi mnh m v duy,
văn hóa doanh nghiệp quan trng nht cách
mà NH tiếp cn và phc v KH ca mình. Vi s
phát triển vượt bc ca công ngh thông tin s
gia tăng mạnh m của người dùng internet ti
Việt Nam, người dân ngày càng mong mun
đưc tri nghim nhng dch v NH tin li,
nhanh chóng và an toàn ngay trên thiết b di động
ca mìsnh. Chuyển đổi s (CĐS) trong lĩnh vc
NH không ch hội để các NH phát trin
m rng, còn thách thc vi nhng NH
chm chp trong vic ng dng CNS. Điều này
đã tạo ra mt cuộc đua CNS khc lit gia các
NH, t đó đy mạnh quá trình đổi mi sáng
to trong sn phm, dch v, tối ưu hóa trải
nghim KH nâng cao hiu qu vn hành.
Nghiên cu v "Thc trng ng dng Công ngh
s ti các Ngân hàng thương mại Vit Nam"
nhm mục đích đánh giá toàn diện v quá trình
ng dng CNS ti các NH Vit Nam, t đó đề
xut nhng gii pháp và kiến ngh nhằm thúc đẩy
quá trình này din ra mt cách hiu qu bn
vng. Trong bi cnh toàn cu hóa cách mng
công nghip 4.0, vấn đề này không ch có ý nghĩa
thc tin mà còn phản ánh xu hướng phát trin tt
yếu ca ngành NH trong thi đi mi.
2. Tng quan nghiên cu
Các công trình nghiên cu v ng dng CNS
ti các NH thương mại Vit Nam th đưc
phân loi theo các khía cnh khác nhau, t vic
trin khai CNS trong các dch v NH, cho đến
KINH T VÀ XÃ HI
36 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
các tác đng và thách thc ca công ngh đối vi
hoạt động ca NH. Thanh Nguyt các cng
s (2020) vi bài viết “Ứng dng blockchain
trong ngân hàng” đã gii thiu công ngh
blockchain ng dng ca trong ngành NH.
Blockchain công ngh truyn ti d liu an
toàn minh bch không cn trung gian.
Trong ngành NH, blockchain th ci thin
hiu qu thanh toán, gim chi phí ti ưu hóa
h thng nhn din KH. Tuy nhiên, vic trin
khai blockchain gp phi mt s thách thức như
thiếu kiến thc, vấn đề pháp kh năng mở
rng. Bùi Văn Trịnh các cng s (2022) vi
bài viết “Giải pháp thúc đẩy ng dng công ngh
s trong hoạt động ngân hàng ti Việt Nam” trình
bày v vic ng dng CNS trong ngành NH, bao
gm các công ngh như trí tu nhân to (AI), Big
Data, điện toán đám mây IoT. Tác giả nhn
mnh vai trò ca các công ngh này trong vic
ci thin hiu qu hoạt động, tối ưu hóa quy
trình, tiết kim chi phí nâng cao tri nghim
KH. Bài viết cũng đề cập đến các vấn đề pháp
liên quan đến CĐS trong ngành NH. Tác gi
Nguyễn Văn Trung và các cng s (2023) vi bài
viết “Hoàn thiện pháp lut v định danh KH đin
t Vit Nam - Kinh nghim t mt s quc gia
trên thế giới” nghiên cứu pháp lut v định danh
KH đin t (eKYC) Vit Nam mt s quc
gia, nhm rút ra bài hc kinh nghiệm để ci thin
quy định thc thi eKYC ti Vit Nam. Trong
bi cnh CĐS, eKYC giúp các NH doanh
nghip thc hin xác thc KH qua phương thức
đin t, tiết kim thi gian, chi phí bo v an
toàn tài chính. Ti Việt Nam, các quy định v
eKYC còn khá mi mẻ, được quy định trong các
văn bản như Nghị định s 59/2022/NĐ-CP
Thông số 16/2020/TT-NHNN, nhưng chưa
đầy đủ cht ch. So vi các quốc gia như n
Độ, Đức Hoa K, pháp lut Vit Nam cn
hoàn thiện hơn về nguyên tc, quyền nghĩa vụ
ca t chc thc hiện eKYC, cũng như bảo v
quyền riêng tư bảo mt thông tin. Tóm li, các
bài viết đã chỉ ra vai trò quan trng ca CNS
trong ngành NH Vit Nam, nhưng chưa một
công trình nào phân tích, đánh giá tổng quát v
thc trng; những khó khăn, thách thức trong quá
trình CĐS hin nay. Nghiên cu này mong mun
lấp đầy khong trống đó.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cu ca ng trình các
NH thương mại Vit Nam, không bao gm các
NH liên doanh hoc các NH 100% vốn đầu
c ngoài, tp trung vào quá trình ng dng
CNS trong các hoạt động NH. C th, nghiên cu
xem xét vic phát trin NH di động các gii
pháp CNS như blockchain, AI nhằm ci thin
chất lượng dch v KH cũng như tối ưu hóa quy
trình ni b.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu này s dụng phương pháp tổng
hp d liu t các website của các NH thương
mi các tp chí chuyên ngành. Mc tiêu
hiểu hơn về vic áp dng CNS nhng tác
động của đối vi hot động NH. Da trên kết
qu thu thập đưc, nghiên cu s tiến hành phân
tích chi tiết, so sánh din gii các ng dng
CNS hin ti trong ngành. Nhng phân tích này
snn tảng để đề xut các gii pháp nhm thúc
đẩy vic áp dng CNS trong các hoạt đng NH,
t đó cải thin hiu qu và đổi mi dch v.
4. Kết qu nghiên cu
4.1. Khung sở pháp thc trng ng
dng ng ngh s ca các ngân hàng thương
mi Vit Nam
4.1.1. Khung sở pháp v ng dng công
ngh s cho các ngân hàng Vit Nam
CĐS, theo Westerman cng s. (2014)
trong cuốn sách "Leading Digital", được định
nghĩa việc áp dng công ngh k thut s để
ci thin hoặc thay đổi đáng kể hiu sut kinh
doanh quy trình làm vic ca mt t chc.
Siebel (2019) ch ra rằng CĐS sự hi t ca
bn công ngh đột phá bao gồm điện toán đám
mây, d liu ln (Big Data), Internet vn vt
(IoT), AI. Quá trình này tạo hội mi cho các
t chc trong vic phát trin sn phm, dch v
ci tiến mô hình kinh doanh. Vit Nam,
CĐS được hiu quá trình chuyển đổi t
hình t chc truyn thng sang hình t chc
da trên s hóa, s dng các CNS như Big Data,
IoT điện toán đám mây (Trnh cng s,
2022). Mc tiêu ci tiến phương thức, quy
trình làm việc văn hóa của t chc t đó nâng
cao hiu qu s linh hot trong môi trưng
kinh doanh ngày càng cnh tranh.
Để thúc đẩy CĐS trong ngành NH tại Vit
Nam, các cơ sở pháp đang được áp dng nhm
KINH T VÀ XÃ HI
Volume 4, Issue 1 37
tạo môi trường thun li hoàn thin khung
chính sách. Điển hình Quyết định 711/QĐ-
NHNN ngày 15 tháng 4 năm 2020 ca Thống đốc
NH Nhà c Vit Nam (NHNN), trin khai Kế
hoạch hành động thc hin Ch th 01/CT-TTg
ngày 14 tháng 01 năm 2020 ca Th ng Chính
ph. Kế hoch này nhằm đẩy mnh nghiên cu
ng dng CNS, phát trin các sn phm
dch v ngân hàng s (NHS). Quyết định
810/QĐ-NHNN ngày 11 năm 5 năm 2021 ca
Thống đc NHNN phê duyt Kế hoạch CĐS
ngành NH đến năm 2025, định hướng đến năm
2030. Bên cạnh đó, nhằm ghi du n cho hot
động CĐS của Ngành, ngày 11 tháng 5 được
chọn Ngày CĐS ngành NH. Kế hoạch y đặc
bit chú trng vào vic thiết lập các chế
chính sách qun nhm h tr CĐS, phát triển
sở h tng thanh toán tiên tiến, điều này rt
quan trng trong khuôn kh ca Cách mng công
ngh 4.0
4.1.2. Thc trng ng dng công ngh s ca các
ngân hàng thương mại Vit Nam
Các NH thương mại Việt Nam đã đang áp
dng nhiu CNS để nâng cao chất lượng dch v
tri nghim KH. VietinBank t năm 2017 đã
s dụng Data Warehouse để thu thp và phân tích
d liu KH t nhiu ngun, h tr đào tạo nhân
viên chuyển đổi công việc. Năm 2020,
TPBank trin khai kho d liu Data Lake nn
tảng Watson Studio Local, đánh dấu bước tiến
quan trng trong x Big Data. Các NH khác
như Vietcombank, BIDV, Techcombank,
VPBank, MBBank cũng s dụng Big Data để
phân tích hành vi KH tối ưu hóa dịch v.
Trong lĩnh vc AI hc máy, Chatbot đã được
VietABank, Vietcombank, VIB TPBank trin
khai để ci thin dch v KH 24/7. Theo báo cáo
t Nasdaq Kroll, tn tht do gian ln tài chính
trên toàn cầu trong năm 2023 đã lên đến 485,6 t
USD (Verafin, 2024). Để ngăn chn các mối đe
dọa này, các NH đang ng dng các công ngh
AI tiên tiến nhất. AI được dùng để phân tích d
liu ln, qun lý tài sn, danh mục đầu phát
hin gian ln. TPBank tiên phong áp dng nhn
dng khuôn mt trong h thng LiveBank, giúp
nhn din KH nhanh chóng. V điện toán đám
mây, VPBank ra mt NHS Yolo s dng nn
tng AWS, trong khi VIB tích hp công ngh
cloud-native trên ng dng MyVIB. Các NH như
HSBC, HDBank BIDV đã ng dng
Blockchain để nâng cao bo mt minh bch
trong giao dch tài chính (Nguyt cng s,
2020). TPBank VietinBank s dụng IoT để
giám sát nâng cao an ninh cho h thng ATM;
BIDV Paygate cho phép kết ni gn 2.000 nhà
cung cp dch v, trung gian thanh toán (Giang,
2021); VPBank phát triển Open Banking để cung
cp dch v thanh toán tin li, không dùng tin
mt (Thun, 2024).
Bng 1. ng dng công ngh s ti mt s ngân hàng thương mại Vit Nam
NH
Big
Data
AI &
ML
Điện toán
đám mây
Blockchain
Sinh trắc
học
IoT
API & NH
mở
Vietin
Bank
Năng
suất
nhân
viên
CSKH,
phát hiện
gian lận
Bảo mật
Thư tín
dụng (LC)
eKYC, mở
tài khoản
ATM
thông
minh
VietinBank
iConnect
TPBank
Tối
ưu dữ
liệu
Phát hiện
gian lận
Bảo mật
Giao dịch
quốc tế
eKYC, mở
tài khoản,
OCR
khuôn mặt
Thu dữ
liệu từ
máy
quét thẻ
TPBank
eBank
Vietcom
Bank
Hành
vi
KH
Chatbot,
đầu tư
Bảo mật
Giao dịch
tài chính
eKYC, mở
tài khoản
Trải
nghiệm
KH
VCBPay
BIDV
Hành
vi
KH
Dự đoán
thị
trường
NH số
Thư tín
dụng (LC)
eKYC, mở
tài khoản
Quản lý
an ninh
BIDV
Paygate
KINH T VÀ XÃ HI
38 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
NH
Big
Data
AI &
ML
Điện toán
đám mây
Blockchain
Sinh trắc
học
IoT
API & NH
mở
Techcom
Bank
Hành
vi
KH
AI đầu
NH số, tối
ưu hoạt
động
Giao dịch
tài chính
eKYC, mở
tài khoản
Trải
nghiệm
KH
Techcombank
Payment
Gateway
VPBank
Hành
vi
KH
CSKH,
phát hiện
gian lận
AWS cho
Yolo, Bảo
mật
Thư tín
dụng (LC)
eKYC, mở
tài khoản
Phản hồi
KH
VPBank
NEO
Payment
Gateway
MBBank
Hành
vi
KH
CSKH,
phát hiện
gian lận
Bảo mật
Thư tín
dụng
eKYC, mở
tài khoản
Giám sát
an ninh
MB Payment
Gateway
VIB
Hành
vi
KH
Chân
dung KH
Cloudnative,
Bảo mật
Giao dịch
tài chính
eKYC, mở
tài khoản
An ninh
chi
nhánh
OnePay,
VNPay,
Payoo
Sacom
Bank
Quản
lý rủi
ro
Tự động
hóa xử lý
hồ sơ
Triển khai
dịch vụ tài
chính mới
Quản lý tài
sản
eKYC, mở
tài khoản
Quản lý
thiết bị
Sacombank
ePAY
Ngun: Tác gi tng hp t (Trinh và cng s, 2022), (Tuân, 2023), (Giang, 2021), (Thun, 2024)
4.2. Thun lợi khó khăn của quá trình
chuyển đi s tại các ngân hàng thương mại
Vit Nam
4.2.1. Thun li
Khi trin khai ng dng CNS, các NH
thương mại Vit Nam gp nhiu thun li, giúp
thúc đẩy quá trình CĐS một cách hiu qu và bn
vng.
Trước hết, s khuyến khích h tr t phía
Chính ph mt trong nhng yếu t then cht.
Chính ph Việt Nam đã ban hành nhiều chính
sách quy định nhm tạo môi trưng thun li
cho việc CĐS trong ngành NH. Quyết định
711/QĐ-NHNN Quyết định 1238/QĐ-NHNN
ca Thống đốc NH Nhà nước Vit Nam to ra
khung pháp ràng, định hướng c th cho
vic phát trin các sn phm dch v NHS.
Ngoài ra, các gói h tr tài chính đầu từ
Chính ph cũng giúp các NH thêm ngun lc
để đầu tư vào hạ tng công nghtrin khai các
d án CĐS.
sở h tng công ngh ti Vit Nam ngày
càng phát triển cũng một li thế ln. Mng
i viễn thông internet đang được đầu
mnh mẽ, đm bo s kết ni ổn định tốc độ
cao trên toàn quốc. Điều này tạo điều kin thun
li cho các NH trin khai các dch v NHS mt
cách hiu quả, đáp ng nhu cu ngày càng cao
ca KH. Bên cạnh đó, hệ thống thanh toán điện
t, mạng lưới POS (điểm chp nhn thanh toán
thẻ) các điện t cũng được phát trin mnh
m, giúp NH d dàng tích hp CNS cung cp
các dch v tin ích cho KH.
Nhu cu của KH đối vi các dch v NHS
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
quá trình CĐS. Sự gia tăng sử dng đin thoi
thông minh Internet đã tạo ra mt nhu cu
mnh m t phía KH đối vi các dch v NHS,
khuyến khích các NH nhanh chóng trin khai
nâng cp các dch v ca mình. KH ngày càng
mong đợi các dch v NH phi tin li, nhanh
chóng an toàn, điều này đòi hỏi các NH phi
đầu tư vào các k thut CNS hiện đại.
Cui cùng, hp tác quc tế hc hi kinh
nghim t các t chc tài chính và công ngh trên
thế giới cũng một li thế quan trng. c NH
th hp tác vi các t chc quc tế để hc hi
kinh nghim trin khai các gii pháp CNS.
Vic hợp tác này cũng giúp các NH tiếp cn
ngun vn CNS, t đó đã thúc đy quá trình
CĐS một cách nhanh chóng và hiu qu.
4.2.2. Khó khăn
Thc tin cho thấy, các NH thương mại Vit
Nam đã liên tục đưa ra hàng lot sn phm
dch v s nhm to ra tri nghim KH khác bit
đồng thi xây dng li thế cnh tranh trên th
KINH T VÀ XÃ HI
Volume 4, Issue 1 39
trường. Điều này phn ánh cam kết ca h đối
vi vic nâng cao chất lượng dch v. Quá trình
tích hp công nghnghip v NH đòi hỏi phi
đưc tiến hành mt cách thn trng cn s
đầu lớn v ngun lc. Theo Marous (2022),
các NH đang đầu mạnh m vào công ngh để
ci thin tri nghim KH thông qua các nh s,
nhưng vẫn còn nhiu thách thc phải đối mặt để
hin thc hóa li ích của CĐS, bao gồm c vic
tích hp h thng li thời đảm bo an ninh
mng. Vic đm bo an toàn thông tin và bo mt
d liu không ch bo v quyn li ca KH
còn nn tảng để duy trì nim tin s tín
nhim của KH đi vi các dch v NHS. Mc
ng dng CNS trong lĩnh vực NH đạt được
nhng kết qu đáng ghi nhận, nhưng thực tế trin
khai vn gp phải không ít khó khăn, thách thc.
ới đây là một s khó khăn cụ th:
Th nht, kh năng sử dng công ngh s ca
khách hàng chưa đồng đều
Nhiu KH gặp khó khăn không thoải mái
khi s dng các ng dng CNS. Đặc biệt, ngưi
dân khu vc nông thôn n hn chế v kiến
thc giao dch tài chính s. S chênh lch này
không ch làm gim hiu qu ca các dch v
NHS mà còn to ra rào cn trong vic m rng và
ph cp các ng dng công ngh tài chính. Để
khc phc vấn đ này, các NH cần đầu vào
giáo dc h tr KH, nâng cao nhn thc k
năng sử dng CNS.
Th hai, mức đ ph thuc tin mt ca nn
kinh tế còn cao
Nhiu KH vẫn ưa chuộng giao dch bng tin
mt. Thói quen s dng tin mặt lâu đời s
thiếu tin tưởng vào các phương thc thanh toán
s cũng là những rào cn lớn. Điều này không ch
làm chm quá trình CĐS còn làm gim hiu
qu ca các gii pháp công ngh NH. Vì vy, cn
s phi hp cht ch giữa các NH, quan
quản các đối tác kinh doanh đ thúc đẩy s
chp nhn rộng rãi hơn đối vi các hình thc
thanh toán s, cùng vi vic nâng cao nhn thc
và giáo dục tài chính cho người dân.
Th ba, quy định khuôn kh pháp cho
hoạt động ngân hàng s chưa hoàn thiện
Hin nay, khuôn kh pháp cho hoạt động
NHS ti Vit Nam vẫn chưa hoàn thiện. Các
chính sách quy định hiện nh chưa theo kịp
s phát trin nhanh chóng ca công ngh chưa
đáp ứng đầy đủ các yêu cu ca NHS. Điều này
gây ra nhiều khó khăn cho các NH trong việc
trin khai các dch v s, t việc đảm bo an toàn
thông tin, bo mt d liệu đến qun ri ro
tuân th các quy định pháp lý. C th như bất cp
ca pháp lut v định danh KH điện t: (i) Các
quy đnh pháp lut v eKYC chưa đầy đủ c
thể. Điều 14a Thông tư số 16/2020/TT-NHNN có
nêu mt s yêu cầu nhưng vẫn chưa hoàn chnh,
dẫn đến ri ro gian ln tài chính thiếu chuyên
môn. (ii) Quy định v quyền nghĩa vụ ca t
chc, cá nhân thc hin eKYC còn thiếu cht
ch, ch yếu tập trung vào điu kin, th tc
hn mc áp dng eKYC. (iii) Pháp luật chưa cho
phép truy cập vào cơ sở thông tin quc gia v dân
để thc hin eKYC. (iv) Việt Nam chưa có
quan chuyên trách qun hoạt động đnh danh
KH (Trung và cng s, 2023).
Th tư, sự ưa thích của khách hàng đối vi
các chi nhánh ngân hàng truyn thng
Nhiu KH vẫn ưa chuộng các chi nhánh NH
truyn thng s quan tâm trc tiếp t nhân
viên, dch v chuyên bit nhân hóa, cùng
kh năng xử nhanh chóng các giao dch phc
tp. Giao dch ti chi nhánh mang li cm giác an
toàn tin tưởng hơn, giúp KH yên tâm hơn khi
cn xác minh và chng thc trc tiếp. Nhng yếu
t này khiến nhiu KH duy trì thói quen s dng
dch v ti chi nhánh, mc các dch v NHS
đang trở nên ph biến. Thêm vào đó, sự hin din
vt ca các chi nhánh giúp KH d dàng tiếp
cn gii quyết ngay lp tc các vấn đề phc
tp hoc cn thiết s can thip của con người,
điu các dch v trc tuyến khó th thay
thế hoàn toàn.
4.2.3. Kết qu đạt đưc
Ngành NH Việt Nam đã đang chứng kiến
s chuyn mình mnh m ng tới CĐS, đưc
th hin qua s tham gia đầu rộng rãi vào
các CNS t các NH thương mại. Theo Quyết
định s 810/QĐ-NHNN ban hành ngày 11 tháng
5 năm 2021 ca Thống đốc NH Nhà nước Vit
Nam, ngành NH đã đặt ra các mc tiêu c th cho
quá trình CĐS đến năm 2025 2030, bao gồm
việc đạt được ít nht 70% các nghip v NH thc
hiện trên môi trưng s ít nht 80% giao dch
của KH được thc hin qua các kênh s. Các NH
đều tích cực đầu áp dụng các CNS như AI,
Machine Learning x Big Data để t động