114
THUỐC KHỬ
HÀN
(thuốc ôn lý, trù hàn)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được phân loại thuốc khử hàn.
2. Trình bày được ít nhất 5 vị thuốc trong nhóm thuốc về: tính vị, công năng,
chủ trị chính.
3. So sánh được các thuốc có cùng tác dụng trong nhóm.
NỘI DUNG
Thuốc khử hàn thuốc tác dụng ôn trung (làm ấm bên trong), thông kinh,
hoạt lạc, thông mạch, giảm đau, hồi dương cứu nghịch. Thường dùng thuốc khử hàn
trong các trường hợp chân dương (tâm thận dương hư), chân tay lạnh, thân hạ
nhiệt, sống phân, sôi bụng, di tinh hoặc hàn nhập lý, nhập vào tạng phủ (bệnh trúng
hàn) gây ra đau bụng dữ dội, quặn quại, nôn, đại tiện lỏng, người rét run, chân tay co
quắp, mạch muốn tuyệt… Do tính chất tác dụng của thuốc, thể chia thuốc khử
hàn ra m 2 loại: loại ôn trung loại hồi dương cứu nghịch. Loại thứ hai ngoài tác
dụng làm ấm cơ thể, còn tác dụng lấy lại phần dương khí của thể đã bị suy thoát
(thoát dương). Tùy từng trường hợp cụ thể khi dùng thuốc khử hàn, thể tiến hành
phối ngũ cho thích hợp. dụ: khi hàn ngưng ktrệ thì phối hợp với thuốc hành
khí; khi hàn thấp, phối hợp với thuốc hóa thấp, lợi thấp; tỳ vnhược phối hợp với
thuốc kiện tỳ. Do bản chất của thuốc vị cay nóng, kích thích; do đó không nên dùng
loại thuốc này cho các thể can dương cường thịnh, âm hỏa vượng; phụ nữ có
thai dùng phải thận trọng hoặc không dùng (một số ví dụ cụ thể).
1. Thuốc ôn trung
Thuốc tác dụng m ấm thể khi nội n quá thịnh; tác dụng giảm đau,
kiện tỳ, hành ktiêu tích. Do hương vị cay thơm lại tính m nên nhiều vị
thuốc còn được dùng làm gia vị để kích thích tiêu hóa như thảo quả, đại hồi…
THO QU
Fructucs Amomi aromatici
Dùng quả chín phơi khô của cây thảo quả amomum aromaticum Roxb. Họ
Gừng Zingiberaceae.
Tính vị: v cay, tính nhiệt
115
Quy kinh: vào hai kinh tỳ, vị
Công năng chủ trị
- Làm ấm bên trong, giảm đau (ôn trung, chỉ thống); dùng đối với các trường
hợp do hàn thấp tích lại, dẫn đến trướng đầy, đau bụng; thể phối hợp với hoắc
hương, hậu phác, thành bì, bán hạ.
- Kiện tỳ vị, tiêu thc, dùng trong bệnh tvị hư nhược, ăn uống không tiêu, đau
bụng đi tả, hay bị nôn lợm; do tính chất của thuốc tác dụng kích thích tăng tiết dịch
tiêu hóa, kích thích ăn ngon miệng.
- Trừ ác nghịch; dùng trị sốt rét. Thường ng với bệnh sốt rét rét nhiều, sốt ít;
hoặc chỉ rét không sốt, khi dùng có thể phối hợp với binh lang, thường sơn. Ngoài
ra Lê Khánh Trai và cộng s thấy thảo quả có tác dụng chữa rắn cắn.
Liều dùng: 2-8g
Kiêng kỵ: những người không có hàn thấp thc tà không nên dùng
Chú ý: thảo quả còn được làm gia vị để kích thích tiêu hóa
CAO LƯƠNG KHƯƠNG (Củ riềng)
Rhizona Alpiniae officinari
Là thân rễ của cây Riềng Alpinia officinarum Hance. Họ Gừng Zigiberaceae
Tính Vị: vị cay, tính nhiệt
Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, v
Công năng chủ trị
- Ôn trung chỉ thấu, dùng trong các bệnh đau bụng do lạnh, bụng đầy trướng,
nôn, ỉa chảy, tiêu hóa bất chấn, phối hợp với hương phụ (bài khương phụ hoàn) hoặc
phối hợp hoắc hương, đại hồi, quế nhục.
- Giải độc, giải nhiệt, dùng trong các trường hợp sốt do hàn, hoặc sót rét, cao
lương khương, can khương bằng lượng 40g. Cao lương khương trích dầu vừng.
Nghiền mịn các vị thuốc rồi hòa với mật lợn, làm viên ngày uống 15-20 viên.
Liều dùng: 4-8g
Kiêng kỵ: những âm hư hỏa vượng, táo bón không nên dùng
116
ĐINH HƯƠNG
Flos syzygii aromatici
Nụ hoa phơi khô của cây Đinh hương Syzygium aromaticum (L) Merill et L.
M. perry; Syn. Eugenia caryphyllus (C.spreng) Bull. et Harr. Họ Sim Myrtaceae
Tính vị: vị cay,tính ấm
Quy kinh: vào 4 kinh phế, tỳ, vị, thận
Công năng chủ trị
- Ôn trung giáng nghịch, kiện vchỉ nôn; dùng khi đau bụng do hàn, sôi bụng,
ỉa chảy; phối hợp thị đế, can khương. Phối hợp với các vị thuốc hóa thấp khác để chữa
viêm đại tràng.
- Giảm đau: dùng trong các bệnh đau răng đau lợi; phối hợp bạch chỉ, thế tân,
bạc hà. Cũng có thể chỉ ngậm riêng đinh hương để giảm đau răng
Liều dùng: 2-6g
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: vị thuốc tác dụng m sung huyết dạ dày, tăng phân tiết
dịch tiêu hóa, tăng nhu động vị tràng.
- Hiện nay đinh hương còn phải nhập, tuy nhiên trước đây Việt Nam di
thc cây đinh hương trồng lên tốt.
CAN KHƯƠNG (Gng khô)
Thân rễ phơi khô của cây gừng Zingiber officinale Ross. Họ Gừng
Zingiberaceae.
Khi dùng cần thái phiến dày 1-1,5mm và tùy theo các trường hợp thể chế
biến khác nhau.
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: tâm, phế, tỳ, vị
Công năng chủ trị
- Ôn trung hồi dương, dùng khi tỳ vị nhược, chân tay quyết lạnh, phối hợp
với phụ tử chế, cam thảo (phương tứ nghịch).
- Ôn trung chỉ tả, dùng khi hàn gây tiết bụng sôi, phân nát lỏng, phối hợp với
cao lương khương đồng lượng, nghiền bột hoặc làm viên (phương Nhị khương).
117
- Ấm vị chỉ nôn, dùng khi hàn tà phạm vị gây nôn ra nước dãi, phối hợp với bán
hạ chế (phương bán hạ can khương tán); cũng thể phối hợp với bán hạ, nhân sâm
(Can khương nhân sâm bán hạ hoàn) để trị chứng nôn lợm do lạnh.
- Ấm kinh chỉ huyết, dùng cho các trường hợp xuất huyết (thổ huyết, băng
huyết, tiện huyết) do tính hàn. Trường hợp này can khương phải sao tồn tính (sao
đen) mỗi lần uống 2-4g. Trường hợp phụ n băng huyết thể thêm tông thán, ô
mai thán.
- Ôn phế chỉ khái, dùng khi hàn ẩm phạm phế, gây ho, khí, suyễn. Phối hợp với
hoàng cầm, phục linh, cam thảo, ngũ vị tử, tế tân (cầm cam ngũ vị khương tân khang)
Liều dùng: 2-6g
Kiêng kỵ: âm hư có nhiệt không dùng. Phụ nữ có thai dùng thận trọng
Chú ý: can khương thiên về ôn tỳ dương, chỉ nôn chỉ tả.
XUYÊN TIÊU
Fructus Zanthoxyli
quả chín phơi khô của y xuyên tiêu Zanthoxylum nitidum DC. Họ Cam
Rutaceae. Khi dùng cần sao qua.
Tính vị: vị cay, tính ấm, hơi độc
Quy kinh: phế, vị, thận
Công năng chủ trị
- Ôn trung chỉ thống: dùng khi bụng ngc đau lạnh, đau bụng lỵ. Phối hợp với
đẳng m, can khương. phương này thể ng trị nôn khan, thể phối hợp với ph
tử chế 12g, can khương, xuyên tiêu đều 6g để chữa đau bụng ỉa chảy (phương này
không dùng cho trẻ em).
- Khử trùng tiêu tích. Dùng khi đau bụng do giun. Nếu giun đũa đau bụng
nôn nhiều thì phối hợp với hoàng liên, hoàng cầm, cam khương, ô mai, đảng m, chỉ
thc, bán hạ.
Liều dùng: 4-8g
Dùng ngoài có thể tới 16g (cùng với hoàng liên ngâm rượu để trị ngứa)
Kiêng kỵ: không dùng xuyên tiêu trong trường hợp bị chứng âm hư hỏa vượng
Chú ý:
- Quả xuyên tiêu khô dùng để bảo quản tắc khô để tránh sâu mọt phá hủy.
Cách làm: cứ một lớp tắc kè lại rắc một ít quả xuyên tiêu.
118
- Hạt quả xuyên tiêu vị đắng, tính hàn tác dụng lợi niệu, tiêu phù, dùng khi
tiểu tiện bí dắt.
2. Thuốc hồi dương cứu nghịch
Thưốc tác dụng lấy lại phần dương khi chân dương suy giảm, hoặc khi thoát
dương do hàn nhập lý. Hoặc khi tạng phủ hàn như tâm dương hư, thận dương hư
gây ra cơ thể lạnh, chân tay lạnh, lưng đau, sôi bụng, tiết tả.
PHỤ TỬ (chế)
Radix Aconiti lateralis praeparata
Từ sinh phụ tử, sau khi chế biến bắng nhiều phương pháp khác sẽ thu được phụ
tử chế với các tên khác nhau như hắc phụ, bạch phụ, diêm phụ, dưới một tên chung
cho các vị thuốc này phụ tử chế. Phụ tử chế sản phẩm làm thuốc được chế từ
những củ nhánh của cây Ô đầu Aconitum carmichaeli Debx. Họ Hoàng liên
Ranunculaceae.
Tính vị: vị cay, ngọt; tính đại nhiệt, có độc
Quy kinh: qua ba kinh tâm, thận, tỳ
Công năng chủ trị
- Hồi dương cứu nghịch, dùng trong trường hợp tâm thận dương hư; mồ hôi t
ra, nôn nhiều, người lạnh toát, chân tay co quắp, mạch nhỏ muốn tuyệt; phối hợp
với can khương, cam thảo (tnghịch thang) có thể dùng phương thuốc trên thêm nhân
sâm (tứ nghịch gia nhân sâm)
- Khứ hàn, giảm đau: dùng trong chứng phong hàn, thấp, tý, đau nhức xương
khp, chân tay đau nhức, lạnh có thể phối hợp quế chi, can khương.
- Ấm thận hành thủy: dùng với bệnh viêm thận mãn tính hoặc chức năng thận
kém, dương khí không đủ, lưngg gối đau lạnh, nhất những người già cả chức năng
thận kém, chân tay phù nề, dùng phụ tử gia quế nhục trong bài lục vị (thành bài bát vị).
- Kiện tỳ vị dùng khi tỳ vị hư hàn
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người âm dương thịnh, phụ nữ thai không dùng, trẻ em
dưới 15 tuổi không dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: nước sắc phụ tchế 5g/kg chuột, uống 5 ngày liền tác
dụng chống viêm, ngoài ra còn tác dụng ờng tim nhẹ đối với tim ếch, thỏ lập.