intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết minh báo cáo đầu tư xây dựng dự án: Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc

Chia sẻ: Thảo Nguyên Xanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:64

163
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dự án Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc sau đây sẽ góp phần phát triển ngành chăn nuôi nước nhà theo phương thức trang trại - công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu. Mời các bạn cùng tham khảo bản thuyết minh báo cáo của dự án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết minh báo cáo đầu tư xây dựng dự án: Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­    ­­­­­­­­­­ THUYẾT MINH BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC ĐỊA ĐIỂM :    CHỦ ĐẦU TƯ :    Bắc Kạn­ Tháng 4 năm 2016
  2. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­    ­­­­­­­­­­ THUYẾT MINH BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN   CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ  THẢO NGUYÊN XANH (Tổng Giám đốc)   ÔNG. NGUYỄN VĂN MAI ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 2 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư ThBảắ o Nguyên Xanh c Kạn­ Tháng 4 năm 2016
  3. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án  Tên dự án   : Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc.  Các hợp phần dự án :  + Hợp phần 1 : Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hướng công nghiệp + Hợp phần 2 : Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp  Địa điểm đầu tư:   Mục tiêu đầu tư : Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn nái giống 300 con và 8 đực  giống; Trang trại lợn thịt 2.000 con;  Mục đích đầu tư : Góp phần phát triển ngành chăn nuôi nước nhà theo phương thức  trang trại ­ công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu   dùng và xuất khẩu;  Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới  Hình thức quản lý  : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự  án thông qua ban Quản lý dự  án   do chủ đầu tư thành lập.  Tổng mức đầu tư : 35,617,126,000 đồng. Trong đó: vốn chủ  sở  hữu 30% tương  ứng   10,617,126,000 đồng, vốn vay ngân hàng 70 % tương ứng 25,000,000,000 đồng.  Tiến độ thực hiện : Thời gian hoạt động của dự  án là 15 năm. Dự  án bắt đầu xây  dựng từ năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 bắt đầu hoàn thành trang trại đưa vào sử dụng dần  đến tháng 01 năm 2017 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh; ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 3 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  4. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN   II.1. Môi trường vĩ mô và tổng quan ngành chăn nuôi cả nước II.1.1. Môi trường vĩ mô Kinh tế  ­ xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị  trường toàn cầu có những bất  ổn, kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố  khó lường. Triển vọng   kinh tế  khu vực Eurozone chưa thật lạc quan. Thương mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu   yếu. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được đà tăng trưởng và phục hồi chậm. Giá dầu thô giảm  mạnh dẫn đến giá cả hàng hóa có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng đến các nước xuất khẩu.   Sự  bất  ổn của thị  trường tài chính toàn cầu với việc giảm giá đồng Nhân dân tệ  và tăng  trưởng sụt giảm của kinh tế  Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế  thế  giới.  Ở  trong  nước, giá cả trên thị trường thế giới biến động, nhất là giá dầu giảm gây áp lực đến cân đối   ngân sách Nhà nước, nhưng đồng thời là yếu tố thuận lợi cho việc giảm chi phí đầu vào, phát  triển sản xuất và kích thích tiêu dùng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015  ước tính tăng 6,68% so với năm 2014,   trong đó quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng 6,87%; quý IV tăng 7,01%. Mức   tăng trưởng năm nay cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011­ 2014, cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét. Trong mức tăng 6,68% của toàn nền kinh tế, khu   vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, đóng góp   0,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,64%, cao   hơn nhiều mức tăng 6,42% của năm trước, đóng góp 3,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ  tăng 6,33%, đóng góp 2,43 điểm phần trăm. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp có mức tăng cao nhất   với 7,69%, nhưng do chiếm tỷ  trọng thấp nên chỉ  đóng góp 0,05 điểm phần trăm vào mức   tăng chung; ngành nông nghiệp mặc dù tăng thấp  ở  mức 2,03% do  ảnh hưởng của thiên tai,   hạn hán, nhưng quy mô trong khu vực lớn nhất (chiếm khoảng 75%) nên đóng góp 0,26 điểm   phần trăm; ngành thủy sản tăng 2,80%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm, là mức tăng trưởng  thấp nhất của ngành này trong 5 năm qua do đối mặt với nhiều khó khăn về  thời tiết, dịch  bệnh, giá cả và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Quy mô nền kinh tế năm nay theo giá hiện hành đạt 4192,9 nghìn tỷ  đồng; GDP bình  quân đầu người năm 2015  ước tính đạt 45,7 triệu đồng, tương đương 2109 USD, tăng 57  USD so với năm 2014. Cơ cấu nền kinh tế năm nay tiếp tục có sự chuyển dịch nhưng tốc độ  chậm, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,00%; khu vực công  nghiệp và xây dựng chiếm 33,25%; khu vực dịch vụ chiếm 39,73% (thuế sản phẩm trừ trợ  cấp sản phẩm là 10,02%). Cơ  cấu tương  ứng của năm 2014 là: 17,70%; 33,21%; 39,04%  (thuế là 10,05%). Xét về  góc độ  sử  dụng GDP năm 2015, tiêu dùng cuối cùng tăng 9,12% so với năm  2014, đóng góp 10,66 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 9,04%, đóng   góp 4,64 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ  làm giảm 8,62   điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 4 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  5. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC II.1.2. Ngành chăn nuôi cả nước Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, ngành chăn nuôi năm 2015 đã có những bước chuyển   dịch rõ ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia  trại,  ứng dụng công nghệ  khoa học kỹ  thuật, tăng hiệu quả  kinh tế. Giá thức ăn chăn nuôi   trong năm có xu hướng giảm nhưng chưa nhiều. Bên cạnh sự phát triển đạt được, ngành chăn   nuôi vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức từ những dịch bệnh đã xảy ra và thực trạng  sử  dụng chất cấm, chất kháng sinh trong chăn nuôi đến những cạnh tranh khó khăn trên thị  trường tiêu thụ khi nhiều mặt hàng thịt nhập khẩu đang có giá thấp hơn thịt gia cầm, gia súc  trong nước. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng 2 kỳ năm ngoái.   Mức tăng này là do đàn bò sữa tăng mạnh (tăng 20,9%) sản lượng sữa bò tươi tăng cao đạt   khoảng 120% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai  xanh không xảy ra và giá bán lợn hơi ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Đàn lợn của cả nước   tại thời điểm điền tra 1/10 có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; Đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng  4,3%. Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn phát triển tốt do giá lợn hơi có xu hướng  ổn định cho người chăn nuôi.   Theo số liệu điều tra của TCTK, cả nước có khoảng 27,75 triệu con, tăng 3,7%, trong đó lợn  nái có 4,06 triệu con, tăng 3,69% so với cùng kỳ  2014. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng   năm 2015 ước tính đạt 3,48 triệu tấn, bằng 104,2 % so với cùng kỳ năm trước. II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án II.2.1. Chính sách phát triển chăn nuôi lợn của đất nước Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020 trong Quyết  định số 10/2008/QĐ­TTg như sau:  + Quan điểm phát triển 1. Phát triển ngành chăn nuôi trở  thành ngành sản xuất hàng hoá, từng bước đáp  ứng   nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 2. Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo   đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ  môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã   hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm. 3. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như vật  nuôi lợn đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của vùng, địa phương. 4. Khuyến khích các tổ  chức và cá nhân đầu tư  phát triển chăn nuôi theo hướng trang   trại, công nghiệp; đồng thời hỗ  trợ, tạo điều kiện hộ  chăn nuôi theo phương thức truyền  thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp. + Mục tiêu phát triển 1. Mục tiêu chung a) Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức trang trại,  công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất  khẩu; ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 5 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  6. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC b) Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010   đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%; c) Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ  sinh an toàn thực phẩm, khống chế  có hiệu quả  các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi; d) Các cơ  sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và  cơ sở giết mổ, chế biến lợn phải có hệ thống xử  lý chất thải, bảo vệ  và giảm ô nhiễm môi  trường. 2. Chỉ tiêu cụ thể a) Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2010­2015 đạt khoảng 6­7% năm và giai đoạn  2015­2020 đạt khoảng 5­6% năm. b) Sản lượng thịt xẻ các loại: đến năm 2015 đạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong đó: thịt   lợn 65%, đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn 63%. đ) Tỷ  trọng thịt được giết mổ, chế  biến công nghiệp so với tổng sản lượng thịt đến  năm 2015 đạt 25% và đến năm 2020 đạt trên 40%. + Định hướng phát triển đến năm 2020 1. Chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, công  nghiệp  ở  nơi có điều kiện về  đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở  quy mô   nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông   hộ và của một số vùng. Tổng đàn lợn tăng bình quân 2.0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại  nuôi trang trại, công nghiệp 37%. 2. Thức ăn chăn nuôi: phát triển mạnh ngành công nghiệp chế  biến thức ăn chăn nuôi   trên cơ  sở  mở  rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ  giá thành sản  phẩm. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp: tăng bình quân 7.8%/năm, đạt khoảng 19   triệu tấn. 3. Xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, thiết   bị  tiên tiến và gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa và đa dạng hoá các mặt hàng thực   phẩm chế  biển đáp  ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đối với cơ  sở  chế  biến nhỏ, thủ  công áp   dụng quy trình, thiết bị chế biến hợp vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn chất   lượng sản phẩm. 4. Củng cố, nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ  Trung ương  đến địa phương, nhất là hệ thống thú y cơ sở. + Các giải pháp 1. Quy hoạch a) Quy hoạch chăn nuôi phải phù hợp với đặc điểm và lợi thế của từng vùng sinh thái,   nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật nuôi trong từng vùng sinh thái, đảm bảo   phát triển bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường. b) Rà soát, điều chỉnh, xây dựng quy hoạch các sản phẩm chăn nuôi, trước hết là các   sản phẩm chủ lực như lợn. Phát triển chăn nuôi lợn trọng điểm ở những nơi có điều kiện về đất đai, nguồn nước  ngọt và bảo vệ  môi trường sinh thái như  Trung du, Duyên hải Bắc và Nam Trung Bộ, Tây  Nguyên và một số vùng ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 6 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  7. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC 2. Về khoa học và công nghệ a) Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ  chăn nuôi theo hướng kết hợp   nghiên cứu với chuyển giao, xã hội hoá đầu tư  nghiên cứu, đồng thời  ưu tiên đầu tư  nghiên  cứu cơ bản, bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn gen, giống gốc vật nuôi trong nước, nhập  mới các giống có năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi đưa nhanh vào sản xuất. b) Triển khai có hiệu quả  chương trình giống vật nuôi và thực hiện tốt việc nuôi giữ  giống gốc. Quản lý giống lợn theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng sản xuất, từng  thương hiệu sản phẩm. Xây dựng và sử  dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, từng   nhóm sản phẩm để cung cấp sản phẩm đồng nhất cho nhu cầu sản xuất. Mở  rộng mạng lưới thụ  tinh nhân tạo và tiêu chuẩn hoá các cơ  sở  chất lượng đực   giống lợn, tổ chức đánh giá bình tuyển chất lượng giống hàng năm. c) Nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dưỡng và hệ số tiêu hoá thức ăn chăn nuôi để giảm  tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, nhằm hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi. d) Nghiên cứu chế tạo các thiết bị dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp   công suất lớn. e) Nghiên cứu và  ứng dụng các tiến bộ  kỹ  thuật tiên tiến về  chuồng trại, quy trình  chăm sóc nuôi dưỡng, vệ  sinh thú y với các loại vật nuôi theo phương thức chăn nuôi trang   trại, công nghiệp; xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với từng   vùng sinh thái. f) Hoàn thành việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại nguyên liệu,  sản phẩm của ngành chăn nuôi phù hợp với thông lệ  quốc tế. Áp dụng quy trình sản xuất  GMP, HACCP đối với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ  và chế biến. g) Xây dựng chương trình khuyến nông chăn nuôi (từ  khâu sản xuất thức ăn đến bảo   quản chế biến, tiêu thụ) bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ  trợ kinh phí xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học.   Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật, xây dựng các   kiểu chuồng trại, quy trình quản lý, thú y, nuôi dưỡng, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng,  đào tạo nghề, kỹ thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và người chăn nuôi. h) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống khảo kiểm nghiệm, kiểm định đánh giá, công nhận  chất lượng giống, thức ăn chăn nuôi, nhằm đưa nhanh giống mới, thức ăn chất lượng vào sản  xuất. Nâng cao năng lực hệ thống thú y, nhất là thú y cơ sở. i) Xã hội hoá hoạt động dịch vụ  khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi, thú y theo hướng  huy động các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi. 3. Về tài chính và tín dụng a) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: ­ Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho các cơ  sở giống, chăn nuôi trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp   nằm trong khu vực đã được quy hoạch. ­ Giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống hàng năm trong sản xuất. Hỗ  trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 7 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  8. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC ­ Phát triển sản xuất nguyên liệu, cây thức ăn chăn nuôi, trước hết hệ  thống thuỷ  lợi,   giống cho phát triển ngô, đậu tương… ­ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các trung tâm, chợ đầu mối; hỗ trợ cho việc tổ chức   hội chợ, triển lãm, hội thi và đấu giá giống vật nuôi. b) Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi,   xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi theo hướng công nghiệp. c) Các ngân hàng thương mại bảo đảm vốn vay cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư  cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế  biến công nghiệp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương căn cứ  điều kiện   cụ  thể  từng địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương có   chính sách hỗ  trợ  lãi suất tiền vay cho các dự  án đầu tư  phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo   quản, chế biến công nghiệp trên địa bàn. d) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi trang trại, công nghiệp hoặc giết  mổ, bảo quản, chế  biến lợn theo hướng công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao  nhất về thuế theo quy định hiện hành. đ) Xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để  khắc phục rủi ro về  thiên tai,  dịch bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: ngân sách nhà nước hỗ  trợ  một phần, người chăn nuôi  tham gia đóng góp và nguồn hợp pháp khác. 4. Về đất đai Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo quản, chế biến   công nghiệp được hỗ  trợ, tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy định của pháp  luật về đất đai, được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất. 5. Về thương mại a) Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến   bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán sản  phẩm, như  sử  dụng thực phẩm đông lạnh, thực phẩm qua chế  biến, hạn chế hình thức chợ  cóc, chợ tạm, lòng đường, vỉa hè... b) Khuyến khích tổ  chức, cá nhân đầu tư  xây dựng chợ  đấu giá giống vật nuôi, sản  phẩm chăn nuôi và kiot tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. c) Triển khai có hiệu quả  chương trình xúc tiến thương mại, tổ  chức hội chợ, triển   lãm, phát triển thị trường. 6. Về thức ăn và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi a) Xây dựng chương trình phát triển thức ăn và nuôi dưỡng vật nuôi theo hướng: Sử  dụng thức ăn, các chất dinh dưỡng, phụ  gia và kháng sinh trong khẩu phần chăn nuôi phải   đảm bảo nhu cầu sinh trưởng, phát triển, sản xuất của vật nuôi và an toàn thú y, an toàn vệ  sinh thực phẩm. b) Phát triển phương thức chăn nuôi theo hướng sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp  và qua chế biến. Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải được kiểm soát, đảm bảo chất lượng   trước khi sử dụng cho vật nuôi. Đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải có nguồn gốc nơi  sản xuất, nhà cung cấp, có nhãn mác chất lượng, bao bì quy cách theo tiêu chuẩn của nhà sản   xuất phù hợp với tiêu chuẩn được cơ quan quản lý nhà nước công nhận. 7. Phòng chống dịch bệnh ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 8 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  9. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC a) Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học; quy trình quản lý vệ sinh thú y với các   cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến và an toàn dịch cho các vùng sản xuất. b) Xây dựng và công nhận cơ  sở, vùng và liên vùng an toàn dịch bệnh, nhất là những  vùng có các cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi lớn, tập trung. Hoàn thiện hệ thống tiêu   chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm vật   nuôi. II.2.2. Ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn nói chung Hiện nay, ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn chủ yếu phát triển theo hướng nhỏ lẻ quy mô  hộ  gia đình, ngoài ra còn có chăn nuôi theo hình thức trang trại với quy mô nhỏ  và vừa tuy   nhiên số lượng còn ít. Toàn tỉnh hiện nay mới chỉ có 22 trang trại, gia trại chăn nuôi (trong đó có 03 trang trại   nuôi trâu bò, 12 trang trại nuôi lợn, 5 trang trại chăn nuôi gia cầm và 2 trang trại nuôi đà điểu).  Xu hướng chung trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh hiện nay là kết hợp phương thức chăn nuôi  theo kinh nghiệm truyền thống với kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc tiên tiến trên cơ sở đầu tư  thiết bị kỹ thuật và tiến bộ khoa học công nghệ mới. Cơ cấu ngành chăn nuôi hiện nay đã bước đầu có sự  chuyển dịch về hình thức tổ  chức   sản xuất và phương thức chăn nuôi. Đó là quá trình chuyển từ chăn nuôi quảng canh, quy mô  nhỏ, manh mún sang phương thức chăn nuôi bán công nghiệp tiến lên phương thức chăn nuôi   công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Theo số liệu thống kê của các địa phương và Ngành Nông nghiệp, trong giai đoạn 2010 ­   2013, tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh có nhiều biến động do ảnh hưởng của thời tiết, dịch   bệnh   và   giá   cả   thị   trường.   9   tháng   đầu   năm   2013,   tổng   đàn   đại   gia   súc   (trâu,   bò,  ngựa) có 76.473 con, đạt 109% KH năm, so với cùng kỳ  năm 2013 tăng 2%; tổng đàn lợn có  196.796 con, đạt 80% KH; tổng đàn gia cầm có 1.321.320 con. Những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về  chăn nuôi, thú y  ở  tỉnh Bắc Kạn được  thực hiện chặt chẽ. Tại cấp tỉnh có Chi cục Thú Y trực thuộc Sở  Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn; cấp huyện có Trạm Thú y, trạm kiểm dịch; cấp xã có Thú y viên cơ  sở. Các cơ  quan chuyên môn thường xuyên giám sát chặt chẽ tình hình phát triển, công tác chăm sóc, tiêm  phòng đối với đàn vật nuôi, kịp thời xử lý khi phát sinh dịch bệnh. Tuy nhiên, bên cạnh những bước chuyển dịch phù hợp, ngành chăn nuôi của tỉnh hiện   vẫn còn những vấn đề  đáng lưu tâm. Công tác giống mặc dù đã có có chuyển biến tích cực   thông qua thực hiện các chương trình, dự  án, mô hình khuyến nông song nhiều địa phương   vẫn chưa quản lý được nguồn cấp giống, tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh. Thức ăn sử dụng trong  chăn nuôi quy mô hộ  chủ  yếu tận dụng sản phẩm say xát lương thực dẫn đến sức khỏe, sự  tăng trưởng của đàn vật nuôi không đảm bảo. Công tác giết mổ  chủ  yếu là thủ  công nhỏ  lẻ,   phân tán, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh; chưa có cơ sở giết mổ tập trung quy mô công   nghiệp và bán công nghiệp. Nhìn tổng thể, ngành Chăn nuôi địa phương bước đầu đã phát triển song vẫn còn mang  tính tự phát, số hộ nuôi quy mô nhỏ, phân tán và nuôi thả rông vẫn còn phổ biến, gây ô nhiễm   môi trường và lây lan dịch bệnh. Tập quán chăn nuôi lạc hậu, sử  dụng con giống năng suất   thấp kỹ thuật chăm sóc hạn chế nên giá trị kinh tế mang lại không cao. Công tác phòng chống   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 9 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  10. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC dịch bệnh, tiêm phòng, vệ  sinh tiêu độc khử  trùng chuồng trại và môi trường… đã được cải   thiện đáng kể, song các giải pháp kiểm soát thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm còn khá bất cập. Để phát triển ngành chăn nuôi theo định hướng sản xuất hàng hóa, bài toán đặt ra cho địa  phương là cần giải quyết triệt để  những tồn tại, bất cập từ  quy mô, phương thức chăn nuôi  cho đến thói quen, tập quán sản xuất, thay đổi tư duy nhận thức và phương pháp sản xuất của   người dân. Định hướng và giải pháp phát triển Ngành chăn nuôi Với mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa với một cơ  cấu  hợp lý, tập trung quy mô lớn, tạo ra bước đột phá về phương thức và kỹ thuật chăn nuôi cũng   như trong khâu giết mổ và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao năng suất và hiệu quả  kinh tế, tạo ra   năng suất và sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tỉnh   Bắc Kạn đã xây dựng định hướng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trong những năm tiếp  theo. Đối với chăn nuôi tập trung trang trại và gia trại, từng bước giảm dần hình thức chăn  nuôi phân tán, tận dụng chuyển sang chăn nuôi thâm canh bán công nghiệp. Theo đó, quy mô   trang trại được xác định cho gia cầm từ 1.000 con trở lên. Dự kiến đến năm 2015, toàn tỉnh có   hơn 40 trang trại, gia trại và đến năm 2020 con số này tăng lên là 80. Địa điểm bố trí chăn nuôi  gia cầm tập trung tại các sườn đồi, chân núi, các thung lũng tại các huyện Chợ Mới, Chợ Đồn,  Na Rỳ, Ba Bể. Để  thực hiện được mục tiêu đặt ra, Ngành Nông nghiệp tỉnh đã đề  ra một số giải pháp   cụ thể về giống, thức ăn, kỹ thuật, thú ý, chính sách từ nay đến năm 2015. Theo đó: Khuyến khích việc đầu tư phát triển con giống địa phương; nhập và nuôi dưỡng một số  giống ngoại nhập, sản xuất con lai thương phẩm có năng suất, chất lượng cao, có cơ chế  hỗ  trợ phù hợp để nhân rộng trên địa bàn.    Bố  trí kinh phí cho đề  án tái cơ cấu ngành chăn nuôi; áp dụng các chính sách vay vốn  ưu đãi, hỗ trợ kinh phí tiêm phòng vacxin, công tác chống dịch và tiêu hủy vật nuôi cho các hộ  gia đình; biểu dương những cá nhân, gia đình tiêu biểu trong sản xuấ; đồng thời có phương án   điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển chăn nuôi sát với thực tế và khả thi hơn. Tăng cường công tác tiêm phòng vacxin đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;   đầu tư trang thiết bị chuẩn đoán và nâng cao chất lượng cán bộ thú y, củng cố mạng lưới thú  y cơ  sở, tăng cường công tác quản lý giám sát dịch bệnh, kiểm soát giết mổ. Tỉnh Bắc Kạn   hiện đã có Quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường theo phương thức chăn   nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, phát triển bền vững…. Tại các địa phương, các nông  hộ được khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo mô hình khép kín từ chuồng   trại, giống, thức ăn, hệ  thống xử  lý chất thải, phòng chống dịch bệnh… để  sản phẩm chăn   nuôi đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thú y. Ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển theo đúng định hướng cần thiết phải có cơ chế chính  sách, chế tài đủ mạnh để không chỉ quản lý chặt chẽ công tác thú y, phát triển chăn nuôi đảm  bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm mà còn khuyến khích thu hút các tổ  chức doanh nghiệp tư  thương tham gia vào hệ thống phát triển chăn nuôi chung của tỉnh dưới sự kiểm soát chặt chẽ  của ngành chuyên môn và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước./. II.2.3. Vùng thực hiện dự án ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 10 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  11. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC Vị trí địa lí Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía Đông giáp   Lạng Sơn. Phía Tây giáp Tuyên Quang. Phía Nam giáp Thái Nguyên. Phía Bắc giáp Cao Bằng.   Tỉnh có vị trí quan trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng. Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng ­ trục quốc lộ quan trọng  của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế  lớn. Chính  quốc lộ 3 chia lãnh thổ thành 2 phần bằng nhau theo hướng Nam ­ Bắc, là vị  trí thuận lợi để  Bắc Kạn có thể dễ dàng giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc,   với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở phía Nam. Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại  ở  sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn trong   việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng như các cảng biển. Mạng lưới giao   thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là đường bộ nhưng chất lượng đường lại kém. Chính vị  trí địa lí  cũng như những khó khăn về địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã   hội của toàn tỉnh. Về mặt an ninh quốc phòng, Bắc Kạn là một trong những tỉnh từng là căn cứ cách mạng  của Việt Nam. Địa hình Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi cao. Địa hình Bắc Kạn có   thể chia làm 3 khu vực: Khu vực phía Đông sừng sững các dãy núi kéo dài tít tắp của cánh cung Ngân Sơn, cánh   cung liên tục nhất, điển hình nhất ở vùng Đông Bắc. Đây là dãy núi cao có cấu tạo tương đối   thuần nhất. Về kinh tế, địa hình nơi đây chủ yếu thuận lợi phát triển lâm nghiệp. Khu vực phía Tây cũng là khối núi cao chót vót trên lãnh thổ Bắc Kạn. Cấu tạo chủ yếu   của núi là đá phiến thạch anh, đá cát kết và đá vôi có lớp dày nằm trên đá kết tinh cổ. Khu vực trung tâm dọc thung lũng sông Cầu có địa hình thấp hơn nhiều. Đây là một nếp  lõm được cấu tạo chủ yếu bởi đá phiến, đá vôi, đá sét vôi có tuổi rất cổ, nhưng đá vôi không   nhiều. Địa hình nơi đây thích hợp phát triển nông nghiệp, giao thông. Khí hậu Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới  ẩm gió mùa nhưng có sự  phân hoá theo độ  cao của địa   hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa  mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 ­ 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng   11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 – 25% tổng lượng mưa trong năm,  tháng mưa ít nhất là tháng 12. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 ­ 220C, nhiệt độ thấp tuyệt đối ­0,10C ở thị xã Bắc  Kạn và ­0,60C  ở  Ba Bể, ­20C  ở  Ngân Sơn, gây băng giá  ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật   nuôi. Số  giờ  nắng trung bình của tỉnh là 1400 ­ 1600 giờ. Lượng mưa trung bình năm ở  mức  1400 ­ 1600mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ  ẩm trung bình trên toàn tỉnh là 84%. Bắc   Kạn có lượng mưa thấp so với các tỉnh Đông Bắc do bị  che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở  phía Đông Bắc và cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam. Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều. Mùa đông   nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 11 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  12. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp cũng như phát triển một số cây nông  phẩm cận nhiệt và ôn đới. Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu như  sương  muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh. Sông ngòi Mạng lưới sông ngòi Bắc Kạn tương đối phong phú nhưng đa số  là các nhánh thượng  nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thuỷ chế thất thường. Bắc Kạn là đầu nguồn của 5   con sông lớn của vùng Đông Bắc là sông Lô, sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng, sông Cầu. Sông ngòi có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân tỉnh Bắc  Cạn. Trong một chừng mực nhất định, sông ngòi là nguồn cung cấp nước chủ  yếu cho nông  nghiệp và ngư  nghiệp. Do yếu tố địa hình nên các sông đa số  ngắn, dốc, thuận lợi cho việc   phát triển thủy điện cũng như thu hút khách du lịch bằng những cảnh quan đẹp, hùng vĩ. Ngoài hệ thống sông ngòi, Bắc Kạn còn nổi tiếng với hồ Ba Bể. Đây là một trong những  hồ  kiến tạo đẹp và lớn nhất nước ta, được hình thành từ  một vùng đá vôi bị  sụt xuống do   nước chảy ngầm đã đục rỗng lòng khối núi. Diện tích mặt hồ khoảng 500ha, là nơi hợp lưu  của ba con sông Ta Han, Nam Cương và Cho Leng. Hồ  có ba nhánh thông nhau nên gọi là ba   Bể. Đây là một địa điểm có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch của tỉnh. Tài nguyên thiên nhiên Đấ t Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lượng mùn   tương đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi cho việc   phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại  cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để  phát triển nông –   lâm nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích được khai thác hiệm chiếm hơn 60%, trong đó   chủ yếu là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích chưa sử dụng còn khá lớn. Rừng Diện tích rừng tự  nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông Bắc  (95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng, phong phú. Ngoài khả năng cung cấp   gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm, có giá trị  và được coi là một trung  tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc. Hệ động vật của tỉnh Bắc Kạn có giá trị  tự bảo tồn nguồn gen cao với nhiều loại đặc hữu và quý hiếm. Về thực vật, qua điều tra cho   thấy tỉnh Bắc Kạn có 280 loài thực vật, trong đó có 300 loài gỗ, 300 loài cây thuốc, 52 loài đã  đưa vào sách đỏ Việt Nam. Khoáng sản Tài nguyên khoáng sản Bắc Kạn tương đối phong phú, đa dạng. Trong lòng đất khá giàu kim loại màu và kim loại đen… Đây là một trong những thế  mạnh để phát triển kinh tế ­ xã hội nói chung và công nghiệp khai thác nói riêng. Tỉnh cũng có các khoáng sản khác như sắt, mănggan, ăngtimon, vật liệu xây dựng và đá  quý. Hệ  thống núi thấp và trung bình thuộc cánh cung sông Gâm có các loại đá xâm nhập  granít, rhyonít, granít haimica và các loại phiến biến chất, thạch anh quắczít, đá sừng… ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 12 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  13. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC Cánh cung Ngân Sơn có các loại granít, rhyonít, phiến sét, thạch anh, đá vôi… Khối núi  đá vôi Kim Hỷ có tuổi cácbon ­ pecmi màu xám trắng có cấu tạo kiểu khối, hiểm trở và những  biến chất khu vực. Vùng núi thấp phía nam tỉnh là nơi quy tụ nhiều dãy núi cánh cung nên có nhiều loại đá   trầm tích có kết cấu hạt mịn, hạt thô và đá mắcma. II.3. Căn cứ pháp lý Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau : Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13  ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội  nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 45/2013/QH13  ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước Cộng   hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật   đầu   tư   số   67/2014/QH1   ngày   26   tháng   11   năm   2014   của   Quốc   Hội   nước  CHXHCN Việt Nam; Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc  Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước CHXHCN   Việt Nam; Luật Thuế  thu nhập doanh nghiệp số  14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội   nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013  của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo Vệ Môi Trường Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt   Nam; Luật Quản lý thuế  số  78/2006/QH11 và Luật số  21/2012/QH13 sửa đổi, bổ  sung một   số điều của Luật Quản lý thuế; Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ  sung   một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết   thi hành một số điều của Luật đất đai; Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ­CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định  về giá đất; Nghị  định số 21/2013/NĐ­CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ  quy định chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị  định số  51/2010/NĐ­CP ngày 14/5/2010 và Nghị  định số  04/2014/NĐ­CP ngày  17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị  định số 83/2013/NĐ­CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ  quy định chi tiết thi hành   một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý  thuế; ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 13 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  14. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC Nghị  định số  209/2013/NĐ­CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ  quy định chi tiết và  hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ­CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi  hành Luật sửa đổi, bổ  sung một số  điều của các Luật về  thuế  và sửa đổi, bổ  sung một số  điều của các Nghị định về thuế; Căn cứ  Nghị  định số  215/2013/NĐ­CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ  quy định chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 18/2015/NĐ­CP ngày  14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ  vê quy hoạch   bảo vệ  môi trường , đánh giá môi trường chiến  ược, đánh giá tác động môi trường và kế  hoạch bảo vệ môi trường. Nghị định 32/2015/NĐ­CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và   thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ­CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý  chi phí đầu tư xây dựng  Nghị  định số  19/2015/NĐ­CP của Chính phủ  : Quy định chi tiết thi hành một số  điều  của Luật Bảo vệ môi trường Nghị định 32/2015/NĐ­CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và   thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ­CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý  chi phí đầu tư xây dựng  Nghị  định số  79/2014/NĐ­CP của Chính phủ  : Quy định chi tiết thi hành một số  điều  của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy   và chữa cháy Nghị  định số  46/2015/NĐ­CP của Chính phủ  : Về  quản lý chất lượng và bảo trì công  trình xây dựng Nghị định số 199/2013/NĐ­CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ các pháp lý khác có liên quan; II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư Do thực trạng ngành chăn nuôi của nước ta còn ở mức độ thấp (chăn nuôi nhỏ bé, phân  tán, theo tập tục quảng canh, chưa mạnh dạn áp dụng tiến bộ  khoa học kỹ  thuật, nên sản  lượng trong chăn nuôi đạt rất thấp). Trong khi đó nhu cầu thực phẩm tiêu thụ  trong nước và  xuất khẩu ngày càng cần một khối lượng lớn hơn. Do vậy cung không đủ  cầu nên việc tiêu   thụ sản phẩm chăn nuôi của Trang trại trong những năm tới là rất khả quan. Bên cạnh đó, với  những thuận lợi về điều kiện tự  nhiên như  đất đai rộng, màu mỡ; khí hậu trong lành và mát   mẻ; lao động dồi dào và có năng lực cao ngày một đông; phương tiện và mạng lưới giao thông  hoàn chỉnh; hạ tầng kỹ thuật được nâng cấp nên đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của tỉnh  đặc biệt là ngành nông nghiệp và trong đó ngành chăn nuôi cũng giữ vai trò rất quan trọng. Mặc dù trong những năm qua thực hiện chủ  trương đổi mới của Đảng và Nhà nước  ngành chăn nuôi Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể. Tuy nhiên sự phát triển chưa đáp ứng  được nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Ngành chăn nuôi lợn cả nước nói chung và tỉnh Bắc Kan   nói riêng vẫn còn những khó khăn tồn tại: quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, phân tán, tự phát, chưa   có sự  tập trung, trình độ  chuyên môn hạn chế, dịch bệnh, sản phẩm thường bị  ép giá, khả  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 14 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  15. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC năng tiếp cận nguồn vốn vay còn chậm, các quy định của nhà nước về  kiểm soát vệ  sinh an  toàn thực phẩm, giá cả và chất lượng thức ăn lợn còn nhiều bất cập…Hơn nữa, do có quy mô   nhỏ  lẻ, phân tán, chưa được đặt trong quy hoạch vùng cụ  thể, nên gặp nhiều khó khăn, như  vướng mắc về các vấn đề môi trường, pháp lý cũng như sự phản ứng của nhân dân trong khu  vực do  ảnh hưởng đến dân sinh. Do đó, khả năng cung cấp cho thị trường còn rất nhiều hạn   chế. Trên cơ sở các thông tin đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng Dự án được thành lập hoàn   toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như  chính sách và đường lối đổi mới phát triển của   tỉnh Bắc Kạn Việc đầu tư  xây dựng Dự  án tại địa phương sẽ   ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc  chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo của địa phương nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói   chung, đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng góp đáng kể  vào tiến trình   công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước.  Dự án được thực hiện hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như chiến lược phát  triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh và Nhà nước. Việc đầu tư xây dựng “Trại lợn giống và lợn thịt  siêu nạc ” là hoàn toàn phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan trên địa bàn tỉnh Bắc  Kạn, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương, đem lại nhiều   hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội cho tỉnh Bắc Kạn nói riêng và cho cả nước nói chung.  II.5. Mục tiêu đầu tư  ­ Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn nái giống 300 con; Trang trại lợn thịt 2.000   con;  ­ Phát triển chăn nuôi lợn để  tăng hiệu quả  các nguồn nguyên liệu, phế  phụ  phẩm từ  nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội  và xuất khẩu.  ­ Phát triển chăn nuôi lợn phải gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế tổng hợp của   tỉnh Bắc Kạn.  ­ Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh   tiến trình công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế  của địa phương, của tỉnh   Bắc Kạn cũng như cả nước.  ­ Dự  án đi vào hoạt động tạo công ăn việc làm với thu nhập  ổn định cho người dân,  góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và  lành mạnh hoá  môi trường xã  hội tại  địa  phương.  II.6. Nhiệm vụ của dự án ­ Tăng tỷ lệ hộ giàu nhờ phát triển ổn định chăn nuôi trang trại, là ngành sản xuất nông   nghiệp cho hiệu quả cao. Tạo việc làm do tăng quy mô chăn nuôi nên giảm được hộ nghèo.  ­ Tính chất sản xuất công nghiệp và  ứng dụng các công nghệ  nuôi theo hướng công  nghệ cao trong chăn nuôi ở các trang trại sẽ đóng góp tích cực vào xúc tiến lộ trình CNH, HĐH   phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện.  ­ Đời sống đảm bảo, người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ giúp ổn định an  ninh nông thôn.  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 15 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  16. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC ­ Cung cấp sản phẩm thịt tươi cho nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho các  ngành chế biến.  ­ Đưa chăn nuôi trong các khu dân cư  ra bên ngoài, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng   và mỹ quan khu dân cư.  ­ Khắc phục tình trạng ô nhiễm các khu dân cư, các cơ sở văn hóa, giáo dục y tế, các   nguồn nước sinh hoạt.  ­ Nước rửa chuồng sau khi được xử  lý được sử  dụng tưới vào mùa khô, phân hữu cơ  bón cho cây trồng giúp nâng cao chất lượng các sản phẩm trồng trọt và tuổi thọ vườn cây lâu   năm. Cây cối xanh tốt vào mùa khô sẽ góp phần cải thiện vi khí hậu ở các khu vực CNTT và  có ích cho diện rộng.  + Tăng độ phì nhiêu đất đai, cải thiện độ tơi xốp, tăng hàm lượng hữu cơ cho đất canh  tác trên địa bàn huyện và các địa phương khác.  + Nguồn khí biogas được sử  dụng đun nấu, phát điện, là những nguồn năng lượng   sạch, giúp hạn chế xả khí thải vào môi trường.  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 16 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  17. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN III.1. Địa điểm thực hiện dự án Dự  án là một tổ  hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch, tất cả  hạng   mục được xây dựng ở thôn Nà Ngài, xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới thuộc tỉnh Bắc Kạn. III.2. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng ­ Khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết “ Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc”  Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn sẽ phối hợp với hội đồng đền bù giải  phóng mặt bằng của huyện Chợ Mới, Sở Tài nguyên & Môi trường Bắc Kạn... tiến hành đo  đạc địa chính, kiểm đếm, lập phương án đền bù. ­ Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng sẽ kiểm điểm lập phương án đền bù đến từng   chủ sử dụng đất. ­ Việc đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện dựa trên cơ  sở  các quy định hiện  hành của Nhà nước, của tỉnh Bắc Kạn và đơn giá tại thời điểm tiến hành đền bù, giải phóng  mặt bằng. III.2.1. Phương án bồi thường ­ Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng của huyện Chợ Mới hợp với doanh   nghiệp và chính quyền địa phương. Hội đồng sẽ lập phương án đền bù, bồi thường đất chủ  yếu bằng tiền theo đơn giá của UBND Tỉnh ban hành tại thời điểm đền bù. ­ Việc bồi thường phải đủ điều kiện và đúng quy cách về đối tượng: Tài sản được bồi   thường phải đang tồn tại và đúng giá trị tài sản còn lại vào thời điểm bồi thường. ­ Thực hiện bồi thường phải đảm bảo công bằng, chính xác nhanh chóng tạo điều kiện   cho người bị thu hồi đất đảm bảo cuộc sống và sinh hoạt. ­ Việc bồi thường cây cối hoa màu được xác định theo từng loại cây trồng cụ thể đang  sản xuất kinh doanh trên diện tích đất được bồi thường. III.2.2. Nguyên tắc giải phóng mặt bằng +  Nguyên tắc đền bù ­ Việc đền bù chỉ được thực hiện 1 lần ­ Ưu tiên cho các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng. ­ Người có đất bị  thu hồi được đền bù bằng tiền theo từng trường hợp cụ  thể do hội   đồng đền bù GPMB xác định. + Giải quyết tranh chấp khiếu nại khi giải phóng mặt bằng ­ Mọi chanh chấp khiếu nại phải được giải quyết kịp thời. ­ Quá thời hạn 15 ngày kể  từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, đơn khiếu  nại sẽ không được chấp nhận. ­ Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định di chuyển để giải   phóng mặt bằng giao đất đúng thời hạn quy định của UBND Tỉnh. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 17 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  18. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC + Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng ­ Thành lập hội đồng đền bù giải phóng   mặt bằng và tổ  tư  vấn giúp việc cho hội   đồng. ­ Thành phần hội đồng GPMB và tổ tư vấn gồm đại diện của địa phương, đại diện của  một số ban ngành chức năng của tỉnh và đại diện của chủ đầu tư. + Hoạt động của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng ­ Sau khi có quyết định thành lập hội đồng đền bù GPMB, hội đồng sẽ  tiến hành họp   phân công nhiệm vụ các thành viên và thành lập tổ tư vấn. Tổ tư vấn có nhiệm vụ: + Điều tra xác minh lập hồ sơ từng lô đất, từng công trình, số hộ dân, nhân khẩu… + Tính toán chi tiết khối lượng và số tiền đền bù cho từng đối tượng cụ thể. Lập bảng  số khối lượng và số tiền đền bù. + Trên cơ sở kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án và phương án đền bù kết hợp với điều   tra thực tế và những yêu cầu chính đáng của đối tượng được đền bù, tổ  công tác sẽ  xâydựng  phương án chi tiết về đền bù, giải phóng mặt bằng đúng theo chế độ chính sách trình UBND   Tỉnh duyệt. +  Quản lý kinh phí GPMB ­ Mức chi phí cho tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng và các chi phí khác có liên quan   do Hội đồng đền bù GPMB tổng hợp trên cơ sở bảng dự toán của tổ công tác. ­ Kinh phí đền bù GPMB do chủ  đầu tư  cấp theo tiến độ  trong phương án chi tiết về  đền bù GPMB đã được UBND Tỉnh phê duyệt. III.3. Cấu phần và các hoạt động của dự án “Dự án Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch” bao gồm 2 hợp phần: + Hợp phần 1 : Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hướng công nghiệp  công suất 300 con nái, làm lợn giống + Hợp phần 2 : Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp công  suất 2.000 heo thịt gồm  trang trại. Kết hợp với nhà máy chế biến thức ăn và hệ  thống quầy  bán hàng, siêu thị bao tiêu thụ sản phẩm của trang trại. Trang trại  chăn nuôi lợn  nái + lợn thịt Nhà máy chế  TỔ HỢP Nhà máy giết mổ  biến thức ăn  lợn + Chế biến  lợn thực phẩm Hệ thống quầy  bán hàng thịt lợn  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 18 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh sạch tại các điểm  dân cư
  19. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC III.4. Nhân sự dự án Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của dự án gồm 23 người, trong đó: Giám đốc trang trại 1 người Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ  các hoạt động  trong trang trại, liên hệ với nhà phân phối và có kế  hoạch kinh doanh của toàn trang trại Trưởng trại  1 người Chịu trách nhiệm quản lý các công việc tại trại  Kế toán  2 người Chịu trách nhiệm về  thu – chi theo đúng kế  hoạch  và phương án kinh doanh và   chịu trách nhiệm về  tính toán  tiền lương cho nhân viên Nhân viên kỹ thuật 2 người Chịu trách nhiệm về  các công việc liên quan đến  kỹ thuật tại trang trại. Bảo vệ 2 người Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ  tài sản của   trang trại. Công nhân chăn nuôi lợn 15 người III.5. Tiến độ thực hiện dự án Thời gian hoạt động của dự  án là 15 năm. Dự  án bắt đầu xây dựng từ  tháng 01 năm  2016 đến tháng 12 năm 2016 bắt đầu hoàn thành trang trại đưa vào sử dụng dần đến tháng 01  năm 2017 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh;  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 19 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
  20. DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN IV.1. Trang trại chăn nuôi lợn IV.1.1. Giải pháp kỹ thuật  Nguyên tắc xây dựng công trình  Các hạng mục công trình sẽ được bố trí theo những nguyên tắc sau:  +  Bố trí thuận tiện cho việc phối hợp hoạt động giữa các bộ  phận trong khu vực dự  án.  +  Thuận tiện cho việc phát triển, mở rộng dự án sau này.  +  Tiết kiệm đất xây dựng nhưng vẫn đảm bảo sự thông thoáng của các khu trại chăn  nuôi.  + Tuân thủ  các quy định về  quy hoạch, kiến trúc, xây dựng của địa phương và Nhà   Nước ban hành.  + Tạo dáng vẻ kiến trúc phù hợp với cảnh quan của khu chăn nuôi tập trung. Về  mặt   kiến trúc, các trại trong cơ sở sẽ được thiết kế như sau:  ­   Mái trại:  + Lợp tole sóng vuông màu, dày 0.42mm, khổ 1.7m  + Vì kèo thép hình V40x40x4, bản mã dày 8mm  + Xà gồ thép hình C40x80x2.5, khoảng cách a=900  + Sườn trần ngang la phông thép hộp 30x30x3  + Sườn trần dọc la phông thép hộp 30x20x1.5  + Đóng trần la phông tole lạnh màu, dày 0.42mm  ­   Nền:  + Bê tông đá 1x2 mác #200, dày 100 mm +Vữa láng nền tạo bề mặt nhám chống trượt  + Độ dốc: 3%   Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án  ­ Đối với trại lợn nái: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Cách ly với môi  trường xung quanh để  tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động  nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn được tốt, tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao.  ­ Đối với trại lợn: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ  thoáng mát,  ấm áp trong mùa   Đông và thoáng mát trong mùa Hè. Hạn chế tối đa việc tắm lợn và rửa chuồng, chuồng phải  luôn khô ráo nhưng vẫn phải đảm bảo thoáng mát, để giảm tối đa các bệnh về hô hấp. Cách  ly phần nào với môi trường xung quanh để  tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi   cho người lao động nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn được tốt hơn.  ­ Đảm bảo các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh, lao động và phòng cháy  chữa cháy.  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 20 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1