Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
98
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SỐ
VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ TẠI VIỆT NAM
Hồ Thị Hiền1,*, Lê Thị Xuân1, Lê Thị Trang1
Lê Phan Hà Linh2, Phan Hoàng Tiến2
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, 2Sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An
*Email: hothihien@naue.edu.vn
Tóm tắt: Thế giới đang phát triển nhanh chóng với xu thế số hóa và các hoạt động của
nền kinh tế cũng nằm trong sự vận động này. Trong phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả tổng
hợp các tiêu chí để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế số của nền kinh tế Việt Nam, trên
cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách để thức đẩy quá trình phát triển kinh tế số tại Việt
Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: Tiêu chí đánh giá; Kinh tế số; Phát triển kinh tế số; Việt Nam.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế số đang trở thành một phần
quan trọng của nền kinh tế thế giới. Theo
World Economic Forum (2021) ước tính
70% giá trị mới được tạo ra trong nền kinh
tế trong thập kỷ tới sẽ dựa trên các nền tảng
kinh tế kỹ thuật số. Tại các nước phát triển
như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản
Singapore, các khái niệm như thành phố
thông minh, dữ liệu lớn (Big Data), Internet
vạn vật (IoT), robot... không còn những
điều mới mẻ. Điều này đã cho thấy các nước
này đã bắt đầu bước sang giai đoạn mới nơi
các thành tựu về khoa học công nghệ và chia
sẻ dữ liệu mang lại những lợi thế cạnh tranh
mới khó thể bắt chước hay theo sau. Phát
triển kinh tế số xu hướng tất yếu đối với
bất kỳ quốc gia nào nếu không muốn tụt lại
phía sau. Tuy nhiên, để phát triển nền kinh tế
số, đòi hỏi những giải pháp đồng bộ: kết cấu
hạ tầng, khả năng tài chính, nguồn lực quỹ
đầu dài hạn… Nền kinh tế số Việt Nam
còn rất nhiều tiềm năng chưa được khai phá
cần giải pháp nhằm phát triển kinh tế
số cho Việt Nam trong dài hạn.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về kinh tế số
Kinh tế số không phải một lĩnh vực
mới trong giới nghiên cứu. Kể từ sự ra đời
của mạng Internet vào năm 1974, trải qua
nhiều thập kỷ, đã nhiều định nghĩa khác
nhau và tên gọi khác nhau về kinh tế số như:
kinh tế tri thức, kinh tế Internet, kinh tế chia
sẻ, kinh tế mới, kinh tế xanh, kinh tế không
biên giới… như:
Theo Tapscott (1996), coi kinh tế số
thời đại của kết nối trí thông minh. Theo đó,
kinh tế số không chỉ máy móc công
nghệ còn kết nối con người dựa vào
công nghệ. Công nghệ ở đây được hiểu là tri
thức sự sáng tạo để tạo ra những đột phá
trong tạo ra của cải và phát triển xã hội.
Lane (1999), Kinh tế số là sự hội tụ của
công nghệ điện toán truyền thông trên
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
99
nền tảng Internet. tạo nên các dòng chảy
thông tin và công nghệ để thúc đẩy phát triển
thương mại điện tử (TMĐT) các sự thay
đổi lớn bên trong tổ chức.
Brynjolfsson Kahin (2000), Kinh tế
số quá trình chuyển đổi số thông tin của
tất cả các thành phần trong nền kinh tế dựa
trên máy tính.
Kling Lamb (2000), Kinh tế số bao
gồm hàng hóa dịch vụ quá trình phát
triển, sản xuất, bán hoặc phân phối dựa chủ
yếu vào công nghệ số.
Mesenbourg (2001), Kinh tế số bao
gồm 3 bộ phận: Hạ tầng số, chuyển đổi số
và TMĐT.
- Hạ tầng số tỷ lệ hạ tầng kinh tế hỗ
trợ chuyển đổi số và TMĐT.
- Chuyển đổi số bất kỳ quá trình hay
hoạt động nào của doanh nghiệp được thực
hiện qua mạng máy tính.
TMĐT là hàng hóa và dịch vụ được bán
qua mạng máy tính.
OECD (2013), Kinh tế số cho phép
thực hiện các giao dịch TMĐT dựa trên nền
tảng Internet.
Department of Broadb &
Communications & the Digital Economy
(2013), Kinh tế số mạng lưới các hoạt
động kinh tế hội trên toàn cầu được
thực hiện thông qua công nghệ số như mạng
Internet và mạng di động.
European Commission (2013), Kinh tế
số nền kinh tế dựa vào công nghệ số
cũng được gọi là nền kinh tế Internet.
British Computer Society (2014), Nền
kinh tế số liên quan đến các hoạt động kinh tế
dựa vào công nghệ số. Theo đó, các hoạt động
kinh doanh trên thị trường dựa vào Internet.
G20 DETF (2016), Nền kinh tế số
nền kinh tế trong đó các hoạt động kinh tế
dựa vào số hóa thông tin kiến thức làm
nhân tố sản xuất chính; mạng lưới thông tin
hiện đại một không gian quan trọng;
việc khai thác hiệu quả công nghệ thông tin
và truyền thông (CNTT-TT) là một động lực
quan trọng để thúc đẩy tăng năng suất và tối
ưu hóa cơ cấu kinh tế.
Knickrehm & cộng sự (2016), Kinh tế
số tỷ trọng tổng sản lượng kinh tế thu được
từ các đầu vào “kỹ thuật số”. Những đầu vào
“kỹ thuật số” này bao gồm: kỹ năng số, thiết
bị số (thiết bị phần cứng, phần mềm thông
tin liên lạc) và hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật số
trung gian được sử dụng trong sản xuất. Các
đầu vào “kỹ thuật số” này tạo nền tảng cho
nền kinh tế số.
OUP (2017), Nền kinh tế số là nền kinh
tế hoạt động chủ yếu bằng công nghệ số, đặc
biệt các giao dịch điện tử được thực hiện
qua mạng Internet.
Rujoiu (2019), Nền kinh tế số bao gồm
các hoạt động kinh tế phức tạp được thực
hiện thông qua các nền tảng như Internet,
mạng di động, mạng cảm biến TMĐT.
Mục đích chính của kinh tế số tăng tính
hiệu quả trong quá trình sản xuất phân
phối của cải cho xã hội.
Việt Nam, khái niệm Kinh tế số
được đề cập đến tại “Diễn đàn Kinh tế
nhân Việt Nam năm 2019”, theo đó, kinh
tế số được hiểu toàn bộ hoạt động kinh
tế dựa trên nền tảng số, phát triển kinh
tế số sử dụng công nghệ số dữ liệu
để tạo ra những hình kinh doanh mới.
hình kinh tế số bao gồm 3 cấu phần:
Kinh tế số ICT/VT, Kinh tế số Internet/nền
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
100
tảng, Kinh tế số ngành/lĩnh vực, trong
đó: (1) Kinh tế số ICT/VT (Kinh tế số ICT)
lĩnh vực công nghiệp CNTT dịch vụ
viễn thông, gồm các hoạt động như: sản
xuất phần cứng, sản xuất phần mềm, sản
xuất nội dung số, cung cấp dịch vụ CNTT
cung cấp dịch vụ viễn thông; (2) Kinh
tế số Internet/nền tảng (Kinh tế số internet)
gồm các hoạt động kinh tế dựa trên mạng
internet như: kinh doanh bằng nền tảng số
(như Uber, Grab, Airbnb, …), kinh doanh
dựa trên dữ liệu số, kinh doanh các dịch vụ
số trực tuyến, các hình thức kinh doanh
dựa trên mạng Internet khác; (3) Kinh tế số
ngành/lĩnh vực (Kinh tế số ngành) các
hoạt động kinh tế dựa trên việc áp dụng các
công nghệ số, nền tảng số vào các ngành,
lĩnh vực truyền thống nhằm tăng năng suất
lao động, tạo giá trị kinh tế mới, tăng thêm,
gồm các hoạt động như: quản trị điện tử,
thương mại điện tử, nông nghiệp thông
minh, sản xuất thông minh, du lịch thông
minh v.v…;
Nói cách khác, kinh tế số nền kinh
tế sử dụng kiến thức, thông tin được số hóa
để hướng dẫn, nâng cao phân bổ nguồn lực,
năng suất, mang lại tăng trưởng kinh tế chất
lượng cao. Nền kinh tế trong đó bao gồm các
hình kinh doanh quản tạo ra sản
phẩm, dịch vụ số hoặc hỗ trợ cung cấp dịch
vụ số cho chính phủ, doanh nghiệp và người
dân. Thực chất nền kinh tế số chính các
hình tổ chức phương thức hoạt động của
nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số.
Những ứng dụng của kinh tế số hàng ngày
để đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho con người
bao gồm: thương mại điện tử xuyên biên
giới, bán lẻ trực tuyến, đồng tiền số chung,
nền tảng công nghiệp số, học trực tuyến,
khám bệnh trực tuyến, làm việc từ xa, vận
chuyển, giao nhận, quảng cáo trực tuyến…
Chính vì vậy, việc phát triển kinh tế số
sự hội tụ của nhiều công nghệ mới, như:
dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet
vạn vật - IOT, blockchain - Chuỗi khối,
Ttuệ nhân tạo AI, mạng không dây 5G;
công nghệ mới cho phép con người xử
khối lượng công việc lớn, đưa ra quyết định
thông minh hơn. Điều này cũng đồng nghĩa
với phân tích dữ liệu lớn tạo ra cấp độ mới
trong phát triển kinh tế số.
2.2. Các tiêu chí đánh giá kinh tế số
Ngày 31/12/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu
đã ban hành danh mục chỉ tiêu thống
kinh tế số kèm theo Thông số: 13/
TT-BKHĐT. Theo đó, 50 chỉ tiêu được sử
dụng để thống kê kinh tế số chia thành năm
nhóm như sau: quy kinh tế số (10 chỉ
tiêu liên quan tới chi cho chuyển đổi số,
R&D về công nghệ số, doanh thu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ số; hạ tầng số (7 chỉ tiêu liên quan tới
dung lượng băng thông Internet, tỷ lệ hộ gia
đình doanh nghiệp tiếp cận internet
các biện pháp an ninh mạng); mức độ phổ
cập thương hiệu số (19 chỉ tiêu liên quan tới
tỷ lệ người dân, doanh nghiệp, các đơn
vị hành chính, sự nghiệp sử dụng các thiết
bị di động, nền tảng số và kết nối Internet);
mức độ phổ biến dịch vụ trực tuyến (11 chỉ
tiêu đo lường mức độ người dân doanh
nghiệp sự dụng dịch vụ công trực tuyến,
thương mại điện tử thanh toán điện tử);
kỹ năng số nguồn nhân lực số (3 chỉ
tiêu đo lường số lao động trình độ của
nguồn nhân lực về kinh tế số).
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
101
Bảng 01. Danh mục các chỉ tiêu đo lường kinh tế số
01. Quy mô kinh tế số
1 Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước
2 Chi cho chuyển đổi số
3 Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển về công nghệ số của doanh nghiệp
4Số doanh nghiệp công nghệ số
5 Doanh thu dịch vụ viễn thông
6 Doanh thu dịch vụ công nghệ thông tin
7Doanh thu sản xuất, kinh doanh phần cứng
8 Doanh thu sản xuất, gia công phần mềm
9 Doanh thu sản xuất, kinh doanh thiết bị viễn thông
10 Doanh thu dịch vụ nền tảng số và kinh doanh trực tuyến
02. Hạ tầng số
11 Dung lượng băng thông Internet quốc tế
12 Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính
13 Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động
14 Tỷ lệ dân số được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang
15 Lưu lượng Internet băng rộng
16 Phạm vi phủ sóng mạng di động
17
Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng biện pháp an toàn an ninh mạng
03. Mức độ phổ cập phương tiện số
18 Số lượng thuê bao điện thoại
19 Số lượng thuê bao truy nhập Internet băng rộng
20 Số sản phẩm thuộc lĩnh vực an toàn, an ninh mạng do Việt Nam sản xuất
21 Số ứng dụng di động do Việt Nam sản xuất
22 Số lượng tàu cá khai thác thủy sản biển có lắp đặt thiết bị giám sát hành trình
23 Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động
24 Tỷ lệ người sử dụng Internet
25 Tỷ lệ người dân có danh tính số
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
102
26 Tỷ lệ người sử dụng thiết bị Internet vạn vật cá nhân
27 Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc
các tổ chức được phép khác
28 Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet
29 Tỷ lệ doanh nghiệp có trang thông tin điện tử
30 Tỷ lệ doanh nghiệp có kết nối Internet cáp quang
31 Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ số vào sản xuất kinh doanh
32 Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng nền tảng số vào sản xuất kinh doanh
33 Tỷ lệ doanh nghiệp đã triển khai chuyển đổi số
34 Tỷ lệ trường học có Internet dùng cho mục đích giảng dạy, học tập
35 Tỷ lệ trường học có tổ chức học trực tuyến
36 Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa
04. Mức độ phổ cập dịch vụ trực tuyến
37 Tổng số chứng thư số đang hoạt động
38 Số dịch vụ hành chính công có phát sinh hồ sơ trực tuyến
39 Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến
40 Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa
41 Tỷ lệ người dân tham gia mạng xã hội
42 Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua
các kênh thanh toán điện tử
43 Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt so với GDP
44 Số hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản có giao dịch thương mại điện tử
45 Tỷ lệ hộ sản xuất kinh doanh cá thể sử dụng thương mại điện tử
46 Tỷ lệ hợp tác xã sử dụng thương mại điện tử
47 Số thương nhân có giao dịch thương mại điện tử
05. Kỹ nng số và nguồn nhân lực kỹ thuật số
48 Số người tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo máy tính công nghệ thông tin, truyền thông
49 Số lao động kinh tế số
50 Tỷ lệ người dân biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021)