
Nghiên cứu cầu trong nền kinh tế số
lượt xem 0
download

Bài viết này sẽ phân tích những thay đổi về cầu dưới tiếp cận kinh tế truyền thống và trong điều kiện kinh tế số, cụ thể là kinh tế nền tảng để hiểu rõ những thay đổi kinh tế dưới góc độ hành vi người tiêu dùng thông qua phân tích cầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu cầu trong nền kinh tế số
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 NGHIÊN CỨU CẦU TRONG NỀN KINH TẾ SỐ Bùi Thị Thu Hòa Trường Đại học Thủy lợi, email: thuhoa.ktcs@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG nhạy cảm với những khác biệt về giá trực tuyến và ngoại tuyến. Internet đã giúp cho Trong nền kinh tế số, nhu cầu của người người tiêu dùng có được thông tin về sản tiêu dùng thường thể hiện bởi những ưa thích phẩm và giả cả gần như hoàn hảo. Tuy nhiên, trải nghiệm cá nhân hóa và liền mạch. Các nền nghiên cứu chỉ dừng lại trong ngành bán lẻ tảng trực tuyến đã tận dụng phân tích dữ liệu quần áo, chưa có sự phổ rộng các ngành khác và trí tuệ nhân tạo nhằm hiểu và dự đoán sở và cũng chưa tính đến sự khác biệt về chất thích của người tiêu dùng, điều chỉnh các dịch lượng sản phẩm giữa các kênh. vụ phù hợp với nhu cầu cá nhân. Điều này làm Sự thay đổi của cầu cũng được Chen và các cho cầu ngày càng mang tính cá nhân hóa cao cộng sự (2022) nghiên cứu thông qua chính và khó có thể dự đoán trước được. Bài viết này sách định giá động đối với người tiêu dùng. sẽ phân tích những thay đổi về cầu dưới tiếp Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá các cách cận kinh tế truyền thống và trong điều kiện thức định giá động ở nhiều ngành như lĩnh kinh tế số, cụ thể là kinh tế nền tảng để hiểu rõ vực du lịch, bán lẻ, giải trí với sự hỗ trợ của những thay đổi kinh tế dưới góc độ hành vi công nghệ số. Điều này cho thấy các chiến người tiêu dùng thông qua phân tích cầu. lược định giá phát triển từ giá cố định, thống nhất sang giá linh hoạt, cá nhân hóa với sự hỗ 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU trợ của dữ liệu và thuật toán (Chen, 2022). Cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu Nghiên cứu của Belleflamme và Peitz (2015) nhằm tìm hiểu những thay đổi cầu của người đã áp dụng cả hiệu ứng mạng và lý thuyết trò tiêu dùng trong thời đại kỷ nguyên số hiện chơi để phân tích sự phát triển của các thị nay. Các phân tích này đã chỉ ra những thay trường kỹ thuật số. Nghiên cứu này đã chỉ ra đổi cầu so với tiếp cận kinh tế truyền thống, rằng sự cạnh tranh trong thị trường kỹ thuật số vốn đã “ăn sâu” vào tiềm thức nhiều người không chỉ dựa trên giá cả mà còn dựa trên cấu làm kinh tế, kinh doanh. trúc mạng của người dùng. Hiệu ứng mạng Nghiên cứu của Smith (2018) đã chỉ ra rằng giúp củng cố vị thế của các công ty lớn, trong người tiêu dùng ngày nay có khả năng tiếp khi các công ty nhỏ hơn cần sử dụng các chiến cận thông tin và giá cả sản phẩm, giảm thông lược giá cả và tiếp thị tinh vi để cạnh tranh. tin phi đối xứng trong việc tìm kiếm thông tin 3. NGHIÊN CỨU CẦU về sản phẩm, dịch vụ và công ty. Nghiên cứu đã tập hợp và so sánh dữ liệu giá và bán hàng Trước khi tìm hiểu cầu, chúng ta cần làm giữa các kênh bán lẻ trực tuyến và truyền rõ khái niệm hàng hóa trong điều kiện kinh tế thống của các sản phẩm. Phân tích sự khác truyền thống và kinh tế số. Với tiếp cận kinh biệt về giá và hành vi mua hàng của người tế tân cổ điển, khái niệm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng giữa các kênh. Kết quả nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh như dạng (hình chỉ ra rằng trung bình giá trực tuyến thấp hơn thức), thời gian sử dụng, vị trí, giá trị và mức 9% so với giá mua tại cửa hàng ứng với các độ phù hợp. Do đó, có thể thấy hàng hóa sản phẩm giống nhau. Người tiêu dùng khá trong thị trường truyền thống phần lớn là các 431
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 hàng hóa vật lý, giao dịch thường được thực sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào đặc tính hiện dựa trên cơ sở các bên đồng ý và quan vốn có mà còn phụ thuộc vào quy mô và cấu sát trực tiếp hàng hóa. trúc của mạng người dùng. Do đó, có thể thấy, Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện tại, khái hiệu ứng mạng sẽ ảnh hưởng đến cầu. niệm về hàng hóa và dịch vụ đã được nhìn Để có cách nhìn trực quan nhằm tìm hiểu nhận lại. Đôi khi hàng hóa và dịch vụ số liên hiệu ứng mạng tác động đến cầu như thế nào, quan và thậm chí trùng nhau. Hàng hóa số chúng ta sẽ phân tích ví dụ đơn giản dưới đây. được định nghĩa “Hàng hóa và dịch vụ là một Giả sử mạng gồm chỉ có 2 người A và B, cả vật thể ảo có chi phí cận biên bằng không, hai đều quan tâm đến việc mua sản phẩm cụ được nối mạng và có giá trị đối với một số cá thể. Mức độ quan tâm của A và B được thể nhân hoặc tổ chức” (Harald và các cộng sự, hiện bằng mức sẵn lòng chi trả sản phẩm đó, 2021, trang 112). Với định nghĩa này thì đặc thể hiện là rA và rB. Giả sử, A ưa thích và quan điểm của hàng hóa số thường có tính toán ảo, tâm hàng hóa đó hơn B, nên ta có rA > rB; và có chi phí cận biên bằng không, và đặc biệt mức giá để mua sản phẩm đó P. Khi đó việc phải được kết nối mạng. Ví dụ hàng hóa kỹ xác định hàm cầu được tiến hành dựa trên mỗi thuật số phổ biến nhiều là các bản nhạc trên mức phí và số lượng mua hàng của mỗi người Spotify, tác phẩm nghệ thuật trên Internet, dữ như theo tiếp cận truyền thống. Ký hiệu n là liệu cá nhân người dùng, danh sách các căn hộ số lượng người mua, khi đó ta sẽ dễ dàng xác trên Airbnb…. Dịch vụ kỹ thuật số cũng có chi định cầu tương ứng với các trường hợp: phí cận biên bằng không (MC = 0), được kết - Nếu P > rA thì n = 0 vì theo giả định rA > nối mạng có giá trị cho các cá nhân hoặc tổ rB nên cả hai sẽ cho rằng quá đắt với mức sẵn chức ví dụ như đăng tin tức trên mạng xã hội, lòng chi trả của mình ngân hàng điện tử, truy cập Internet, phần mềm - Nếu rB < P rA thì n = 1 vì khi đó chỉ có dưới dạng dịch vụ (SaaS), duyệt web, soạn và A mua hàng và quá đắt đối với B gửi e-mail, truy cập mạng và truyền dữ liệu - Nếu A rB thì n = 2, bởi khi đó cả hai sẽ qua định dạng mạng và mạng di động... sẵn lòng chi trả. Khi đề cập đến hoạt động của nền kinh tế Từ ví dụ đơn giản trên có thể thấy, việc số, thì một trong những đặc điểm quan trọng xác định cầu (trong trường hợp này là rời rạc) quyết định đến quá trình lựa chọn và giao dịch chủ yếu dựa trên mức phí sẽ có lượng cầu giữa các bên, đó là hiệu ứng mạng. Hiệu ứng tương ứng, và sẽ tuân theo quy luật cầu, như mạng là ảnh hưởng từ số lượng người dùng cách tiếp cận kinh tế truyền thống. hoặc dịch vụ lên giá trị của dịch vụ đó theo Tiếp đến là chúng ta xét trường hợp có hiệu nhận thức của từng người dùng (Arthur, 1990). ứng mạng, cụ thể là lợi ích của người này Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã mở rộng được gia tăng khi người khác cũng tham gia khái niệm về hiệu ứng mạng. Harald và cộng hoặc mua hàng hóa đó. Giả sử trường hợp A sự (2021) định nghĩa hiệu ứng mạng là sự gia và B cùng tham gia dịch vụ phát trực tuyến tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ đối với trên Spotify. Cả hai sẽ thu được thêm lợi ích mỗi người dùng khi số lượng người dùng tăng nếu họ có thể truy cập danh sách phát của lên. Hiệu ứng mạng có thể được mô tả bằng nhau. Khi đó, có thể nói cả hai bị ảnh hưởng nhiều mô hình toán học khác nhau, từ mô hình bởi hiệu ứng mạng như nhau, ký hiệu là β (β > tuyến tính đơn giản như định luật Sarnoff đến 0). Sự khác biệt so với trường hợp trước (khi các mô hình phức tạp hơn như định luật không có hiệu ứng mạng) là việc mua sản Metcalfe (giá trị tỷ lệ với bình phương số phẩm, lợi ích mạng bổ sung có điều kiện tùy lượng người dùng) hay định luật Reed (giá trị thuộc vào quyết định của người dùng khác. tăng theo cấp số nhân). Sự đa dạng này trong Do đó, các quyết định của người dùng sẽ phụ cách mô tả hiệu ứng mạng phản ánh tính phức thuộc lẫn nhau. Mỗi người dùng sẽ phải trả lời tạp của cầu trong nền kinh tế số, khi giá trị của hai câu hỏi: có nên mua hay không nếu tin 432
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 người kia không mua? Và có mua hay không không mua (n = 0), đây là trường hợp không nếu tin rằng người kia sẽ mua? Khi đó, bằng có hiệu ứng mạng, và trường hợp người mua công cụ lý thuyết trò chơi để tìm hiểu hành vi cho rằng giá hợp lý khiến cho người mua tin và động cơ mỗi bên. Trong trường hợp này, rằng người khác cũng sẽ mua (n = 2) ứng với việc lựa chọn mua của A và B được thể hiện trường hợp hiệu ứng mạng mạnh. bằng bốn khả năng thông qua ma trận thanh Phân tích trực quan trên cho thấy những toán 22 như dưới đây. Khi đó lời giải để xác thay đổi cơ bản so với tiếp cận cầu của kinh định hàm cầu giữa A và B thông qua xác định tế cổ điển, đó là ứng với mức phí nhất định cân bằng Nash của trò chơi, đó là lời giải tối có thể có nhiều khối lượng khác nhau hay nói ưu cho cả hai người. cách khác lời giải không còn là duy nhất như trong tiếp cận cổ điển, cụ thể trong trường B hợp phân tích ở trên khi có hiệu ứng mạng Mua Không mua mạnh thì ứng với một mức phí có 2 cầu khác A Mua rA+ β-P, rB+ β-P rA – P,0 nhau. Do vậy, việc tìm hiểu cơ chế và loại hiệu ứng mạng (mạnh hay yếu) cũng sẽ tác Không 0, rB - P 0,0 động đến thiết lập cầu. mua Từ phân tích trên cho thấy, chúng ta cần 4. KẾT LUẬN phân biệt 2 trường hợp khi hiệu ứng mạng (β) Nghiên cứu sự thay đổi cách tiếp cận phân nhỏ hơn hay lớn hơn sự khác biệt về định giá tích cầu trong điều kiện kinh tế số, cụ thể là (rA - rB). kinh tế nền tảng so với nền kinh tế truyền - Nếu β < rA – rB, đây là trường hợp người thống đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện và dùng nhận được ít lợi ích bổ sung khi cả hai đa chiều. Từ phân tích trên đã chỉ ra rằng, việc cùng mua hàng hóa. Trong trường hợp này, nghiên cứu cầu trong điều kiện nền kinh tế số, hàm cầu tương đối giống với hàm trong hay kinh tế nền tảng đã thay đổi so với quy trường hợp không có hiệu ứng mạng: n = 0 luật cầu. Khi đó, yếu tố giá không còn là yếu đối với P rA, n = 1 đối với rB + β P rA và tố chính chi phối đến số lượng người mua, mà n = 2 đối với A rB + β. Tác động duy nhất hiệu ứng mạng và kỳ vọng của người tham gia của hiệu ứng mạng, ở đây, là mở rộng tập hợp nền tảng đôi khi lại ảnh hưởng lớn đến việc các loại phí mà cả người dùng mua hàng hóa. tham gia thị trường cũng như quyết định mua. - Nếu β > rA – rB, đây là trường hợp khi Sự phức tạp của cầu trong môi trường này hiệu ứng mạng, khi đó “hàm” cầu có thể như không chỉ thể hiện ở tính đa dạng của hàng sau: n = 0 nếu P rB + β; n = 0 và n = 2 với hóa số mà còn ở sự tương tác phức tạp giữa rA P rB + β; và n = 2 với P rA. các yếu tố như hiệu ứng mạng, tâm lý người Do đó, chúng ta thấy rằng, trước hết không tiêu dùng và đặc điểm của nền tảng số. còn bất kỳ khoản phí nào mà chỉ có một người mua hàng hóa. Như phần trên đã phân tích, 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO nếu A là người mua duy nhất nếu rB + β P [1] Arthur, W. Brian. (1990). Positive rA. Do đó, điều này là không thể với điều kiện Feedbacks in the Economy. Scientific β > rA – rB. Vì vậy, cả hai người dùng đều American, 262(2), 92-99. mua hoặc cả hai đều không mua. Thứ hai là [2] Belleflamme, P., & Peitz, M. (2015). nếu phí rB+ β P rA thì có hai điểm cân Industrial Organization: Markets and bằng: n = 0 (không ai mua) hoặc n = 2 (cả hai Strategies. Cambridge University Press. đều mua). Nói cách khác là cùng một khoản [3] Chen, Y.J. & Rao, V.R. (2022). Dynamic phí nhưng có hai lượng cầu khác nhau. Điều Pricing in the Digital Age: Theories, này được giải thích là khi giá hàng hóa quá Practices, and Impacts. Journal of Revenue đắt, và một người tin rằng người kia cũng sẽ and Pricing Management, 21(1), 15-31. 433

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kinh tế vi mô-Chương 1: Giới thiệu
12 p |
662 |
193
-
Giáo trình kinh tế vi mô nâng cao_chương 1
17 p |
489 |
158
-
Tài liệu về môn Kinh tế vĩ mô dành cho sinh viên ngành kinh tế
126 p |
337 |
121
-
Kinh tế học vi mô: Chi phí cơ hội
17 p |
623 |
92
-
Bài giảng Chính sách tài khóa - Trần Bích Dung
46 p |
284 |
41
-
Tài liệu Chi phí cơ hội
12 p |
124 |
16
-
MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
13 p |
130 |
14
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 4: Tổng cầu và chính sách tài khóa
42 p |
71 |
13
-
Bài giảng Kinh tế công cộng: Chương 1 - ThS. Bùi Trung Hải
31 p |
94 |
10
-
Bài giảng môn học Kinh tế công cộng - ThS. Nguyễn Kim Lan
37 p |
90 |
6
-
Kinh tế học và tri thức
28 p |
64 |
5
-
Thực trạng nền kinh tế tri thức tại Việt Nam và một số khuyến nghị
9 p |
13 |
5
-
Chính sách thiết lập mạng lưới tổ chức thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và đổi mới ở Việt Nam
11 p |
55 |
4
-
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SÃN XUẤT VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA CÁC LOẠI HÌNH SỞ HỮU Ở VIỆT NAM.
20 p |
60 |
4
-
Tổng quan kinh tế thế giới 2010: Phục hồi nhưng chưa bền vững
38 p |
62 |
3
-
Tổng quan kinh tế Việt Nam 2010
45 p |
70 |
3
-
Kinh tế đêm: Nguồn gốc, quan niệm và khung phân tích
10 p |
9 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
