ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI

CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT – QUẢN TRỊ LÃI SUẤT, QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Nhóm học viên:

1. Đoàn Thị Minh Thuận

2. Huỳnh Phạm Loan Thảo

3. Nguyễn Thị Hồng Thúy

4. Nguyễn Văn Thành

5. Nguyễn Vũ Thân

6. Phạm Trung Thông

Lớp : Cao Học Khóa 9

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

1

TP.HCM, NĂM 2010

LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:

Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển đáng

kể, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước. Đặc biệt, hoạt động

của các ngân hàng thương mại với các dịch vụ phong phú và không ngừng phát triển. Tuy

nhiên, hoạt động của ngân hàng hiện nay đang phải đương đầu với không ít khó khăn, thách

thức trong việc điều hành quản lý. Chẳng hạn, những thay đổi của lãi suất thị trường có thể tác

động tiêu cực tới lợi nhuận ngân hàng, làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản,

hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thậm chí ngân hàng có thể đối mặt với môi

trường hoạt động không thể dự báo trước dẫn đến thua lỗ hay phá sản...

Một mục tiêu quan trọng đặt ra trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là hạn chể mức

tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân nhàng. Dù lãi suất

thay đổi như thế nào, các ngân hàng luôn mong muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương

đối ổn định.

Bên cạnh đó, vấn đề quản lý vốn của ngân hàng, đặc biệt là vốn chủ sở hữu cũng cần

được quan tâm, chú trọng. Vốn chủ sở hữu cung cấp một nguồn lực ban đầu để giúp ngân

hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân

hàng chống rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của

ngân hàng. Thông thường, những ngân hàng có qui mô vốn giảm sút sẽ mất dần vị trí trên thị

trường cho vay kinh doanh giá trị lớn.

Chính vì những lý do đó, chúng tôi tập trung nghiên cứu đề tài “ Chính sách lãi suất –

quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn các ngân hàng Việt Nam”

2. Mục tiêu nghiên cứu:

 Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn

 Tìm hiểu tình hình thực tế quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn của một số ngân hàng

2

Việt Nam hiện nay, rút ra những ưu điểm, hạn chế trong việc quản lý điều hành

 Tìm các biện pháp quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay.

3. Kết cấu đề tài:

 Phần 1: Cơ sở lý luận

 Phần 2: Tình hình quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn tại các ngân hàng Việt Nam

 Phần 3: Một số biện pháp quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn góp phần nâng cao hiệu

3

quả hoạt động tại các ngân hàng Việt Nam

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

STT HỌ VÀ TÊN CÔNG VIỆC THỰC HIỆN

1 Đoàn Thị Minh Thuận Tổng hợp, cơ sở lý luận – phần 1.I.3, bổ sung một số

giải pháp – phần 3.I, bổ sung tình hình quản trị lãi suất,

quản trị nguồn vốn, mở đầu, kết luận.

2 Nguyễn Thị Hồng Thúy Cơ sở lý luận – phần 1.I.1, II, tình hình quản trị lãi suất

3 Huỳnh Phạm Loan Thảo Tình hình quản trị lãi suất

4 Phạm Trung Thông Tình hình quản trị nguồn vốn

5 Nguyễn Vũ Thân Cơ sở lý luận phần 1.I.2 - Chính sách lãi suất (*)

4

6 Nguyễn Văn Thành Các biện pháp tăng vốn tự có – phần 3.II (*)

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................2

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................7

I. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT - QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI:.........................................................................................................................7

1. Khái quát về lãi suất ................................................................................................7

2. Chính sách lãi suất ..................................................................................................8

3. Quản trị lãi suất .................................................................................................... 10

II. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................... 17

1.Cơ cấu nguồn vốn của NHTM: ................................................................................ 17

2. Quản trị nguồn vốn của ngân hàng: ......................................................................... 18

PHẦN 2: TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LÃI SUẤT – QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC

NGÂN HÀNG VIỆT NAM ....................................................................................... 21

I. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM................. 21

1. Diễn biến lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ ..................................... 21

1.1. Sơ lược chính sách lãi suất của NHTM .................................................................. 21

1.2. Diễn biến lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ ................................... 22

2. Tình hình quản trị lãi suất tại các NHTM.................................................................. 31

2.1. Tình hình thực tế ................................................................................................ 31

2.2. Nhận xét chung .................................................................................................. 35

II. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM .......... 36

1. Tình hình quản lý vốn chủ sở hữu ........................................................................... 36

2. Vấn đề gia tăng vốn chủ sở hữu .............................................................................. 39

PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ LÃI SUẤT – QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI

CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................................................................. 41

5

I. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Ở CÁC NHTMVN HIỆN NAY ...... 41

1. Đối với NHNN .................................................................................................... 41

2. Đối với các Ngân hàng thương mại trong nước ........................................................ 42

II.CÁC BIỆN PHÁP TĂNG VỐN TỰ CÓ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................... 44

1. Phát hành cổ phiếu ................................................................................................ 44

2. Phát hành trái phiếu .............................................................................................. 45

3. Lợi nhuận giữ lại................................................................................................... 46

4. Cổ phần hoá ......................................................................................................... 47

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 49

6

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 50

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT - QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI:

1. Khái quát về lãi suất

1.1. Định nghĩa về lãi suất:

- Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời

gian nhất định hay là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu

của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.

- John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh mối quan

hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản

ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.

- Hiểu một cách đơn giản: khi sử dụng bất kì một khoản tín dụng nào, người vay cũng phải

trả một phần giá trị ngoài phần gốc vay ban đầu. Tỉ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so

với phần gốc vay ban đầu chính là lãi suất. Đối với một ngân hàng thì lãi suất tiền gửi dùng

để tính lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất cho vay dùng để tính lãi mà khách hàng

phải trả cho ngân hàng. Để ngân hàng kinh doanh có lãi thì về mặt nguyên tắc lãi suất cho

vay bình quân phải lớn hơn lãi suất tiền gửi bình quân.

- Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái cấp vốn; lãi suất

liên ngân hàng, v.v.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng của ngân hàng:

1.2.1. Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước:

- Chính sách lãi suất có ảnh hưởng rất lớn tới lãi suất thị trường. Một điều chỉnh nhỏ trong

chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước sẽ có tác động tăng hay giảm lãi suất trên thị

trường tùy thuộc vào các mục tiêu điều hành nền kinh tế của chính phủ.

1.2.2. Tương quan cung – cầu trên thị trường vốn: Tương quan cung cầu vốn của NHTM

7

trên thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng của NHTM. Khi

NHTM thừa vốn khả dụng, ngân hàng sẽ không khuyến khích huy động vốn vì vậy lãi suất

huy động của ngân hàng sẽ kém hấp dẫn. Ngược lại lãi suất cho vay lại khá hấp hẫn để thu

hút các khách hàng đến Ngân hàng vay vốn.

1.2.3. Chính sách khách hàng của NHTM: Lãi suất tín dụng của NHTM cũng phụ thuộc

khá nhiều vào chính sách tín dụng của ngân hàng. Ví dụ như đối với các khách hàng lớn,

để khuyến khích việc mở tài khoản tại ngân hàng mình thì các ngân hàng cũng đưa ra mức

lãi suất cực kì cạnh tranh và các ưu đãi đi kèm khác.

2. Chính sách lãi suất

2.1. Chính sách lãi suất: là một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ, tác

động đến cung - cầu. Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà

nước áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp, ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn

trong nền kinh tế.

2.2 Cơ chế điều hành lãi suất

Trong những năm qua, cơ chế điều hành lãi suất của Việt Nam còn có những bất cập như

sau:

 Trước 16/2/2010, Việt Nam dùng lãi suất cơ bản do NHNN công bố như một biện pháp

hành chính tác động đến lãi suất của nền kinh tế. Theo đó các tổ chức tín dụng không

được cho vay quá 150% lãi suất cơ bản. Nhưng đôi khi NHNN lại không có biên pháp

bảo vệ hữu hiệu lãi suất đã công bố. Trên thực tế khi thị trường khan hiếm vốn thì các

NHTM đã lách trần lãi suất, ngược lại khi thị trường thừa vốn thì nó lại không có hiệu

quả.

 Hơn nữa lãi suất cơ bản dường như tách rời với lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết

khấu.

 Lãi suất cơ bản mà NHNN đưa ra lại tác động trực tiếp đến dân cư và doanh nghiệp.

Sau thời gian 16/2/2010, NHNN đưa ra TT 07/NHNN-2010 quy định cho phép các tổ

8

chức tín dụng thỏa thuận trong việc đưa ra lãi suất cho vay. Về nguyên tắc hiện nay,

NHNN đang sử dụng lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất trần còn lãi suất chiết khấu làm lãi

suất sàn để điều tiết lãi suất liên ngân hàng nằm trong biên độ trần và sàn từ đó tác động

gián tiếp đến lãi suất cho vay của NHTM. Tuy nhiên trên thực tế do việc xác định quy mô

tổng hạn mức chiết khấu và tổng hạn mức tái cấp vốn chưa thật sự linh hoạt để mật mặt

bám sát với nhu cầu thị trường nhưng mặt khác vẫn đảm bảo được mục tiêu cung ứng tiền,

vì vậy hai mức lãi suất này đưa ra không có tác dụng thiết thực đối với nền kinh tế.

2.3 Kinh nghiệm của một số NHTW trên thế giới về cơ chế điều hành lãi suất:

- Tại Mỹ, FED tác động tới lãi suất liên ngân hàng thông qua lãi suất chiết khấu và lãi

suất quỹ dự trữ liên bang (FFR). Cách điều hành của FED là bảo vệ lãi suất chiết khấu (lãi

suất trần) và lãi suất FFR (lãi suất sàn) bằng công cụ thị trường mở làm cho lãi suất liên ngân

hàng luôn có xu hướng biến động giữa hai lãi suất này mà không dung biện pháp hành chính.

- Đối với NH TW Châu Âu: Hội đồng thống đốc của ECB ấn định ba mức lãi suất chủ

chốt khu vực đồng EUR gồm: Lãi suất cho vay hoạt động tái cấp vốn chính (Main refinancing

operations_MRO) là mức lãi suất áp dụng cho các khoản vay nhằm đảm bảo thanh khoản cho

hệ thống ngân hang; Lãi suất cho các phương tiện tiền gửi thường xuyên, áp dụng cho các

khoản tiền gửi qua đêm của các ngân hang với Eurosystem và Lãi suất cho các phương tiện

vay giới hạn, áp dụng cho các khoản vay qua đêm từ Eurosystem.

ECB sẽ bảo vệ MRO bằng nghiệp vụ thị trường mở, song song đó các NHTW các quốc

gia thành viên ECB có trách nhiệm bảo vệ hai lãi suất chủ chốt còn lại thông qua hoạt động

cho vay và nhận tiền gửi để lãi suất cho các phương tiện tiền gửi thường xuyên đóng vai trò

lãi suất san còn lãi suất cho các phương tiện vay giới hạn đóng vai trò như lãi suất trần, lãi

suất cho vay qua đêm dao động trong biên độ này.

- Đối ngân hàng TW Nhật thì cách điều hành lãi suất cũng tương tự thông qua lãi suất

cho vay cơ bản và lãi suất chiết khấu cơ bản.

Như vậy nhìn chung cách điều hành lãi suất của các NHTW các nước tiên tiến như sau:

 Lãi suất công bố là lãi suất mục tiêu, đó là lãi suất tham khảo của nền kinh tế và thể

9

hiện ý chí của nhà nước.

 Sau khi công bố, NHTW sẽ sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, thông thường là

nghiệp vụ thị trường mở, để điều tiết lãi suất liên ngân hàng để hướng tới lãi suất mục

tiêu mà không hề dùng bất cứ biện pháp hành chính nào.

 Việc điều chỉnh lãi suất của NHTW chỉ tác động trực tiếp đến các trung gian tài chính,

không tác động trực tiếp tới dân cư và doanh nghiệp.

 Định kỳ công bố lãi suất được xác định một cách rõ ràng và công khai.

 Và hầu hết, lãi suất được ấn định bởi hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, bình đẳng

giữa các thành viên của hội đồng và được công bố ngay sau đó. Điều này thể hiện trách

nhiệm của thành viên trong việc đưa ra lãi suất của mình.

3. Quản trị lãi suất:

3.1. Khái niệm, nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:

3.1.1. Khái niệm

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ

dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc

phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất

định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong

một phạm vi nhất định. Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với rất

nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất.

“Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc

của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập

của ngân hàng.”

3.1.2. Nguyên nhân:

 Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN;

 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn

và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho

vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi

10

phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng

huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi

suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được;

 Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc

sử dụng nguồn vốn đó để cho vay;

 Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn của

ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất thị trường

thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.

Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu

nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của

ngân hàng.

3.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro lãi suất:

3.2.1. Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM –

Net Interer Margin)

Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự kiến ở

mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng

phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo

trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm

kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn

tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn

chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.

=

Hệ số chênh lệch lãi Thu nhập lãi – Chi phí lãi *100 thuần (NIM) Tổng TSC sinh lời

Trong đó:

 Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư chứng

khoán,…

 Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,..

11

 Tổng TSC sinh lời = Tổng TSC – Tiền mặt & Tài sản cố định

Như vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố

như:

 Những thay đổi trong lãi suất

 Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ TSC và chi phí phải trả lãi

cho TSN.

 Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng nắm giữ khi mở

rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.

 Những thay đổi về giá trị TSN phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho

danh mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.

 Những thay đổi về cấu trúc của TSC và TSN mà ngân hàng thực hiện khi tiến

hành chuyển đổi TSC, TSN giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi, giữa kỳ hạn

ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp với tài sản mang lại

mức thu nhập cao.

Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối hợp giữa

quản trị TSN và TSC phải luôn luôn được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo

vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất. Để có thể thấy rõ hơn quan hệ giữa

quản trị TSN và quản trị TSC, chúng ta xem xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông qua

việc xác định - kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất và việc quản lý khe hở kỳ hạn của các ngân

hàng.

3.2.2.Hệ số rủi ro lãi suất ( R ) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap)

Để thực hiện việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, ngân hàng cần tiến hành phân tích

kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khỏan tiền

gửi cũng như với những khoản vốn vay trên thị trường. Tại bất cứ thời điểm nào, ngân hàng

có thể tự bảo vệ trước những thay đổi của lãi suất bằng cách bảo đảm cân bằng sau:

Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất

12

Trong đó:

 Tài sản nhạy cảm lãi suất là những TSC thể được định giá lại khi lãi suất thay

đổi: các khoản cho vay sắp đến hạn, các khoản cho vay và chứng khoán có lãi

suất thả nổi, …

 Nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều

kiện thị trường: tiết kiệm ngắn hạn, tiền gửi mang lãi suất thả nổi,…

Khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất không cân bằng, khe

hở nhạy cảm lãi suất được hình thành:

Khe hở nhạy Giá trị tài sản nhạy Giá trị nợ nhạy = cảm lãi suất (R) cảm lãi suất cảm lãi suất -

Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng,…), nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi

suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất dương hay khe hở

nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy

cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất âm hay khe hở nhạy cảm nợ.

 Trường hợp R = 0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất bằng giá trị nợ nhạy cảm lãi

suất: khi lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân

hàng.

 Trường hợp R > 0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi

suất: Khi lãi suất thị trường tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng. Và ngược lại, khi

lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ lãi giảm nhanh hơn chi phí lãi phải trả, rủi ro lãi

suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

 Trường hợp R < 0: Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi

suất. Khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng. Và ngược lại, khi

lãi suất thị trường tăng, thu lãi tăng chậm hơn chi phí lãi, rủi ro lãi suất xuất hiện làm

giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Như vậy:

13

 Khi R = 0: Rủi ro lãi suất không xuất hiện

 Khi R > 0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì NIM giảm. Lúc

đó, ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ tăng lại hoặc ổn định; hoặc kéo

dài kỳ hạn của TSC hoặc thu hẹp kỳ hạn của danh mục TSN; hoặc tăng TSN nhạy

cảm lãi suất hoặc giảm TSC nhạy cảm lãi suất

 Khi R < 0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì NIM giảm. Ngân

hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ giảm hoặc ổn định; hoặc thu hẹp kỳ hạn

của TSC hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục TSN; hoặc giảm TSN nhạy cảm lãi suất

hoặc tăng TSC nhạy cảm lãi suất.

Mức thay đổi lợi nhuận = R * Mức thay đổi lãi suất.

Nếu ngân hàng tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ thường xuyên thay đổi

khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm TSC hoặc nhạy cảm TSN.

Đây được gọi là phương pháp quản lý khe hở năng động:

Những dự đoán của Giá trị khe hở Phản ứng của các Kết quả (nếu dự

ngân hàng về sự nhạy cảm lãi nhà quản lý đoán đúng)

thay đổi của lãi suất suất tối ưu

Lãi suất thị trường Khe hở dương -Tăng tài sản nhạy Thu nhập lãi từ

tăng cảm lãi suất TSC sẽ tăng

-Giảm nợ nhạy cảm nhiều hơn chi phí

lãi suất trả lãi

Lãi suất thị trường Khe hở âm -Giảm tài sản nhạy Chi phí trả lãi

giảm cảm lãi suất cho các khoản nợ

-Tăng nợ nhạy cảm sẽ giảm nhiều

lãi suất hơn thu lãi

Tuy nhiên, chiến lược quản lý năng động buộc các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi

ro hơn vì khả năng dự đoán đúng chiều hướng thay đổi của lãi suất rất thấp nên phần lớn các

14

ngân hàng chỉ sử dụng để phòng ngừa rủi ro chứ không phải để tăng thu nhập.

Các ngân hàng lớn ngày nay thường sử dụng máy vi tính để xác định giá trị TSC nhạy

cảm lãi suất và giá trị TSN nhạy cảm lãi suất trong những khoảng thời gian khác nhau và quản

lý mức độ nhạy cảm lãi suất dựa trên quan điểm quản lý rủi ro và dựa trên sự nhạy cảm về rủi

ro của những người quản lý ngân hàng.

Tuy nhiên, kỹ thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất còn có nhiều hạn chế. Sự lựa chọn

thời gian để phân tích hoàn toàn tùy theo từng ngân hàng. Đồng thời, lãi suất trong hoạt động

ngân hàng và lãi suất thị trường thay đổi với những tốc độ khác nhau. Và cuối cùng, việc quản

lý khe hở nhạy cảm lãi suất không nhằm mục đích bảo vệ giá trị TSC và đặc biệt là không bảo

vệ được giá trị ròng của ngân hàng. Để làm được việc đó, chúng ta phải đi vào phân tích khe

hở kỳ hạn.

3.2.3. Khe hở kỳ hạn (D GAP - Duration gap):

Được sử dụng để khắc phục nhược điểm của việc dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất để

đánh giá rủi ro lãi suất là chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn mà không

nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn. Hơn nữa, quản lý

khe hở nhạy cảm lãi suất không đưa ra một con số cụ thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của

ngân hàng.

Để đi vào phân tích khe hở kỳ hạn, trước tiên chúng ta làm quen với khái niệm kỳ hạn

hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả.

Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ

ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai.

Kỳ hạn hoàn trả của TSN là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy

động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng.

Tổng nợ

*

Khe hở kỳ hạn Kỳ hạn hoàn = vốn trung bình của tài sản Kỳ hạn hoàn trả trung bình của - nợ Tổng tài sản

Để phòng chống rủi ro lãi suất, các ngân hàng thường cố gắng duy trì cân đối giữa tài

sản và nguồn vốn vay sao cho khe hở kỳ hạn tiến gần tới 0, lúc đó kỳ hạn hoàn vốn trung bình

15

của tài sản sẽ gần bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn.

Bên cạnh đó, trong một ngân hàng, giá trị TSC luôn luôn phải lớn hơn giá trị TSN để

đảm bảo khả năng thanh toán, nên nếu ngân hàng muốn có khe hở kỳ hạn bằng 0 cần phải

đảm bảo:

Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá = trị tài sản Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của TSN Tổng giá trị TSN * Tổng giá trị TSC

Như vậy, để có thể loại bỏ rủi ro lãi suất, giá trị vốn vay phải thay đổi nhiều hơn giá trị

TSC. Theo công thức, nếu kỳ hạn hoàn vốn trung bình của TSC không tương đương với kỳ

hạn hoàn trả trung bình của TSN thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro lãi suất, cụ thể:

 Khi khe hở kỳ hạn dương: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn hơn Kỳ hạn

hoàn trả trung bình nợ.

o Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng bởi vì giá trị TSC

giảm nhiều hơn giá trị TSN.

o Nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.

 Khi khe hở kỳ hạn âm: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nhỏ

 hơn Kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ.

o Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.

o Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.

Công thức chuẩn để tính kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài chính

là:

DA = t (1+YTM)t 1

Σ Dòng tiền dự tính trong khoảng thời gian t * Dòng tiền dự tính trong khoảng thời gian t * (1+YTM)t

Như ta đã biết:

-

Giá trị ròng của Giá trị tổng Giá trị tổng vốn

= ngân hàng tài sản huy động

16

=>NW = A – L, Khi lãi suất thay đổi thì ΔNW = Δ A – ΔL

Đồng thời, Lý thuyết Danh mục đầu tư trong lĩnh vực tài chính đã chỉ ra rằng: Lãi suất

tăng sẽ làm giảm giá trị thị trường của các tài sản và của các khoản nợ mang lãi suất cố định;

Và Kỳ hạn của TSC và của TSN càng dài thì giá trị thị trường của chúng càng giảm mạnh khi

lãi suất tăng. Vì vậy, mức độ thay đổi giá trị ròng dưới tác động của lãi suất phụ thuộc vào

tương quan về kỳ hạn giữa tài sản và các khoản vốn vay của ngân hàng. Ta có công thức:

Δr

* A) – (- DL * *L)

Δr ΔNW = (- DA * (1+ r) (1+ r)

Trong đó:

 NW: Sự thay đổi giá trị ròng của ngân hàng

 DA : Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản

 A: Tổng giá trị Tài sản

 DL: Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá của danh mục nợ

 L: Tổng giá trị nợ

 Δr: Sự thay đổi lãi suất

 i: Lãi suất ban đầu.

Mặc dù các ngân hàng có thể sử dụng công cụ khe hở kỳ hạn một cách dễ dàng nhưng

nó vẫn tồn tại một số hạn chế: rất khó khăn trong việc tìm kiếm các TSC, TSN có kỳ hạn hoàn

vốn và kỳ hạn hoàn trả phù hợp với yêu cầu của ngân hàng; Đối với một số loại tài khoản

không thể xác định được chính xác mô hình luồng tiền vào ra làm cho việc tính kỳ hạn hoàn

trả, kỳ hạn hoàn vốn rất khó khăn. Tuy nhiên, nó vẫn được sử dụng để giúp các ngân hàng hạn

chế rủi ro lãi suất.

II. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:

1.Cơ cấu nguồn vốn của NHTM:

1.1. Vốn tự có: là giá trị thực có của vồn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác

của ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng

17

lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cuả ngân hàng.

Vốn tự có bao gồm:

 Vốn điều lệ.

 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

 Quỹ dự phòng tài chính.

 Tài sản nợ khác.

1.2. Vốn huy động: là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn chủ

yếu là:

- Tiền gửi của cá nhân và gia đình.

- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.

- Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy

động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại.

1.3. Vốn đi vay: là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín dụng

khác hoặc NHTƯ:

- Vay các tổ chức tín dụng khác: trong trường hợp vốn huy động không đủ nhu cầu thanh

khoản, NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là nguồn

vốn có tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn. Ngân hàng chỉ sử dụng nguồn vốn này khi

cần thiết vì chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.

- Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay ngắn

hạn bổ sung.....

Đây cũng là nguồn vốn có chi phí cao hơn vốn huy động nên ngân hàng chỉ sử dụng khi cần

thiết.

1.4. Vốn khác:

Ngoài các nguồn vốn chủ yếu nêu trên, NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không

kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư… NHTM có thể sử

dụng nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định.

2. Quản trị nguồn vốn của ngân hàng:

18

2.1. Vai trò của vốn Ngân hàng.

- Vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải

những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết cac

vấn đề và đưa ngân hàng trở về trạng thái hoạt động sinh lời.

- Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng được cấp giấy phép tổ chức và hoạt động.

- Vốn tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm bảo với các nhà đầu tư, công chúng gửi

tiền...về sức mạnh tài chính của ngân hàng, đảm bảo với người đi vay về khả năng đáp ứng

nhu cầu tín dụng của họ ngay cả khi nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn.

- Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới,

cho việc trang bị công nghệ, thiết bị mới.

- Vốn còn được xem như là một phương tiện để điều tiết sự tăng trưởng, khẳng định sự tăng

trưởng của ngân hàng là bên vững, lâu dài.

2.2. Đo lường quy mô vốn của ngân hàng.

2.2.1. Trị giá vốn sổ sách hay vốn GAAP.

- Phần lớn tài sản và nợ của ngân hàng được phản ánh vào sổ sách của ngân hàng theo giá

trị tại thời điểm khoản mục phát sinh. Theo thời gian, lãi suất thay đổi, một vài khoản nợ hay

chứng khoán rất khó có thể thu hồi. Do đó, giá trị thị trường của chúng sẽ rất khác so với giá

trị sổ sách ban đầu. Đối với một số nhà quản lý, giá trị sổ sách lại là thước đo hoàn hảo. Tuy

nhiên, giá trị sổ sách sẽ không là thước đo tối ưu trong trường hợp các khoản cho vay và

chứng khoán của ngân hàng sụt giảm.

- Công thức tính:

Giá trị sổ sách của Giá trị sổ sách Giá trị sổ sách

= vốn ngân hàng của tài sản của các khoản nợ -

Mệnh giá của Thặng dư Dự phòng tổn thất từ = vốn cổ phần vốn tín dụng và cho thuê + +

19

2.2.2. Vốn theo phương pháp RAP

-Phương pháp này nhằm làm cho các ngân hàng an toàn hơn về mặt hình thức, do đó, một

Vốn cổ phần của cổ đông

Cổ phiếu ưu đãi

Dự phòng tổn thất tín

số ngân hàng đã sử dụng công thức về vốn như sau:

Vốn RAP

(cổ phiếu thường; T N giữ lại Và các khoản dự trữ)

vĩnh viễn

dụng và cho t huê

Giấy nợ t hứ cấp có khả

Các khoản mục (như t hu

+ = +

năng chuyển đổi

nhập từ công t y con)

+ +

- Trong công thức trên chứng khoán nợ, cổ phiếu của các công ty con và các khoản dự

phòng đã được đưa vào tính vốn, điều này vô hình chung đã làm cho vốn của ngân hàng lớn

hơn so với cách tính thông thường. Về mặt hình thức, công chúng có thể nhìn nhận ngân hàng

tốt hơn so với thực tế mà ngân hàng có.

2.2.3. Vốn theo giá thị trường.

- Một cách tính khác của vốn đó là tính theo giá thị trường:

+ = Giá trị thị trường của vốn ngân hàng (MVC) Giá trị thị trường của tài sản (MVA) Giá trị thị trường của nợ (MVL)

Giá trị thị trường hiện tại

- Ngân hàng có thể nhanh chóng ước lượng được mức vốn bằng giá thị trường bằng cách:

MVC = của mỗi cổ phiếu + Số lượng cổ phiếu Hiện hành

- Thực chất phương pháp do lường quy mô vốn MVC gây ra sự bất ổn định trong vốn

ngân hàng. Đống thời, MVC khó có thể áp dụng được với các ngân hàng nhỏ bởi vì cổ phiểu

của họ không được mua bán tích cực để có thể thiết lập giá trên thị trường. Nên thực chất

20

MVC không được sử dụng phổ biến.

PHẦN 2: TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LÃI SUẤT –

QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

I. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM:

1. Diễn biến lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ :

1.1. Sơ lược chính sách lãi suất của NHTM:

Chính sách lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi cân đối nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay của bản thân ngân hàng, bên cạnh đó còn chịu sự chi phối bởi các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010

của NHNN (ĐVT: %)

Thời gian L/s cơ bản L/s tái cấp vốn L/s tái CK L/s cho vay qua đêm

1/1 – 4/11/2010 8 8 6 8

5/11 – 12/2010 9 9 7 9

Nhìn lại thời gian qua Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần ban hành các quyết định có tác

động trực tiếp lên chính sách lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam như :

 Thông tư 03/2010/TT-NHNN - Quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ

của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng

 Thông tư 07/2010/TT-NHNN Quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi

suất thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

 Thông tư 13/2010/TT-NHNN - Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt

động của tổ chức tín dụng

 Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Thông tư số 02/2011/TT-NHNN ấn định mức trần lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng không được vượt quá 14%

21

 Quyết định số 379/2011/QĐ-NHNN quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay

bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng là 12%.

Bảng Lãi suất cơ bản, Lãi suất chiết khấu, Lãi suất tái cấp vốn từ 2005 đến nay

12% 7% 7% 7% 6% 7.5%

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ www.sbv.com.vn

Ngày HL LSCB LSCK LSTCV Ngày HL LSCB LSCK LSTCV 9% 6.00% 08/03/2011 9% 5.50% 17/02/2011 9% 5.50% 01/12/2010 9% 5.00% 05/11/2010 8% 6.00% 01/12/2009 8.5% 6.60% 22/12/2008 10% 6.60% 05/12/2008 12% 4.80% 21/11/2008 12% 4.80% 05/11/2008 4.80% 14% 21/10/2008 5.40% 11/06/2008 14% 5.40% 19/05/2008 8.75% 4.80% 01/02/2008 8.75% 4.80% 01/12/2005 8.25% 12% 01/04/2005 7.8% 11% 01/02/2005 7.8% 9% 15/01/2005 7.5% 9% 01/08/2003 7.5% 8% 01/06/2003 7.5% 9.50% 01/04/2003 7.5% 9% 11.00% 01/03/2003 7.44% 10% 12.00% 01/08/2002 7.44% 11% 13.00% 01/10/2001 7.2% 12% 14.00% 01/07/2001 7.8% 13% 15.00% 01/05/2001 7.8% 11% 13.00% 01/04/2001 8.4% 7.50% 01/03/2001 8.7% 6% 9% 6.50% 05/08/2000 4.5% 4.0% 3.5% 3.5% 3% 4.8% 5.4% 5.4% 4.2% 4.2% 4.2% 4.8% 4.8% 4.2% 4.2%

Đồ thị LSCB, LSCK, LSTCV từ năm 2000 đến nay

22

1.2. Diễn biến lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ:

1.2.1. Lãi suất huy động

Lãi suất huy động VND:

Để có thể thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau các ngân hàng thương mại có chính sách lãi suất khá linh hoạt tùy theo từng đối tượng là khách hàng cá nhân hay khách hàng tổ chức, tùy theo cách thức tính lãi là hàng tháng, hàng quý hay cuối kỳ; tùy theo giá trị món tiền gởi ở mức nào, kỳ hạn ngắn hay dài (kỳ hạn ngắn nhất chỉ có 1 tuần),.. các ngân hàng niêm yết lãi suất tương ứng. Thậm chí các mức lãi suất này cũng có phân biệt đối với các chi nhánh nằm trên địa bàn khác nhau của cùng một ngân hàng.

Biểu lãi suất huy động tiền gởi VNĐ tại Sacombank ngày 25/03/2011

LÃI SUẤT THEO MỨC GỬI (A)

(Lãi cuối kỳ, hàng tháng, hàng quý: % /năm; lãi trước: %/kỳ hạn)

KỲ HẠN

LÃNH LÃI

A ≥ 10 tỷ đồng

5 tỷ ≤ A< 10 tỷ đồng

1 tỷ ≤ A< 5 tỷ đồng

500 triệu ≤ A<1 tỷ đồng

10 0 triệu ≤ A< 500 triệu đồng

50 triệu ≤A< 100 triệu đồng

A < 50 triệu đồng

1 tuần (*)

Lãi cuối kỳ

13.90%

13 .88%

13.86%

13.84%

13 .82%

13.80%

12 .90%

2 tuần (*)

Lãi cuối kỳ

13.94%

13 .92%

13.90%

13.88%

13 .86%

13.84%

13 .54%

3 tuần (*)

Lãi cuối kỳ

13.96%

13 .94%

13 .88%

13.86%

13 .56%

13.92%

13.90%

1 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

14.00%

14.00%

2 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

14.00%

14.00%

Lãi tháng

13.86%

13 .86%

13.86%

13.86%

13 .86%

13.86%

13 .86%

3 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

2.28% 14.00%

2.28% 14 .00%

2.28% 14.00%

2.28% 14.00%

2.28% 14 .00%

2.28% 14.00%

2.28% 13 .98%

Lãi tháng

13.80%

13 .80%

13.80%

13.80%

13 .80%

13.80%

13 .80%

4 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

3.38% 14.00%

3.38% 14 .00%

3.38% 14.00%

3.38% 14.00%

3.38% 14 .00%

3.38% 14.00%

3.38% 13 .98%

Lãi tháng

13.74%

13 .74%

13.74%

13.74%

13 .74%

13.74%

13 .74%

5 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

4.45% 14.00%

4.45% 14 .00%

4.45% 14.00%

4.45% 14.00%

4.45% 14 .00%

4.45% 14.00%

4.45% 13 .98%

Lãi tháng

13.68%

13 .68%

13.68%

13.68%

13 .68%

13.68%

13 .68%

6 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

5.50% 14.00%

5.50% 14 .00%

5.50% 14.00%

5.50% 14.00%

5.50% 14 .00%

5.50% 14.00%

5.50% 13 .98%

Lãi tháng

13.56%

13 .56%

13.56%

13.56%

13 .56%

13.56%

13 .56%

Lãi quý

13.68%

13 .68%

13.68%

13.68%

13 .68%

13.68%

13 .68%

Lãi trước

6.53%

6.53%

6.53%

6.53%

6.53%

6.53%

6.53%

7 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14.00%

14.00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

Lãi tháng

13.50%

13 .50%

13.50%

13.50%

13 .50%

13.50%

13 .50%

8 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

7.54% 14.00%

7.54% 14 .00%

7.54% 14.00%

7.54% 14.00%

7.54% 14 .00%

7.54% 14.00%

7.54% 13 .98%

Lãi tháng

13.44%

13 .44%

13.44%

13.44%

13 .44%

13.44%

13 .44%

Lãi trước

8.53%

8.53%

8.53%

8.53%

8.53%

8.53%

8.53%

23

9 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

14.00%

14.00%

Lãi tháng

13.38%

13 .38%

13.38%

13.38%

13 .38%

13.38%

13 .38%

Lãi quý

13.50%

13 .50%

13.50%

13.50%

13 .50%

13.50%

13 .50%

Lãi trước

9.49%

9.49%

9.49%

9.49%

9.49%

9.49%

9.49%

10 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14.00%

14.00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

Lãi tháng

13.32%

13 .32%

13.32%

13.32%

13 .32%

13.32%

13 .32%

11 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

10.43% 14.00%

10 .43% 14 .00%

10.43% 14.00%

10.43% 14.00%

10 .43% 14 .00%

10.43% 14.00%

10 .43% 13 .98%

Lãi tháng

13.26%

13 .26%

13.26%

13.26%

13 .26%

13.26%

13 .26%

12 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

11.36% 14.00%

11 .36% 14 .00%

11.36% 14.00%

11.36% 14.00%

11 .36% 14 .00%

11.36% 14.00%

11 .36% 13 .98%

Lãi tháng

13.14%

13 .14%

13.14%

13.14%

13 .14%

13.14%

13 .14%

Lãi quý

13.26%

13 .26%

13.26%

13.26%

13 .26%

13.26%

13 .26%

Lãi trước

12.27%

12 .27%

12.27%

12.27%

12 .27%

12.27%

12 .27%

13 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14.00%

14.00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

Lãi tháng

13.02%

13 .02%

13.02%

13.02%

13 .02%

13.02%

13 .02%

15 tháng

Lãi trước Lãi cuối kỳ

13.15% 14.00%

13 .15% 14 .00%

13.15% 14.00%

13.15% 14.00%

13 .15% 14 .00%

13.15% 14.00%

13 .15% 13 .98%

Lãi tháng

12.96%

12 .96%

12.96%

12.96%

12 .96%

12.96%

12 .96%

Lãi quý

13.08%

13 .08%

13.08%

13.08%

13 .08%

13.08%

13 .08%

Lãi trước

14.88%

14 .88%

14.88%

14.88%

14 .88%

14.88%

14 .88%

18 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14.00%

14.00%

14.00%

14.00%

13 .98%

Lãi tháng

12.72%

12 .72%

12.72%

12.72%

12 .72%

12.72%

12 .72%

Lãi quý

12.90%

12 .90%

12.90%

12.90%

12 .90%

12.90%

12 .90%

Lãi trước

17.33%

17 .33%

17.33%

17.33%

17 .33%

17.33%

17 .33%

24 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14.00%

14.00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

Lãi tháng

12.36%

12 .36%

12.36%

12.36%

12 .36%

12.36%

12 .36%

Lãi quý

12.48%

12 .48%

12.48%

12.48%

12 .48%

12.48%

12 .48%

Lãi trước

21.85%

21 .85%

21.85%

21.85%

21 .85%

21.85%

21 .85%

36 tháng

Lãi cuối kỳ

14.00%

14 .00%

14.00%

14.00%

14 .00%

14.00%

13 .98%

Lãi tháng

11.76%

11 .76%

11.76%

11.76%

11 .76%

11.76%

11 .76%

Lãi quý

11.82%

11 .82%

11.82%

11.82%

11 .82%

11.82%

11 .82%

29.55%

29.55%

29 .55%

Lãi trước

29.55%

29 .55%

29.55%

29 .55%

(*) Mức gửi (A) tối thiểu 20 triệu đồng

24

Nhìn chung, mặt bằng lãi suất huy động giữa các ngân hàng thương mại là rất cạnh tranh. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương và giải pháp nhằm hạ mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua nhưng thực tế cho thấy lãi suất huy động đang diễn biến rất không ổn định nhất là trong những tháng cuối năm 2010 và đầu năm 2011.

Trong năm 2010, lãi suất huy động VND, về cơ bản đã tăng ở những tháng đầu năm 2010, giảm và duy trì ổn định trong quý II, quý III và gia tăng mạnh trong hai tháng cuối năm 2010 và có xu hướng tiếp tục tăng ở những tháng đầu năm 2011. Tính đến cuối tháng 12/2010, lãi suất huy động tăng 1,96% - 3.39% cho các kỳ hạn so với cuối năm 2009, tăng cao đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng đến 3 tháng.

Trong 6 tháng đầu năm 2010, lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai mốc tăng tương đối ổn định. Trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình quân 0,03% - 0,07% cho tất cả các kỳ hạn thì bước sang quý II/2010, để chấm dứt các chính sách tăng trưởng không lành mạnh, các NHTM đã từng bước công bố tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,5% - là tỷ lệ được duy trì từ tháng 12/2009 để hình thành một mặt bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Việc lãi suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất tăng cao trong điều kiện áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận.

Để tạo ra một sự thống nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, tháng 7/2010, NHNN và hiệp hội Ngân hàng đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để góp phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết 23/NQ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế tiếp cận được với của khu vực ngân hàng khi mà tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm nhẹ trong những tháng đầu năm 2010.

25

Đến tháng 7/2010, lãi suất huy động VND đón đợt điều chỉnh giảm đầu tiên ở mức 11- 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho đến tháng 10/2010. Cho đến ngày 15/10/2010, trên bình diện tốc độ huy động vốn đã được cải thiện rất nhiều so với năm 2009. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, dưới sự chỉ đạo của NHNN và sự đồng thuận của các NHTM, lãi suất huy động một lần nữa được điều chỉnh xoay quanh mức 10,8%-11%. Tuy nhiên, trước sức ép của lạm phát

vào những tháng cuối năm 2010, tỷ lệ huy động ở lần điều chỉnh giảm thứ 2 đã không thực hiện được, thậm chí gia tăng khá mạnh sau khi NHNN thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 9% ngày 29/11/2010. Mặt bằng lãi suất mới được thiết lập ở mức 12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh. Các ngày đầu tháng 12/2010, lãi suất huy động tiết kiệm đột biến tăng mạnh đạt mức 17-18%.

Cụ thể, Techcombank với chương trình huy động tiết kiệm “03 ngày vàng” với lãi suất 17%/năm, tiếp theo một vài ngân hàng khác đưa lãi suất lên điểm 18%. Trước những biến động đó, NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện sự đồng thuận về lãi suất và giảm mặt bằng lãi suất huy động, bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, không vượt quá 14%. Sau sự kiện này, ở một số ngân hàng lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng gửi tiền từ kỳ hạn thấp đến cao đều ngang nhau ở mức trần. Chẳng hạn tại HDBank, lãi suất tiết kiệm được ngân hàng này áp dụng mức 14%/năm cho kỳ hạn từ 1 - 36 tháng dành cho cả cá nhân và pháp nhân. HDBank không đưa ra điều kiện nào đối với khách hàng để được hưởng mức lãi suất trần 14%/năm, song phải đến cuối kỳ đáo hạn người gửi tiền mới được lĩnh lãi suất nói trên. Còn ở Navibank, khách hàng chỉ cần gửi từ 100 triệu đồng trở lên đã hưởng được mức lãi suất cao nhất. Tại ACB, với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm "Đầu tư linh hoạt của ACB", khách hàng phải gửi mức tiền cao hơn 100 triệu đồng mới có được mức lãi suất trần.

Ở giai đoạn thị trường tiền tệ hoạt động bình thường, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn dài sẽ cao hơn kỳ hạn ngắn; nhưng trong giai đoạn khó khăn về thanh khoản, các ngân hàng sẽ huy động kỳ hạn ngắn cao. Còn hiện nay, các kỳ hạn từ 1-12 tháng đều tuân thủ theo mức trần tối đa là 14%/năm mà Ngân hàng Nhà nước quy định. Trước khi có thông tư quy định về mức trần lãi suất huy động 14% một năm với tiền đồng, nhiều tổ chức tín dụng còn lách luật để huy động với mức cao hơn bằng các biện pháp khuyến mại.

26

Tình hình lãi suất được duy trì ở mức này cho đến những ngày cuối tháng 2 và đầu tháng 3 khi có ngân hàng thương mại đã thông báo trực tiếp với các khách hàng thân thiết vừa đáo hạn tiền gửi về mức khuyến mại lãi suất lên tới 3% một năm. Theo đó, mức lãi suất tổng cộng dành cho khách hàng tái gửi tiền tại nhà băng này sẽ là 17% một năm cho kỳ hạn một

tháng. Bên cạnh đó, với các chiêu khuyến mãi tặng lãi suất, tặng quà, cũng làm cho mức lãi suất thực của các ngân hàng vượt trần cho phép như từ ngày 1 - hết 31/3, Agribank tổ chức huy động tiết kiệm trả lãi trước bằng VND và USD dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên, với mức lãi suất hấp dẫn và quà tặng giá trị như xe máy Vespa LX tương đương 6.000 USD, tivi Plasma tương đương 3.000 USD...

Lãi suất huy động ngoại tệ

Lãi suất tiền gửi cá nhân (USD) ở một NHTM ngày 25/03/2011 (%/năm)

NGÂN H ÀNG

Kỳ h ạn

KKH 1 th áng 2 th áng 3 th áng 6 th áng 9 th áng 12 th áng 18 th áng 24 th áng 36 th áng

0.5

5.15

5.25

5.3

5.35

5.4

5.5

N/A

4.75

4.8

ACB

1

5.1

5.5

5.9

5.95

5.95

6

6.05

6.1

N/A

SEA BANK

0.42

5

5.3

5.5

5.1

5

5

4.3

4.3

4

KIEN LONG

0.5

5.3

5.2

5.2

5.2

5

5

4.8

4.8

4.8

HABU BANK

N/A

4.4

4.68

5.1

5.2

5.28

5.4

5.34

5.4

5.45

SCB

3.3

3.4

3.5

3.5

3.5

N/A

N/A

N/A

3.5

PHAT TRIEN ME K ONG (MDB) 0.42

0.25

5.1

5.3

5.3

5.4

5.5

5.3

5.3

5.3

5.6

OCEAN B ANK

4.02

4.65

4.75

4.3

4.85

3.79

4.11

3.99

0.5

4

TECHCOM BANK

0.5

5

5.2

5.5

5.8

5.8

5.6

5.2

5

5

TRUST BANK

0.5

4.1

4.4

4.6

5

5.1

5.2

5.25

5.4

5.45

AB B ANK

0.2

3

4.2

4.5

4.5

4.7

4.7

4.7

4.7

4.7

BID V

0.1

5

5.1

5.2

5.3

5.4

5.5

N/A

5

5

VIETCOM B ANK

0.1

5

5

N/A

N/A

5.2

5.3

4.2

4

4

VIETIN BANK

5

0.2

3.5

3.6

3.8

5.2

5.55

5.55

5.55

N/A

AGRIB ANK

6

0.2

5.25

5.45

5.8

6.05

6.2

6

6

N/A

GIA DIN H BANK

0.5

4

4.2

4.6

4.85

4.85

4.9

5

5

5

VP B ANK

0.5

5

5.1

5.2

5.3

5.4

5.5

5

5

5.2

MARITIME BANK

1

5.4

5.45

4.9

4.9

5

5

5

5

5

WESTERN BANK

27

0.6

4.83

4.93

5.15

5.13

5.08

4.93

4.93

4.93

N/A

BAO VIET BANK

1.5

5.1

5.1

5.1

5.1

5.2

5.3

N/A

5.5

5.6

VIETNAM - RUSSIA B ANK

4.1

4.4

0.1

4

4.2

4.3

4.5

4.5

4.5

4.5

SHI NHANVIN A BANK

1

5.2

5.3

5.5

5.1

5.2

5.3

5.3

5.3

5.3

VIET A BANK

0.5

5

5.1

5.2

5.2

5

5

N/A

N/A

N/A

NAM A BANK

0.55

5.4

5.1

5.05

4.85

4.9

4.95

4.7

4.75

4.8

VIET B ANK

1.2

4

4

4.5

4.7

4.9

5

5.2

5

5

HD BANK

0.5

4.5

4.6

5.1

5.2

4.8

4.2

4.2

4.2

4.5

SAI GON BANK

N/A

5.3

5.4

5.6

5.3

5.3

5

5

5

5

FIC OM BANK

1

5.2

5.44

5.54

5.2

5.3

5.4

N/A

5.2

5.2

DAI A BANK

N/A

5.3

5.44

5.54

5.64

5.74

6.04

4.84

4.84

4.84

NAVI BANK

0.35

3.6

4

4.5

4.65

4.7

4.8

4.8

4.8

4.8

LIEN VIET BANK

0.5

5.4

5.5

5.7

5.8

5.5

5.8

5.5

5.5

N/A

PG B ANK

0.25

5

5.3

5.6

5.2

5.4

5.7

N/A

5.5

N/A

MB

0.5

4.5

5

5

N/A

N/A

N/A

4.6

5.1

5.1

PHU ONG DONG BANK

0.5

3.93

4.2

4.8

5.13

4.77

4.38

4.26

4.26

N/A

DONG A BANK

0.5

3.6

3.8

4

4.2

4.4

4.6

4.6

4.6

4.6

SHB

0.5

5.3

5.3

5.5

5.6

5.7

5.7

5.5

5.5

5.5

GP B ANK

5

5

5

0.5

5.2

5.75

5

5

5

5

TIEN PHONG BANK

Lãi suất huy động và cho vay ngoại tệ trong năm 2010 tiếp tục tăng nhẹ qua tất cả các tháng (tính đến cuối tháng 12, lãi suất huy động USD tăng khoảng 0,82% - 1,36% cho các kỳ hạn so với đầu tháng 1/2010). Đặc biệt, đối với doanh nghiệp tuy quy định mức huy động là 1%/năm, tuy nhiên, tình hình thực tế cho thấy, mức lãi suất thực tế phải trả cho các tổ chức kinh tế thì cao hơn rất nhiều (khoảng 2,5-3,5%).

28

Trong bối cảnh huy động vốn bằng VND không phải dễ dàng, áp lực lạm phát chưa giảm, mặt bằng lãi suất huy động VND ngày càng tăng cao và khống chế ở mức trần cho phép thì các NHTM đang có xu hướng “lách” sang tăng lãi suất huy động ngoại tệ để có thể thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi bằng USD, sau đó bán lấy tiền đồng, đáp ứng nhu cầu vốn VND cho

doanh nghiệp. Mặt khác, nếu huy động được nguồn vốn ngoại tệ các ngân hàng cũng có điều kiện để đẩy mạnh hoạt động cho vay bằng ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu USD thanh toán hàng nhập khẩu của DN. Thực tế hiện nay, cung cầu ngoại tệ trên thị trường chưa được cân bằng, DN không dễ mua được USD.

Đến tháng 2/2011, các ngân hàng lớn như Vietcombank, VietinBank, Agribank tiếp tục tăng lãi suất tiền gửi USD quanh mức dưới 6% và một số các ngân hàng nhỏ khác đã tăng lên tới 6% - 6,2%/năm để giữ chân khách hàng và hút thêm khách mới.

1.2.2. Lãi suất cho vay

Việc tăng lãi suất huy động đã ảnh hưởng đến lãi suất đầu ra của ngân hàng theo đó cũng tăng cao. Hiện mức lãi suất vay mà các doanh nghiệp gánh chịu đã lên đến 19 - 22%/năm, riêng lãi suất tiêu dùng có nơi đã lên đến 22 - 25%/năm.

Lãi suất cho vay trong năm 2010, nhìn chung, không ổn định, đặc biệt là những tháng trước và sau khi thực hiện lãi suất thỏa thuận theo Thông tư số 07/2010/TT-NHNN và hai tháng cuối năm 2010, khi lãi suất cho vay tăng cao (khoảng 14,5% - 18%).

29

Tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 7/5/2010, trong đó, chỉ đạo NHNN phải có biện pháp phù hợp để khẩn trương hạ lãi suất huy động xuống 10%, lãi suất cho vay khoảng 12% và điều hành tỷ giá ở mức hợp lý; tăng tính thanh khoản cho nền kinh tế thông qua việc tăng tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng. Để thực hiện nhiệm vụ này, NHNN đã tích cực hỗ trợ vốn cho các NHTM thông qua hoạt động của thị trường mở và thị trường liên ngân hàng, nên mặt bằng lãi suất cho vay VND có xu hướng giảm dần (giảm khoảng 1%), một số đối tượng và ngành nghề kinh doanh có mức giảm lớn hơn (giảm 2% - 2,5%) như: các khoảng vay sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu, chi phí sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa… Tuy nhiên, xu hướng giảm trên chỉ kéo dài trong thời gian ngắn. Trước những diễn biến không thuận lợi của kinh tế vĩ mô, mặt bằng lãi suất đã lại tăng cao lại trong hai tháng cuối năm 2010, dao động trong khoảng 14,5% - 18,5%. Và tiếp tục duy trì ở mức cao cho đến nay.

Theo Ngân hàng Nhà nước, trung tuần tháng 3 năm 2011, lãi suất huy động VND của tổ chức tín dụng phổ biến ở mức 13,5-14%/năm. Lãi suất cho vay VND với lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, xuất khẩu: 14,5%/năm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác: 16-18%/năm, phi sản xuất: 18-22%/năm. Lãi suất cho vay USD tăng khoảng 0,5%/năm, phổ biến ở mức 6- 7%/năm (ngắn hạn), 7-8,5%/năm (trung và dài hạn).

Lãi suất giao dịch liên ngân hàng bằng VND tăng nhẹ với kỳ hạn qua đêm (tăng 0,9% lên 13,38%/năm), 1 tuần (tăng 0,05% lên 13,28%/năm), 1 tháng và không kỳ hạn, giảm với các kỳ hạn còn lại. Cụ thể, kỳ hạn qua đêm tăng 0,9% lên 13,38%/năm, 1 tuần tăng 0,05% lên 13,28%/năm, các kỳ hạn còn lại trên 13%/năm.

Lãi suất cho vay tăng cao trong điều kiện các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế kinh doanh có những khó khăn, năng lực cạnh tranh còn yếu, càng gây thêm bất lợi cho sản xuất – kinh doanh chung. Thực tế là các doanh nghiệp, tổ chức đi vay phải đứng trước những lựa chọn khó khăn: nếu tiếp tục phải vay vốn tín dụng với mức lãi suất cao thì sẽ bị suy giảm lợi nhuận, thậm chí bị thua lỗ còn nếu không đi vay thì sẽ thiếu vốn cho kinh doanh.

1.2.3. Nhận xét chung:

Diễn biến của mặt bằng lãi suất từ năm 2010 đến nay nổi lên một số điểm đáng chú ý

như sau:

30

 Lãi suất thị trường có áp lực tăng cao qua các tháng, đặc biệt là cuối năm. Về mặt hình thức, các TCTD công bố biểu lãi suất huy động và lãi suất cho vay bằng VND theo định hướng của các chính sách vĩ mô của Chính phủ và NHNN. Tuy nhiên, thực chất thì lãi suất huy động và cho vay đều cao hơn khá nhiều so với “các mức trần lãi suất” theo quy định thỏa thuận

 Mặt bằng lãi suất luôn chịu áp lực tăng cao và không còn chịu sự khác biệt lãi suất huy động giữa các kỳ hạn, thâm chí những tháng cuối năm nghiêng hẳn về các kỳ hạn ngắn

 Các ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện biện pháp nhằm hợp lý hóa các chi phí phụ cho hoạt động tín dụng thông qua các chương trình khuyến mại, các loại phí

Phân tích Nguyên nhân chủ yếu:  Đ/v lãi suất huy động :

o Nhu cầu vốn cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tiếp tục tăng cao trong bối cảnh phục hồi kinh tế

o Chịu sức ép từ chỉ số lạm phát do tác động trễ của các chính sách năm 2009

o Sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của một vài các TCTD và tâm lý, kỳ vọng của người dân.

o Bên cạnh đó, việc cung tiền và tín dụng tăng cao trong năm 2010, cộng hưởng với giá xăng dầu và hàng hóa thế giới tăng cao, nhất là lương thực thực phẩm đang có xu hướng tăng, chưa kể lộ trình tăng giá điện, xăng dầu trong nước… sẽ tạo sức ép lớn đến lạm phát năm 2011.

o Hơn nữa, tỷ giá và lạm phát cùng tăng cao là nguyên nhân khiến lãi suất

tăng cao.  Đ/v lãi suất cho vay :

o Lãi suất cho vay tăng cao trong điều kiện các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế kinh doanh có những khó khăn, năng lực cạnh tranh còn yếu càng gây thêm bất lợi cho sản xuất kinh doanh chung

o Hơn nữa trong điều hành chính sách cũng phải nhìn nhận thực tế là mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Vì theo báo cáo của NHNN chi nhánh TP. HCM thì lãi suất huy động 14%/ năm và được niêm yết công khai còn lãi suất cho vay ở mức 17-18%. Thế nhưng trên thực tế một số NHTM áp dụng lãi suất huy động từ 15-18%, tùy vào quy mô ngân hàng, thời điểm huy động và số lượng tiền gửi

2. Tình hình quản trị lãi suất tại các NHTM:

2.1. Tình hình thực tế:

Trong thực tế, các ngân hàng thương mại khó có thể điều tiết quản lý và kiểm soát lãi

suất tại ngân hàng theo kế hoạch mà phụ thuộc rất nhiều vào lãi suất của thị trường và nhu cầu

31

vốn cũng như khả năng huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, đối với các khoản tiền gửi,

tiền tiết kiệm, rất khó dự đoán được khoản tiền này sẽ tăng lên hay giảm xuống? Và khả năng

thu hồi nợ đến hạn của khách hàng cũng không chính xác. Nên việc xây dựng được một dòng

tiền ra – vào cân xứng kỳ hạn rất khó thực hiện. Vì vậy, rủi ro lãi suất luôn tồn tại trong một

ngân hàng.

Hiện nay, một số ngân hàng như ACB, BIDV, VPBank,… quản lý tài sản nợ - tài sản có

để bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng tránh khỏi rủi ro lãi suất bằng biểu đồ độ lệch. Đây là

phương pháp đo lường bằng biểu đồ, phương pháp này thể hiện số vốn chịu rủi ro lãi suất và

số vốn theo từng thời kỳ tái định giá. Bằng cách sử dụng khe hở nhạy cảm lãi suất cùng với

BIỂU ĐỒ ĐỘ LỆCH

việc phân loại tài sản nợ - tài sản có theo kỳ hạn tái định giá để lập biểu đồ độ lệch.

Dựa vào biểu đồ độ lệch này, nhà quản trị có thể có cái nhìn tổng quát về tình hình tài

sản nợ - tài sản có của ngân hàng, có thể đánh giá được tính thanh khoản của hệ thống ứng với

từng thời điểm rồi dựa vào kinh nghiêm của bản thân, diễn biến thị trường để có thể kết luận

định tính về thu nhập của ngân hàng (chứ không phải định lượng). Do đó, khi có một sự thay

32

đổi lãi suất trên thị trường, các nhà quản trị sẽ không thể tính toán được mức ảnh hưởng của

sự thay đổi lãi suất đến lợi nhuận của ngân hàng, gây khó khăn cho việc kiểm soát rủi ro lãi

suất.

Ngoài ra, các ngân hàng nhỏ chỉ quản lý rủi ro lãi suất theo kinh nghiệm. Dựa vào kinh

nghiệm và số liệu quá khứ để dự đoán mức độ biến động của lãi suất, sự thay đổi của dòng

tiền vào, đặc biệt là nguồn vốn huy động. Sau đó, tuỳ vào từng thời kỳ để phân phối nguồn

vốn này theo tỷ lệ thích hợp đối với tiền mặt tại quỹ, đầu tư chứng khoán có tính thanh khoản

cao, cho vay…. Thông thường, tại các ngân hàng khi dư nợ cho vay chiếm khoản 75%-90%

tổng nguồn vốn huy động, các ngân hàng này sẽ hạn chế cho vay đồng thời đẩy mạnh hơn nữa

các biện pháp để thu hút nguồn tiền gửi như tăng lãi suất huy động…

Hơn thế nữa, mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế tới

mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Dù lãi

suất thay đổi như thế nào, các ngân hàng cần phải duy trì được thu nhập dự kiến ở mức tương

đối ổn định. Nếu một ngân hàng được quản trị rủi ro lãi suất tốt thì để bảo vệ thu nhập trước

rủi ro lãi suất, các ngân hàng phải làm sao đảm bảo tỷ lệ thu nhập cận biên (NIM) là tương đối

cố định.

BẢNG NIM CỦA MỘT SỐ NHTM 2008 – 2010 (%)

Ngân hàng 2008 2009 2010

ACB 3.58 2.57 2.59

EIB 4.90 4.60 2.80

STB 2.20 2.27 3.07

MB 1.51 2.61 3.17

DAB 1.50 1.46 1.27

VCB 3.71 2.99 2.9

CTG 4.05 3.52 3.51

NVB 3.85 2.37 3.88

33

HBB 2.37 2.24

SHB 1.31 2.7 2.73

Tuy nhiên, nhìn vào bảng NIM của một số ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008

– 2010, ta dễ dàng thấy được rằng, các ngân hàng thương mại đã không duy trì được tính ổn

định của chỉ tiêu này. Thậm chí, NIM của các ngân hàng này còn có xu hướng giảm dần theo

thời gian. Điều này cho thấy, các ngân hàng này đã không có được một chiến lược bảo vệ thu

nhập của mình trước biến động lãi suất một cách hợp lý.

Một số vấn đề tồn tại trong việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại ngân hàng:

Chiến lược quản lý dòng tiền vào – ra của ngân hàng TMCP đều rất bao quát. Các ngân

hàng thương mại chưa có công cụ phù hợp để lượng hoá rủi ro, báo cáo phục vụ quản lý thanh

khoản chủ yếu là ngắn hạn (thường là dưới 2 tuần), các báo cáo về kế hoạch giải ngân, kế

hoạch thu hồi nợ trong ngắn hạn được lập nhưng số liệu báo cáo thường không theo sát thực

tế; các báo cáo phân tích dài hạn để phục vụ mục tiêu huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu

quả. Mặc dù cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản đã được xây dựng nhưng việc vận hành

nó chưa hiệu quả. Rất ít tổ chức tín dụng xây dựng kế hoạch đối phó với tình trạng khủng

hoảng thanh khoản, rủi ro lãi suất nếu có xây dựng thì cũng chưa được luyện tập và cập nhật

thường xuyên, liên tục.

Các ngân hàng thương mại chưa xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp với mức độ

rủi ro và hoạt động của ngân hàng, chính sách lãi suất hiện nay của các ngân hàng hàng rất dễ

bị dẫn dắt bởi các yếu tố thị trường; chưa lượng hoá được rủi ro lãi suất cho cơ cấy tài sản nợ -

tài sản có hiện tại của ngân hàng.

Hệ thống công nghệ thông tin quản lý chưa hỗ trợ được việc lập báo cáo phục vụ quản

lý rủi ro lãi suất. Hầu hết các ngân hàng đều chưa có các công cụ quản lý rủi ro lãi suất để xác

định ảnh hưởng của việc thay đổi lãi suất đối với kết quả hoạt động kinh doanh khi thị trường

thay đổi.

Rất ít các NHTMCP sử dụng công cụ phái sinh để bảo vệ lợi nhuận ngân hàng tránh rủi

34

ro lãi suất. Các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ mặc dù chúng được sử

dụng từ đầu năm 2000, một số TCTD được NHNN cho phép thực hiện các công cụ phái sinh

như: VCB, VIB, ACB, TCB, MB, EIB, nhưng doanh số về hoạt động này vẫn không đáng kể

so với doanh số các hoạt động truyền thống.

BẢNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA MỘT SỐ NHTM 2008 - 2010 (Tỷ đồng)

Ngân hàng

2008

2009

2010

Các CCPS (Tài sản)

0.000 0.00%

0.000 0.00%

34.686 0.01%

VCB

Các CCPS (Nợ)

0.000 0.00%

81.843 0.03%

0.000 0.00%

Tổng tài sản

221,950.448

255,495.883

307,496.090

Các CCPS (Tài sản)

86.810 0.04%

75.228 0.03%

19.242 0.01%

CTG

Các CCPS (Nợ)

0.000 0.00%

220.091 0.09%

40,217.706 13.08%

Tổng tài sản

193,590.357

243,785.208

367,712.191

Các CCPS (Tài sản)

38.247 0.02%

0.000 0.00%

78.172 0.03%

ACB

Các CCPS (Nợ)

0.000 0.00%

23.351 0.01%

0.000 0.00%

Tổng tài sản

105,306.130

167,881.047

205,102.950

Các CCPS (Tài sản)

6.928 0.003%

609.445 0.24%

7.082 0.002%

ST B

Các CCPS (Nợ)

0.000 0.00%

0.000 0.00%

0.000 0.00%

Tổng tài sản

68,438.569

104,019.144

152,386.936

Các CCPS (Tài sản)

0.000 0.00%

4.122 0.002%

53.236 0.017%

EIB

Các CCPS (Nợ)

0.000 0.00%

0.000 0.00%

0.000 0.00%

Tổng tài sản

48,247.821

65,448.356

131,094.034

Từ bảng số liệu cho thấy việc sử dụng công cụ phái sinh ở các ngân hàng hiện nay rất là

hạn chế. Ngoại trừ, Vietinbank trong năm 2010 có tỷ trọng nợ công cụ phái sinh chiếm

13.08% nguồn vốn ra thì hầu hết ở các ngân hàng khác, tỷ trọng này chiếm chưa tới 0.1% tổng

giá trị tài sản của ngân hàng trong suốt giai đoạn 2008-2010.

2.2. Nhận xét chung:

Tóm lại, từ những phân tích trên rút ra được thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các

ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn tồn tại những hạn chế như sau:

 Các NHTMCP chưa có công cụ phù hợp để lượng hóa rủi ro.

35

 Các NHTM chưa xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp với mức độ rủi ro

 Hệ thống công nghệ thông tin quản lý chưa hỗ trợ được việc lập báo cáo phục vụ quản

lý rủi ro lãi suất

 Sử dụng rất hạn chế công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

II. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM:

1. Tình hình quản lý vốn chủ sở hữu:

Việt Nam hiện có khoảng 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 5 ngân hàng thương mại

nhà nước, 50 ngân hàng nước ngoài, 2 ngân hàng chính sách, 22 công ty tài chính, 5 ngân

hàng liên doanh. Theo thống kê trên website của NHNN thì đến 31/12/2010, trong số 5

NHTM nhà nước, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chưa đạt tiêu chuẩn

vốn pháp định vào 2007 là 816 tỷ đồng cũng đã được chấp thuận kịp tăng vốn điều lệ lên

3.000 tỷ đồng năm 2010. Trong số 48 chi nhánh NH nước ngoài, chỉ có 2 chi nhánh của NH

Việt Lào chưa đạt mức vốn pháp định. Tuy vậy, có tới 23/37 ngân hàng thương mại cổ phần

chưa đáp ứng được số vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng (theo thống kê của NHNN năm 2010).

Việc thường xuyên tăng thêm vốn điều lệ là yêu cầu khách quan theo quy định pháp

luật về hoạt động ngân hàng:

+ Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN ban

hành quy định các tỉ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì các tổ chức này phải

duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Trong đó vốn tự có chủ

yếu là vốn điều lệ. Khi hoạt động ngân hàng ngày càng tăng, dư nợ tín dụng tăng cao, thì vốn

điều lệ cũng phải tăng.

+Cũng theo quy định của pháp luật hiện hành, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng

không được đầu tư quá 50% số vốn điều lệ vào tài sản cố định. Do đó để hiện đại hóa và nâng

cao cơ sở vật chất các NHTMCP phải thường xuyên tăng vốn điều lệ

+ Cũng theo quyết định 457 các NHTM không được cho một khách hàng vay vốn vượt

quá 15% số vốn chủ sở hữu, trong khi quy mô của mỗi dự án ngày càng lớn. Do đó các

NHTMCP buộc phải tăng vốn để đáp ứng nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp, giữ chân khách

36

hàng truyền thống, khách hàng làm ăn có hiệu quả.

Bảng vốn điều lệ của khối NHTM Quốc Doanh vào 31/12/2010:

STT TÊN NGÂN HÀNG

1 2 3 4 5 NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam NH TMCP Công Thương Việt Nam NH Đầu Tư và Phát triển Việt Nam NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Vốn điều lệ/vốn được cấp (tỷ đồng) 13.223 15.172 14.374 20.708 3.000

Nguồn: http://www.sbv.gov.vn website của NHNN Việt Nam.

Nghị định 10/2011/NĐ-CP đã cho phép các ngân hàng được dời thời hạn hoàn thành

tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng chậm nhất vào ngày 31/12/2011. Tuy nhiên, với việc Ngân

hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín

dụng toàn ngành ngân hàng trong năm 2011 không quá 20%, sẽ là một thách thức không nhỏ

đối với những ngân hàng chưa đạt vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Thông tư 13 và 19 tăng hệ số an

toàn vốn (CAR) từ 8% lên 9% và quy định hệ số rủi ro cho một số khoản cho vay chứng

khoán lên đến 250%, đồng nghĩa với việc buộc các ngân hàng cả lớn lẫn nhỏ phải tăng vốn

điều lệ lên một mức đáng kể nếu muốn duy trì hoạt động tín dụng ở mức hiện hữu chứ chưa

Năm

nói đến việc tăng trưởng.

CHỈ TIÊU

EIB ACB STB TECOM

SCB

2008 1. Vốn điều lệ

3,642

2. Tỷ lệ an toàn vốn

2008

12.16 13.99

2009 1. Vốn điều lệ

5,400

2. Tỷ lệ an toàn vốn

2009

11.41 9.60

2010 1. Vốn điều lệ

6,932

2. Tỷ lệ an toàn vốn

2010

7,220 45.89 8,800 26.87 10,560 17.79

6,355 5,116 13.00 7,814 6,700 11.00 9,377 9,179 10.06

9.97

13.10

Quân Đội DAB 3,400 2880 12.35 11.30 5,300 3400 12.00 10.64 7,300 4500 11.60 10.84

2,181 8.49 3,636 9.46 4,184.80 9.27

HDB 1,550 6.08 1,550 6.45 3,000 7.56

Trung bình 4,043 15 5,325 12 6,879 11

Nguồn: Tổng hợp số liệu BCTC cuối năm của các NHTM.

37

Theo bảng số liệu trên, tổng vốn điều lệ của các ngân hàng khối ngoài quốc doanh đều

tăng lên đáng kể, đáp ứng yêu cầu của NHNN về số vốn tối thiểu 3.000 tỷ đồng nhưng hệ số

an toàn vốn CAR trung bình của các ngân hàng này lại có xu hướng giảm qua các năm. Điều

này một mặt cho ta thấy các ngân hàng có thể tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn này nhưng

cũng không hẳn là đã tăng thêm được an toàn vốn so với trước khi tăng. So với tỷ lệ an toàn

vốn 9% đề ra thì trung bình khối ngành này đã đảm bảo nhưng tỷ lệ này cũng đi kèm các sự

đánh đổi về lợi nhuận và đẩy các ngân hàng vào cuộc đua lãi suất huy động. Mặt khác, các

ngân hàng có vốn nhỏ, quy mô hoạt động nhỏ khác chỉ có khả năng đáp ứng trong một thị

phần nhất định mà tăng vốn lên gấp đôi trong một thời gian ngắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn

Nguồn: Báo cáo phân tích tổng hợp ngành NH 06 tháng cuối năm 2010 của CTY CK SMES.

38

trong hoạt động kinh doanh, bởi chưa sẵn sàng hoạt động với quy mô lớn.

2. Vấn đề gia tăng vốn chủ sở hữu:

+ Gia tăng vốn chủ sở hữu băng nhận ngân sách cấp thêm đối với NHTM thuộc sở hữu

nhà nước. Để đảm bảo bình đẳng cho các NH và khuyến khích các các NH sử dụng vốn một

cách tiêt kiệm, nhà nước đặt ra thuế vốn và quy đinh toàn bộ lợi nhuận sau thuế thu nhập của

ngân hàng sau khi trích lập các quỹ theo tỷ lệ quy định đều phải nộp cho Bộ tài chính.

Đối với các NHTM NN Việt Nam, cho tới nay chính phủ đã cấp bổ sung bằng trái phiếu

Chính Phủ đặc biệt lên tới gấn 16.000 tỷ đồng. Mặc dù chưa được cấp tiền thực nhưng với

việc có trong tay trái phiếu đặc biệt, các NHTM nghiễm nhiên đã được ngân sách nhà nước

đứng ra bảo đảm về nguồn vốn dược cấp. Ngoài ra trái phiếu đặc biệt có thể coi là nguồn vổn

khả dụng vì hàng năm nhà nước bảo đảm trả lãi suất 3,3% trên số vốn thực cấp bổ sung của

mỗi ngân hàng. Tuy nhiên thực tế người ta lại cho rằng loại trái phiếu này chỉ làm tăng vốn

danh nghĩa của các ngân hàng chứ không hề tăng vốn thực và điều này gây ảnh hưởng rất lớn

đến việc cổ phần hóa các NHTM bởi người ta râ khó định giá tài sản của ngân hàng.

+ Gia tăng vốn chủ sở hữu bằng tài trợ nội bộ là biện pháp sử dụng lợi nhuận tích lũy để

bổ sung vốn cho ngân hàng. Tuy nhiên quy mô của của lợi nhuận tích lũy lại được quyết định

bởi quy mô của của lợi nhuận sau thuế và chính sách phân phối nó nên trường hợp ngân hàng

kinh doanh không thuận lợi thì nguồn vốn bổ xung sẽ rất hạn hẹp.

Hiện nay hệ thống NHTM CP Việt Nam lãi lớn và ngày càng có uy tín trên thị trường.

Phần lớn các Nh sau khi chia cổ tức cho các cổ đông đều sử dụng lợi nhuận tích lũy đẻ bổ

xung cho nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó ấn tượng nhất là NHTMCP Á Châu_ ACB đã bổ

sung gần 152 tỷ đồng cho vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận tích lũy của mình.

+ Nếu ngân hàng lựa chọn biện pháp phát hành cổ phiếu thì có thể mở rộng quy mô vốn

một cách nhanh chóng nhưng đây cũng là biện pháp tốn kém nhất và tạo ra rủi ro thu nhập cao

hơn đối với các cổ đông so với việc nắm giữ chứng khoán. Đăc biệt là ở Việt Nam nhà quản lý

cần phải cân nhắc vấn đề đó là sự phát triển của thị trường chứng khoán và tình trạng sức khỏe

của nó vì thị trường chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp tới phạm vi, tốc độ và chi phí phát hành

39

chứng khoán của ngân hàng. Ví dụ: sau khi niêm yết hơn 189 triệu cổ phiếu trên TTGDCK TP

HCM, sacombank đã phải hoãn đợt phát hành 30.052.701 cổ phiếu mới ra công chúng trong

năm 2006 sang 2007 vì nguồn cung trên TTCK đang tăng rất nhanh trong khi nhu cầu về đầu

tư chưa tăng kịp, giá các cổ phiếu đều giảm mạnh đang gây ảnh hưởng không tốt tới các nhà

đầu tư trên thị trường. Tuy nhiên, gần đây, Vietinbank đang rất thành công trong việc huy

động tăng vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức

IFC và Bank of Nova Scotia.

+ Phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi là biện pháp gia tăng vốn chủ sở hữu

đang dược các NHTM đặc biệt quan tâm trong thời gian gần đây. Trái phiếu chuyển đổi đã

xuât hiện ở nước ta khoảng 2 năm gần đây. NHTM CP Á châu, NHTMCP Quân đội,

NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội, NHTMCP Sài gòn và NH ngoại thương Việt Nam,Vietinbank…

đều lien tục phát hành trái phiếu. VIệc áp dụng trái phiếu chuyển đổi vào Việt Nam có một số

đặc thù khác với thông lệ trên thế giới, sự nhận thức chưa đồng đều của các nhà đầu tư cá

nhân và sự thiếu minh bạch đang phát sinh một sồ vấn đế rắc rối và ảnh hưởng quyền lợi của

40

nhà đầu tư.

PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ LÃI SUẤT – QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

I. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Ở CÁC NHTMVN HIỆN NAY:

1. Đối với NHNN:

Để kiểm soát rủi ro lãi suất, NHNN cần phải:

Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để tạo môi trường

kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các TCTD, kiểm soát lạm phát; hạn chế sử dụng các

liệu pháp can thiệp hành chính đối với thị trường để tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối

với các TCTD.

Đảm bảo nắm bắt, phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến của thị trường tài chính, trong

đó, nắm bắt nhanh những diễn biến của các yếu tố thị trường như: lãi suất, tỷ giá, giá vàng, giá

cổ phiếu,.. dự báo diễn biến tình hình kinh tế có tác động liên quan đến ngân hàng nhằm phục

vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý của NHNN. Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế chính

sách của NHNN theo chương trình kế hoạch cụ thể đối với các TCTD trên địa bàn, đảm bảo

thực hiện tốt cơ chế chính sách và hạn chế các rủi ro liên quan đến pháp luật phát sinh.

Cần tập trung thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay bất động sản, tín dụng tiêu

dùng, cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đầu tư; tài trợ dự án, kinh doanh ngoại hối,

nghiệp vụ ngân hàng mới.

NHNN cần hình thành cơ chế điều hành lãi suất, cùng với nghiệp vụ thị trường mở theo

hướng khuyến khích các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường trước khi tiếp cận nguồn

vốn NHNN.

Tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành viên thị trường (bao gồm cả

41

dân chúng và các doanh nghiệp) trước những thay đổi chính sách của cơ quan quản lý nhà

nước, nhất là lĩnh vực tiền tệ - cơ sở quan trọng để nhận định về cơ chế tác động của chính

sách tiền tệ đến thị trường.

NHNN ngoài việc kiểm soát mức độ an toàn trong chi trả của TCTD theo Quyết định

số 457/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về

việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD còn phải kiểm soát thông

qua các chỉ tiêu khác như dự trữ bắt buộc hoặc khe hở kỳ hạn để bảo vệ các TCTD tránh khỏi

những rủi ro có thể làm đổ vỡ hệ thống như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,…

Cần phải có những chế tài xử phạt đối với các TCTD không thực hiện chuyển nợ quá

hạn theo đúng quy định, đồng thời theo dõi tỷ lệ nợ quá hạn của các TCTD để được phản ánh

đầy đủ, chính xác chất lượng tín dụng của TCTD.

NHNN tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của các

NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân hàng trong và

ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ trợ các NHTM trong việc

đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,…

Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC giúp các TCTD có đầy đủ thông tin về

khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho

vay.

Chỉ đạo việc sáp nhập các ngân hàng có năng lực tài chính yếu, lành mạnh hóa hệ thống

ngân hàng, tạo niềm tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng trong nước.

2. Đối với các Ngân hàng thương mại trong nước

Bên cạnh những nỗ lực của NHNN trong việc kiểm soát rủi ro lãi suất, các NHTM

trong nước cần phải:

Kiềm chế tốc độ tăng trưởng và kiểm soát chất lượng tăng trưởng TSC và dư nợ tín

42

dụng để đảm bảo an toàn tăng trưởng và hiệu quả kinh tế theo quy mô. Việc mở rộng quy mô

hoạt động phải gắn liền với việc cải thiện tương xứng về năng lực quản trị, kiểm soát hoạt

động.

Nâng cao năng lực quản trị điều hành trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc, thông lệ quản

trị ngân hàng hiện đại. Trước hết, cần quan tâm hoàn thiện các chính sách, quy trình, thủ tục

nội bộ phù hợp để kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trọng yếu.

Nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng xuống mức trung bình trong

khu vực vào năm 2010; tiếp tục tăng cường năng lực tài chính cho các NH TMCP;

Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang bị các trang

thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin; tiếp tục triển khai các mô hình tổ

chức và mô thức quản trị hiện đại, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; phát triển hệ

thống thông tin quản trị; tăng cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; đa dạng hóa dịch

vụ ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ phi tín dụng.

Các NHTM phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo

và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro cho cán bộ.

Trong việc đánh giá rủi ro, yếu tố kinh nghiệm của nhân viên rất quan trọng nên NHTM cần

đào tạo và nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa và có kinh nghiệm về quản lý rủi

ro.

Trong quản trị TSN – TSC, các Ngân hàng cần phân loại các kỳ hạn theo đúng bản chất

của nó. Cụ thể: đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt, khi phân tích kỳ hạn không được

dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi mà phải đưa vào khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Nghiêm túc thực hiện quy định về việc tính số tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì, các khoản tiền

gửi có kỳ hạn ghi trên hợp đồng phải phản ánh đúng kỳ hạn mà khách hàng thực gửi.

Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có thể xây dựng được kế hoạch giải

43

ngân tương đối chính xác. Đồng thời thiết lập tốt mối quan hệ với khách hàng để có những dự

báo đúng về khả năng rút vốn, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm phục vụ tốt công tác dự

báo thanh khoản của ngân hàng.

Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh vực truyền

thống của ngân hàng, cần mở rộng sang những lĩnh vực khác để có thể giảm thiểu rủi ro do

yếu tố khách quan mang lại.

Tích cực cung cấp thông tin chi tiết về khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh của

khách hàng, về dư nợ của khách hàng,… cho NHNN một cách nhanh chóng để có được một

mạng lưới thông tin chuẩn xác hơn.

Nâng cao đạo đức của cán bộ công nhân viên để giảm thiểu rủi ro đạo đức, đảm bảo

việc thẩm định tài sản, phương án vay vốn một cách khách quan, trung thực góp phần nâng

cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.

II.CÁC BIỆN PHÁP TĂNG VỐN TỰ CÓ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:

1. Phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu là biện pháp dành riêng cho các ngân hàng thương mại cổ phần! Biện

pháp được các ngân hàng thương mại cổ phần sử dụng rất phổ biến trong giai đoạn này để

tăng vốn. Có hai hình thức chủ yếu là phát hành cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) hoặc cổ

phiếu ưu đãi. Các ngân hàng cổ phần tuỳ thuộc vào nhu cầu cụ thể của mình mà có thể phát

hành thêm cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi.

 Ưu điểm của biện pháp tăng vốn bằng cổ phiếu:

- Việc phát hành cổ phiếu vừa giúp các ngân hàng tăng quy mô vốn kinh doanh dài hạn

lại vừa giúp các ngân hàng tránh được nghĩa vụ nợ nần, không phải lo việc trả vốn gốc và lãi

- Khi sử dụng biện pháp này sẽ giúp các ngân hàng thương mại tăng quy mô vốn chủ sở

hữu do đó làm thay đổi kết cấu các loại vốn ( kết cấu giữa vốn chủ sở hữu / nợ phải trả, vốn

44

thường xuyên(dài hạn) / vốn tạm thời(ngắn hạn)...).Như vậy, làm tăng độ vững chắc về tài

chính của ngân hàng, tăng hệ số đảm bảo nợ, tăng độ tín nhiệm của ngân hàng... từ đó giúp

tăng khả năng vay vốn, huy động vốn của ngân hàng trong tương lai.

- Vì cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu của người nắm giữ cổ phiếu trong ngân hàng và

việc phân chia cổ tức cho cổ đông không phải là cố định mà tuỳ thuộc vào tình hình kinh

doanh của ngân hàng nên các ngân hàng thường có độ chủ động cao hơn trong việc sử dụng

vốn thu được do phát hành cổ phiếu.

 Nhược điểm của biện pháp tăng vốn bằng cổ phiếu:

- Việc phát hành cổ phiếu(đặc biệt là cổ phiếu thường) ra công chúng sẽ làm tăng số cổ

đông sở hữu ngân hàng và như vậy dẫn tới việc phân chia quyền kiểm soát và quyền biểu

quyết. Điều này dẫn đến bất lợi cho các cổ đông hiện hành.

- Vì cổ phiếu liên quan đến cổ tức nên việc phát hành thêm cổ phiếu mới ra công chúng

đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành sẽ phải chia sẻ một phần lợi ích của mình với cổ

đông mới. Để giảm thiểu nhược điểm này các ngân hàng cần phải sử dụng một cách hiệu quả

nguồn vốn tăng thêm do phát hành cổ phiếu, tạo ra một tỉ suất lợi nhuận cao để đảm bảo việc

chi trả cổ tức cho các cổ đông.

- Khác với các hình thức vay vốn thì lãi phải trả được tính vào chi phí khi tính thuế thu

nhập doanh nghiệp nên giảm được khoản thuế phải nộp cho nhà nước, thì cổ tức chi trả cho cổ

đông lại lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đặc điểm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng

vốn cổ phiếu - yếu tố quan trọng mà các ngân hàng phải cân nhắc khi lựa chọn các giải pháp

tăng vốn.

2. Phát hành trái phiếu

Đây là biện pháp hiệu quả để tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng đáp ứng

những nhu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về

lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận

45

của ngân hàng.

 Ưu điểm khi phát hành trái phiếu:

- Lãi suất( hay lợi tức) phải trả cho trái phiếu thường được cố định trước và được tính vào

chi phí kinh doanh của ngân hàng nên sẽ giúp các ngân hàng giảm được một khoản thuế phải

nộp đồng thời giúp nâng cao mức doanh lợi vốn chủ sở hữu.

- Vì trái phiếu là chứng khoán nợ nên ngân hàng không phải phân chia quyền kiểm soát

cho các trái chủ ; số lượng cổ phiếu không tăng nên thu nhập trên mỗi cổ phần được đảm bảo.

- Vì là nợ phải trả có kỳ hạn nên ngân hàng có thể thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh một

cách linh hoạt, chủ động thông qua việc ngừng phát hành trái phiếu hoặc mua lại các trái

phiếu đang lưu hành.

- Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, ngân hàng có thể định một mức lãi suất cố định

thấp hơn của trái phiếu không có khả năng chuyển đổi.

 Nhược điểm khi phát hành trái phiếu:

- Ngân hàng sẽ chịu sức ép về nợ nần, phải thanh toán các khoản nợ gốc và lãi khi tới hạn

- Hệ số nợ của ngân hàng sẽ tăng lên khi phát hành thêm trái phiếu.

- Trái phiếu chuyển đổi cũng sẽ mang đến một số bất lợi có thể có cho ngân hàng và các

cổ đông của ngân hàng khi trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu, vốn chủ sở hữu bị “pha

loãng” do tăng số lượng cổ phiếu lưu hành, từ đó gây ra sự thay đổi trong việc kiểm soát ngân

hàng; nợ của ngân hàng giảm thông qua chuyển đổi sẽ làm mất đi sự cân bằng của cán cân

nợ_vốn.

3. Lợi nhuận giữ lại

Việc giữ lại lợi nhuận để tăng vốn cho ngân hàng là hình thức tích luỹ vốn để tái đầu tư

mở rộng hoạt động kinh doanh được tất cả các ngân hàng thương mại áp dụng. Tuy nhiên việc

giữ lại nhiều hay ít, một phần hay toàn bộ lợi nhuận đòi hỏi các ngân hàng cần phải có những

46

tính toán sao cho hợp lý, phù hợp với mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng mình.

Khi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ở mức cao sẽ càng đẩy mạnh quá trình tích luỹ vốn và làm

giảm yêu cầu huy động vốn từ bên ngoài; do đó làm giảm mức độ phụ thuộc vào các nguồn

cung cấp từ bên ngoài, dẫn đến giảm rủi ro tài chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc này dẫn

đến làm giảm thu nhập của cổ đông, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng tới giá của cổ phiếu cũng như

lòng tin của các nhà đầu tư.

Ngược lại, khi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ở mức thấp do tỷ lệ chi trả cổ tức cao sẽ dẫn đến

tăng trưởng vốn chậm chạp, có thể làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá

sản.

Vì vậy, nếu một ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn tự có ổn định qua

các năm và tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có thì chứng tỏ ngân hàng đang có một sự

phát triển ổn định, thể hiện mức độ ủng hộ cao của các cổ đông đối với chính sách cổ tức của

ban lãnh đạo ngân hàng.

4. Cổ phần hoá

Đây là biện pháp tăng vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước. Thực chất của việc

cổ phần hoá là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu nhà nước sang cổ phần bằng biện

pháp phát hành cổ phiếu.

Trong thời kỳ kinh tế ngày càng phát triển, vấn đề hội nhập càng ngày càng trở nên cấp

thiết hơn đòi hỏi các ngân hàng cần phải có một tiềm lực tài chính thật lớn mạnh mà nếu chỉ

trông chờ vào phần vốn cấp của nhà nước thì không đủ.

Khi cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước trở thành các ngân hàng thương

mại cổ phần nhà nước sẽ có rất nhiều lợi thế:

- Tăng quy mô vốn của ngân hàng lên và đa dạng thêm nhiều nguồn bổ sung vốn như:

47

Vốn của nhân dân, nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn tài chính...

- Khi các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn tài chính lớn trở thành cổ đông, các ngân

hàng thương mại cổ phần nhà nước có thể được tiếp xúc với cách thức quản lý mới, khoa học

công nghệ mới...nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

- Tuy trở thành ngân hàng thương mại cổ phần song lượng cổ phần bán ra tối đa cho các

nhà đầu tư là 49%, tức là nhà nước vẫn chiếm cổ phần cao hơn là 51%, nên vẫn có thể kiểm

48

soát hoạt động của ngân hàng theo chiến lược của mình.

KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận, các thành viên trong nhóm đã vận dụng các

phương pháp nghiên cứu khoa học, chủ yếu là tổng hợp và phân tích số liệu thực chứng, đề tài

“Chính sách lãi suất – quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn các ngân hàng Việt Nam” đã

giải quyết được một số nội dung sau:

Một là, tìm hiểu cơ sở lý luận về quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn

Hai là, tìm hiểu tình hình thực tế quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn của một số ngân

hàng Việt Nam hiện nay, rút ra những ưu điểm, hạn chế trong việc quản lý điều hành

Ba là, tìm hiểu các biện pháp quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay.

Với những nội dung nghiên cứu, tiều luận cũng phần nào phản ánh được tình hình quản

trị lãi suất và nguồn vốn ở các ngân hàng, từ đó có các giải pháp thích hợp góp phần nâng cao

năng lực của các NHTM Việt Nam nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng phát triển an toàn, bền

vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.

Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng nghiên cứu

còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp

49

ý kiến của thầy và các bạn. Tập thể nhóm xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Edward W.Reed Ph.D (2004), “Ngân hàng Thương mại”, NXB thống kê, Thành

phố Hồ Chí Minh.

2. Peter S.Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB tài chính, Hà Nội.

3. Trần Huy Hoàng (2006), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Lao động Xã

hội.

4. Nguyễn Văn Tiến (1999), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB

Thống Kê.

5. Báo cáo thường niên của các NHTMCP.

6. Website www.vneconomy.vn.

50

7. Website Ngân hàng nhà nước www.sbv.gov.vn, và của một số NHTMCP