intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường: Chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc - Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

114
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận nghiên cứu những mặt tích cực và hạn chế trong việc ban hành và thực thi chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc để từ đó đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và định hướng vận dụng cho Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường: Chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc - Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam

  1. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  MỤC LỤC MỞ ĐẦU Là một quốc gia có diện tích và dân số lớn, Trung Quốc có nhiều điều kiện  thuận lợi để  đưa đất nước phát triển vượt bậc. Xét về  mô hình kinh tế, Trung  Quốc sử dụng mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Nhưng điểm nổi bật   ở mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc nằm ở chỗ đây là một  mô hình riêng của Trung Quốc, chưa có tiền lệ, không giống tư  bản chủ  nghĩa,  đang phát triển từng ngày và cũng không giống bất cứ mô hình xã hội chủ nghĩa  nào đã có trên thế giới. Với tư  tưởng bành trướng của mình, theo suốt chiều dài lịch sử  phát triển   đất nước, giới tinh hoa lãnh đạo Trung Quốc rất chú trọng hướng đến mục tiêu   đưa Trung Quốc trở  thành một cường quốc kinh tế  lớn nhất thế  giới. Để  thực   hiện mục tiêu trên, Trung Quốc thực hiện các chính sách hội nhập quốc tế linh  hoạt với những đặc thù riêng, trong đó, đặt lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc lên  hàng đầu.  Trong phạm vi môn học Mô hình kinh tế thị trường, học viên thực hiện  tiểu luận với đề tài: “Chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị   trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc. Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho   1
  2. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Việt Nam”. Việc nghiên cứu những mặt tích cực và hạn chế trong việc ban hành  và thực thi chính sách hội nhập quốc tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội   chủ  nghĩa Trung Quốc để  từ  đó đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và định  hướng vận dụng cho Việt Nam là vấn đề  có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan   trọng.  Đề tài được thực hiện dưới góc độ khoa học chuyên ngành Kinh tế chính trị  với các phương pháp nghiên cứu cơ bản gồm phương pháp trừu tượng hóa khoa  học, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích – tổng hợp,   phương pháp thống kê, so sánh. Phạm vi nghiên cứu là chính sách hội nhập quốc   tế trong mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ  nghĩa Trung Quốc trong thời đại  mới, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Tập Cận Bình.  PHẦN NỘI DUNG I. MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC 1. Lý luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc Tại Đại hội XIV (năm 1992), Đảng Cộng sản Trung Quốc chính thức đưa  vấn đề xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vào văn kiện đại hội với 6   đặc trưng cơ  bản. Đến Đại hội XIX (năm 2017), Đảng Cộng sản Trung Quốc  đưa ra quan điểm về  kinh tế  thị  trường xã hội chủ  nghĩa đặc sắc Trung Quốc  thời đại mới.  Về mặt lý luận, thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (KTTTXHCN)  ở Trung Quốc là sản phẩm của sự kết hợp giữa lý luận của  chủ nghĩa Mác với  thực tiễn lịch sử phát triển đất nước Trung Quốc, là quá trình kế thừa tư tưởng  2
  3. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Mao Trạch Đông, lý luận về  chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc của  Đặng Tiểu Bình, tư  tưởng quan trọng  “ba đại diện”  của Giang Trạch Dân,  quan điểm phát triển khoa học của Hồ Cẩm Đào đến lý luận về chủ nghĩa xã  hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới của Tập Cận Bình. 2. Quá trình hình thành quan điểm lý luận về kinh tế thị trường xã hội   chủ nghĩa ở Trung Quốc Quá trình hình thành quan điểm lý luận về  kinh tế  thị  trường xã hội chủ  nghĩa  ở  Trung Quốc gắn với  ba giai đoạn  quan trọng của công cuộc cải cách  kinh tế:  (i) Giai đoạn 1978 ­ 1984: Giai đoạn khởi đầu của nhận thức về  cải cách  thể  chế  kinh tế, đó là từ  kinh tế  kế  hoạch đơn thuần sang kinh tế  kế  hoạch là   chủ yếu, điều tiết thị trường là bổ  sung, hay còn gọi là “kinh tế hàng hóa có kế   hoạch”;  (ii) Giai đoạn 1984 ­ 1989: Giai đoạn chuyển sang nhận thức về  “kết hợp   kinh tế kế hoạch với điều tiết thị trường”; (iii)  Giai đoạn 1989 ­ 1992: Giai đoạn xác lập nhận thức về  “kinh tế  thị  trường xã hội chủ nghĩa”. 3. Đặc trưng cơ bản của thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ  nghĩa  Trung Quốc  Sự  kết hợp giữa chế  độ  XHCN với phát triển kinh tế  thị  trường, chế  độ  công hữu giữ vị trí chủ thể. Điểm khác biệt và cũng là điểm ưu việt của thể chế  KTTTXHCN so với thể chế  kinh tế  thị trường tự do tư bản chủ nghĩa đó là  ở  chỗ nó quan tâm và bảo đảm đồng thời hiệu quả kinh tế và sự công bằng xã hội. 3
  4. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  4. Nguồn gốc lý luận của thể  chế  kinh tế  thị  trường đặc sắc Trung   Quốc Là  kết  quả   của  sự  tham  khảo,  vận  dụng  hài  hòa,  sáng   tạo  những  học   thuyết, quan điểm lý luận  của kinh tế  học phương Tây và chủ  nghĩa Mác  vào  thực tiễn lịch sử  phát triển  đất nước Trung Quốc; là một bộ  phận cấu thành  quan trọng hàng đầu trong hệ thống lý luận về CNXH đặc sắc Trung Quốc. Nội   dung quan trọng nhất trong lý luận của Trung Quốc về  thể  chế  KTTTXHCN   nằm ở quan điểm xác lập vai trò của Nhà nước là “hỗ trợ và hợp tác”. 5. Điểm khác biệt của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc Không giống thể chế và chế độ kinh tế tư bản chủ nghĩa tại các nước Âu ­  Mỹ, hay tiền tư  bản chủ  nghĩa tại một số  nước khu vực châu Phi và Trung  Đông, cũng không giống với thể chế kinh tế kế hoạch và chế độ kinh tế XHCN  truyền thống hiện còn tồn tại  ở Cu Ba, Triều Tiên,... thể  chế  KTTTXHCN đặc  sắc Trung Quốc thể hiện ở chỗ Nhà nước đóng vai trò “hỗ trợ và hợp tác”, hay  nói cách khác là thực hiện kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước. 6. Đặc trưng cơ bản của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc  Nghị  quyết Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ  XIV (năm 1992)  xác định thể chế KTTTXHCN tại Trung Quốc có 6 đặc trưng cơ bản sau:  (i) Thể chế kinh tế thị trường được hình thành dưới sự lãnh đạo của Đảng   Cộng sản và trong điều kiện chính trị của chính quyền dân chủ nhân dân;  (ii)  Kinh tế  thị  trường hoạt động trong sự  kết hợp với chế  độ  kinh tế  cơ  bản, mà công hữu là chủ thể, kết hợp với các thành phần kinh tế khác cùng phát  triển;  (iii) Kinh tế thị trường thực hiện nguyên tắc cùng giàu có;  4
  5. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  (iv) Xây dựng chế  độ  doanh nghiệp hiện đại, hệ  thống thị  trường có cạnh  tranh trong trật tự;  (v)  Thiết lập hệ  thống điều hành vĩ mô, trong đó điều hành gián tiếp là  chính;  (vi) Xây dựng chế  độ  phân phối và chế  độ  bảo đảm xã hội thích  ứng với  thể chế thị trường. 7. Nền tảng của thể chế KTTT XHCN Trung Quốc        Hội nghị Trung ương 3 Khóa XVIII thông qua “Quyết định của Trung ương   Đảng Cộng sản Trung Quốc về một số vấn đề  quan trọng đi sâu cải cách toàn   diện” đã chỉ ra: Chế độ kinh tế cơ bản với chế độ công hữu là chủ thể, các chế   độ  sở  hữu khác cùng phát triển  là trụ  cột quan trọng của chế  độ  xã hội chủ  nghĩa đặc sắc Trung Quốc. 8. Ưu thế của thể chế KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc Đặc trưng cơ  bản của thể  chế  KTTT XHCN đặc sắc Trung Quốc là  “sự  kết hợp hữu cơ  giữa kinh tế  thị  trường với chế  độ  xã hội chủ  nghĩa dưới sự   lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc”. Đặc trưng này mang lại ba  ưu thế  so với các thể chế kinh tế thị trường khác:  Một là, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, đảng cầm quyền duy nhất tại Trung  Quốc, từ đó phát huy tối đa ưu thế ổn định về  mặt chính trị, thống nhất về  các  chủ trương chính sách cải cách phát triển kinh tế có liên quan;  Hai là, chế  độ  kinh tế  xã hội chủ  nghĩa, đảm bảo phát huy tối đa tính  ưu  việt của chế độ XHCN so với chế độ tư bản; Ba là, thực hiện và phát triển kinh tế  thị  trường, bảo đảm phát huy tối đa  tính  ưu việt của nền kinh tế  thị  trường. Hay nói cách khác,  xây dựng và phát   5
  6. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  triển nền KTTT XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là đặc trưng cơ   bản nhất của CNXH đặc sắc Trung Quốc. II. CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG MÔ HÌNH KINH TẾ  THỊ TRƯỜNG XàHỘI CHỦ NGHĨA TRUNG QUỐC Tư duy kinh tế Tập Cận Bình thể hiện ở những chủ trương, luận thuyết về  chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả,  tìm kiếm động lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Trung Quốc, trong  đó tuyến chính là cải cách cơ cấu trọng cung, hóa giải các rủi ro thách thức, đưa  Trung Quốc trở thành cường quốc thế giới. Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung   Quốc (tháng 10/2017) đã xác lập Tư  tưởng Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới với  mục tiêu đến năm 2035 cơ  bản hoàn thành hiện đại hóa, trở  thành cường quốc  hiện đại hóa vào giữa thế kỷ XXI. Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội   đặc sắc Trung Quốc thời đại mới được đưa vào Điều lệ Đảng Cộng sản Trung   Quốc, trở thành tư tưởng chỉ đạo đối với sự nghiệp cải cách, mở cửa, xây dựng   hiện đại hóa ở Trung Quốc. Để  hoàn thành mục tiêu trên, Trung Quốc phải hoàn thành công cuộc công  nghiệp hóa, xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại, chuyển đổi thành công phương  thức tăng trưởng và phát triển kinh tế  từ  chiều rộng sang chiều sâu. Tiếp đó,   Hội nghị Công tác kinh tế trung ương Trung Quốc tháng 12/2017 đã lần đầu tiên   đưa ra khái niệm “Tư tưởng Tập Cận Bình về kinh tế xã hội chủ nghĩa đặc sắc  Trung Quốc thời đại mới”. Tư  tưởng Tập Cận Bình về  kinh tế  tập trung vào  chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả  phát triển. 6
  7. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Nội hàm cơ  bản của tư  tưởng kinh tế  tập trung theo hướng chuyển  đổi  phương thức tăng trưởng, động lực phát triển và tái cơ  cấu nền kinh tế  theo   phương châm  “sáng tạo, hài hòa, màu xanh, mở  cửa, cùng hưởng”,   trong đó  tuyến chính là “cải cách trọng cung” 1. Từ tăng trưởng nhanh sang phát triển với chất lượng cao       Kinh tế  Trung Quốc từ  sau Đại hội XVIII (năm 2012), đặc biệt là từ  sau   Đại hội XIX (năm 2017) đến nay có nhiều thay đổi. Trong nước, nền kinh tế  tăng trưởng chậm lại, hàng hóa sản xuất vượt quá nhu cầu, khủng hoảng tài  chính luôn tiềm  ẩn nguy cơ  bùng phát. Trên cục diện quốc tế, kinh tế thế giới  phục hồi chậm chạp, chủ  nghĩa bảo hộ  trỗi dậy, các cuộc chiến tranh thương   mại và vấn đề  an ninh phi truyền thống bùng phát. Trong bối cảnh đó, Trung  Quốc xác định nước này đã bước vào thời đại mới, đó là thời đại tăng trưởng  kinh tế có sự thay đổi từ  tăng trưởng nhanh sang phát triển với chất lượng cao,   mâu thuẫn xã hội được xác định là mâu thuẫn giữa nhu cầu về  cuộc sống tốt   đẹp không ngừng tăng lên với sự phát triển thiếu cân bằng và đầy đủ.  Trước bối cảnh mới  đó,  để  thực hiện thành công giai  đoạn quyết  định   thắng lợi  “Giấc mộng Trung Hoa”,  Tập Cận Bình đã nêu ra một loạt những  quan điểm mới, đánh giá mới, phân tích mới về phát triển kinh tế, hình thành tư  tưởng kinh tế  xã hội chủ  nghĩa đặc sắc Trung Quốc thời đại mới. Đồng thời,  đây cũng là sự  sáng tạo mới trên cơ  sở  tổng kết thực tiễn cải cách mở  cửa và  xây dựng  KTTT   XHCN  của  Trung Quốc,  là những thành  quả  mới của  việc  “Trung Quốc hóa” chủ nghĩa Mác. 2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng kinh t ế xã hội chủ  nghĩa đặc  sắc Trung Quốc thời đại mới là: 7
  8. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Hội nghị công tác kinh tế Trung ương Trung Quốc diễn ra vào tháng 12/2017  đã nêu chủ trương thể hiện rõ hơn tư tưởng kinh tế qua 7 nội dung được gọi là  “7 kiên trì”: ­ Thứ nhất, kiên trì tăng cường sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng  Cộng sản Trung Quốc đối với công tác kinh tế, đảm bảo nền kinh tế  Trung   Quốc phát triển theo đúng hướng; ­ Thứ hai, kiên trì tư tưởng phát triển lấy nhân dân làm trung tâm, quán triệt  thúc đẩy bố cục tổng thể “5 trong 1” và bố cục chiến lược “4 toàn diện”; ­ Thứ ba, kiên trì thích ứng, nắm chắc và dẫn dắt trạng thái mới trong phát  triển kinh tế, dựa trên đại cục, nắm vững quy luật; ­ Thứ tư, kiên trì thúc đẩy thị trường phát huy vai trò mang tính quyết định  trong phân phối các nguồn lực, phát huy tốt hơn nữa vai trò của chính phủ, kiên  quyết loại bỏ những trở ngại về cơ chế, thể chế đối với phát triển kinh tế; ­ Thứ năm, kiên trì thích ứng với sự thay đổi của những mâu thuẫn chủ yếu  trong phát triển kinh tế của Trung Quốc, hoàn thiện điều tiết vĩ mô, tùy cơ  ứng  biến, đưa ra biện pháp thích hợp, lấy cải cách cơ  cấu nguồn cung làm tuyến   chính trong công tác kinh tế; ­ Thứ  sáu, kiên trì chiến lược mới về  phát triển kinh tế, nhằm thẳng vào  những vấn đề  cụ thể, tạo ra ảnh hưởng to lớn đối với phát triển kinh tế xã hội   của Trung Quốc; ­ Thứ  bảy, kiên trì sách lược và phương pháp công tác đúng đắn, đạt được   tiến triển trong khi vẫn giữ vững sự  ổn định, duy trì trọng tâm chiến lược, kiên  trì tư duy giới hạn đỏ, tiến bước một cách vững chắc. 8
  9. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Tư  tưởng kinh tế  gắn với việc xây dựng hệ  thống kinh tế  hiện đại hóa  được Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc nêu, gồm 6 nhiệm vụ lớn: ­ Đi sâu cải cách kết cấu trọng cung;  ­ Đẩy nhanh xây dựng nhà nước kiểu sáng tạo;  ­ Thực thi chiến lược chấn hưng nông thôn;  ­ Thực thi chiến lược phát triển hài hòa khu vực;  ­ Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN;  ­ Thúc đẩy cục diện mới mở cửa toàn diện.  ­ Hệ  thống kinh tế  hiện đại hóa là cốt lõi cho sự  thành bại của kinh tế  Trung Quốc trong mục tiêu cường quốc. 9
  10. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Tư  tưởng kinh tế  của ông Tập Cận Bình được Hội nghị  công tác kinh tế  Trung ương Trung Quốc tháng 12/2017 xác định cụ thể hơn qua 8 công tác trọng   điểm và 3 trận chiến công kiên. Cụ thể, 8 công tác trọng điểm bao gồm:  ­ Đi sâu cải cách trọng cung;  ­ Kích hoạt sức sống các chủ thể thị trường;  ­ Thực thi chiến lược chấn hưng nông thôn;  ­ Thực thi chiến lược phát triển hài hòa khu vực;  ­ Thúc đẩy cục diện mới mở cửa toàn diện;  ­ Nâng cao bảo đảm và cải thiện trình độ dân sinh;  ­ Đẩy nhanh xây dựng chế độ  nhà ở  đa chủ  thể  cung ứng, nhiều kênh bảo   đảm, thuê mua song song;  ­ Thúc đẩy xây dựng văn minh sinh thái.  Vượt qua 3 “trận chiến”: (i) Phòng ngừa hóa giải rủi ro lớn; (ii) Xóa đói  giảm nghèo chuẩn xác; (iii) Phòng chống ô nhiễm. Cải cách trọng cung là tuyến chính trong các chủ trương, giải pháp cải cách  kinh tế  của ông Tập Cận Bình. Cải cách kết cấu trọng cung theo quan điểm  Trung Quốc là cải cách với xuất phát điểm nâng cao chất lượng nguồn cung,  tăng cường tính thích ứng và  linh hoạt của cơ cấu nguồn cung, nâng cao yếu tố  năng suất lao động, làm cho việc phân bổ  các nguồn lực như lao động, đất đai,   vốn... có hiệu quả  hơn, đóng góp nhiều hơn vào chất lượng và hiệu quả  của  tăng trưởng kinh tế. 5 nhiệm vụ chính của cải cách kết cấu trọng cung bao gồm:   Giải quyết vấn đề  sản xuất thừa, giúp Doanh nghiệp giảm chi phí; giảm tồn   kho bất động sản; tăng hiệu quả nguồn cung; phòng ngừa các rủi ro tài chính. 10
  11. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Cải cách trọng cung là thực thi ưu hóa kết cấu cung, tăng điều tiết vĩ mô từ  tầm nhìn trung và dài hạn để nguồn cung thực sự hiệu quả. Bên cạnh việc cung   cấp các động lực phát triển mới, cải cách kết cấu trọng cung cần thực hiện việc   giảm dư thừa công suất, giảm chi phí là những nhiệm vụ trọng điểm. Nhà nước  Trung Quốc sẽ  theo đuổi chính sách tài chính tích cực, với việc giảm thuế  để  giúp phát triển nền kinh tế  thực; Sẽ  có nhiều biện pháp mạnh hơn trong việc  triển khai thực hiện rộng rãi toàn quốc cải cách kết cấu trọng cung nhằm khắc  phục nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại của Trung Quốc. 3. Một số kết quả đạt được  ­ Trong 30 năm từ năm 1979­2009, GDP của Trung Quốc đã tăng 15 lần, sản  xuất công nghiệp tăng hơn 20 lần; kim ngạch thương mại tăng hơn 100 lần;  hoàn thành công nghiệp hóa và tạo ra một cơ  sở  vững chắc để  giải quyết các  nhiệm vụ  do Đại hội lần thứ  XVII Đảng Cộng sản Trung Quốc (2007) đề  ra,   biến Trung Quốc từ một “công xưởng của thế giới” thành một “nhà máy của tri   thức”. ­ Trong những năm khủng hoảng, Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng trưởng  kinh tế  với nhịp độ  tuy có giảm, song vẫn dẫn đầu thế  giới. Năm 2009, GDP   tăng 9,2%; năm 2010 ­ 10,3%; năm 2011 ­ 9,2%; năm 2012 ­ 7,6%; năm 2013 ­  7,6% và năm 2014 ­ 7,4%. GDP năm 2014 đạt 10.500 tỷ  USD. Và nếu tính theo   sức mua tương đương (PPP), thì GDP/người Trung Quốc còn cao hơn một chút  so với người Mỹ. Cũng phải nói thêm rằng hiện GDP của Trung Quốc đã lớn  gấp 6 lần GDP của Nga, khi Đặng Tiểu Bình bắt đầu cải cách, nền kinh tế  Trung Quốc chỉ bằng 1/3 kinh tế Nga. Dự trữ vàng và ngoại hối của Trung Quốc   trong năm 2014 đạt gần 4000 tỷ USD; kim ngạch thương mại cũng hơn 4000 tỷ  USD. Công nghiệp sản xuất ô tô tăng với “tốc độ bão táp”: Năm 1978, trước khi   cải cách, Trung Quốc đạt sản lượng 149.000 xe ô tô/năm. Đến năm 2010, 2011,  11
  12. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  mỗi năm nước này đã có thể xuất xưởng 18 triệu xe, nhiều hơn bất kỳ quốc gia   nào trên thế giới. Năm 2012 sản lượng ô tô tăng lên 19 triệu 300 nghìn xe. Năm  2013 đạt 20 triệu xe và năm 2014 lên đến mức 22 triệu xe. ­ Một trong những thành tựu đầy ấn tượng không thể không nhắc đến của   Trung Quốc chính là sự  phát triển của khoa học và công nghệ  cao. Hàng triệu   người Trung Quốc đã được đào tạo đại học và sau đại học tại các quốc gia   phương Tây, chủ yếu là tại Mỹ.  ­ Nhiều người trong số họ đã trở thành chuyên gia nổi tiếng thế giới và theo  tiếng gọi của Bắc Kinh đã trở về tổ quốc, và họ đã được cất nhắc vào những vị  trí lãnh đạo của Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc, các học viện Kỹ thuật, các  trường đại học, cũng như  các công ty lớn,... Trong giai đoạn 10 năm, từ  năm  2000 đến năm 2010, số lượng các nhà nghiên cứu khoa học đã tăng gấp 2,3 lần,   đạt 3,18 triệu người. 16 trường đại học của Trung Quốc đã lọt vào danh sách các   trường đại học tốt nhất thế giới do tạp chí Times bình chọn năm 2013, trong đó   có cả các trường đại học của Hong Kong, trong khi Nga chỉ có một đại diện là  Đại học Tổng hợp Quốc gia Moskva mang tên Lomonosov (MGU). Trong 10 năm 1999­2009, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao của Trung Quốc  so với cả thế giới đã tăng từ 6% lên 22%, trong khi đó tỷ trọng của Mỹ giảm từ  21% xuống còn 15%. (Tỷ  trọng của Nga, không tính các thiết bị  quân sự, "ổn   định" ở mức 0,3 ­ 0,5%). Với sự hợp tác tích cực của phương Tây, Trung Quốc   đã thành lập hai "Thung lũng Silicon", đó là Thâm Quyến và Công viên khoa học  Trung Quan Thôn ở Bắc Kinh, cũng như nhiều "công viên khoa học" ở hàng loạt   thành phố lớn của đất nước. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong xuất khẩu   của Trung Quốc dao động trong khoảng từ 25 ­ 30%. Các công ty công nghệ cao  của Trung Quốc như  Lenovo, Huawei, Xiaomi, Coolpad, ZTE , Alibaba đã  cạnh  12
  13. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  tranh thành công trên thị  trường thế  giới với các tập đoàn nổi tiếng như  Apple,   Samsung và nhiều công ty khác.  GDP Trung Quốc năm 2019 là 14.360 tỷ đô­la Mỹ (USD). Mức tăng trưởng  đạt 6,1%, PPP  x5  theo GDP của nước này sẽ  vượt Mỹ  và Liên minh châu Âu  (EU) cộng lại. GDP Trung Quốc 2019 tăng 6,1%, bình quân đầu người vượt 10  nghìn USD Từ  khi bước sang thập niên thứ  hai thế  kỷ  XXI đến nay, kinh tế  Trung   Quốc đạt được nhiều thành tựu. Về  tăng trưởng kinh tế, năm 2017, GDP của  Trung  Quốc   đạt   82.712,2  tỷ   NDT,   tăng  6,9%   so   với  năm   2016.   Tốc  độ   tăng  trưởng bình quân GDP của Trung Quốc trong giai đoạn (2013­2017) là 7,1% so  với mức tăng trưởng trung bình toàn cầu là 2,6% và 4% của các nền kinh tế đang  phát triển. Mức đóng góp trung bình của Trung Quốc vào tăng trưởng thế  giới   trong giai đoạn (2013­2017) là khoảng 30%, lớn nhất trong số tất cả các quốc gia   và cao hơn cả tổng mức đóng góp của Hoa Kỳ, khu vực đồng Euro và Nhật Bản. Sáng tạo trở thành một điểm sáng trong chuyển đổi phương thức phát triển  kinh tế, động lực mới cho phát triển kinh tế  của Trung Quốc. Mức chi cho   nghiên cứu và phát triển (R&D) đã tăng 52,2% kể từ năm 2012, đạt 1.570 tỷ NDT   vào năm 2016. Tỷ  lệ  chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển trong GDP tăng từ  1,91% lên 2,11% (từ  năm 2012 đến 2016). Số  lượng các đơn xin cấp bằng sáng   chế  mà Trung Quốc nhận được trong năm 2016 đã tăng 69% kể  từ  năm 2012,   trong khi số bằng sáng chế được cấp năm 2016 tăng 39,7% kể từ năm 2012. Năm  2017, chi cho R&D của Trung Quốc là 1.750 tỷ NDT, tăng 11,6% so với năm 2016.  Từ năm 2013, Trung Quốc đã trở thành quốc gia hàng đầu trên toàn cầu về doanh  số bán robot công nghiệp. Cường quốc robot sẽ là một nhiệm vụ chiến lược cho  Trung Quốc để  thúc đẩy mạnh mẽ  Chiến lược “Trung Quốc chế  tạo 2025”.  Năm 2016, Trung Quốc đầu tư  cho R&D là 490 tỷ  USD; tài chính cho khoa học   13
  14. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  công nghệ (KHCN) là 242 tỷ USD. Năm 2016, thế giới có 53 doanh nghiệp (DN)   KHCN tiến hành phát hành cổ  phiếu lần đầu ra công chúng, trong đó, Trung  Quốc có 18 DN. Năm 2016, Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu các sản phẩm  KHCN cao đứng đầu châu Á. 4.  Đánh giá chính sách hội nhập quốc tế  của mô hình KTTT XHCN  đặc sắc Trung Quốc thời đại mới  Thứ  nhất, quan điểm phát triển sáng tạo, hài hòa, xanh, mở  cửa và cùng   hưởng. Trong đó, mỗi một nội dung đều hướng đến một nhiệm vụ cụ thể, giải   14
  15. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  quyết một vấn đề  cụ  thể. Sáng tạo để  giải quyết vấn đề  động lực phát triển  kinh tế; hài hòa chú trọng giải quyết vấn đề phát triển mất cân bằng giữa từng  khu vực địa lý và từng ngành nghề kinh tế;   phát triển xanh hướng đến xử lý tốt  mối quan hệ giữa con người và môi trường thiên nhiên, đặc biệt trong bối cảnh   Trung Quốc một thời gian dài theo đuổi tăng trưởng GDP cao, thực hiện phát   triển kinh tế theo chiều rộng đã gây ra nhiều tác hại to lớn đến môi trường thiên   nhiên; mở cửa là chủ trương xuyên suốt kể từ khi cải cách mở cửa đến nay, kiên  trì cải cách mở cửa, hội nhập sâu rộng kinh tế toàn cầu; cùng hưởng hướng đến  giải quyết vấn đề  bất bình đẳng trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo,  thực hiện “tất cả cùng giàu”.  Thứ  hai, xây dựng hệ  thống kinh tế  hiện đại hóa, đẩy nhanh chuyển đổi   phương thức phát triển kinh tế, chú trọng đến phát triển  chất lượng cao. Nền  kinh tế  Trung Quốc đang  ở  vào giai đoạn chuyển đổi từ  chú trọng đến tốc độ  tăng trưởng sang chất lượng phát triển, cơ cấu nền kinh tế từng bước được tối   ưu hóa, sáng tạo được xác định là động lực cho phát triển kinh tế. Xây dựng hệ  thống kinh tế  hiện đại hóa  cần chú trọng đến  nâng cao chất lượng  hệ  thống  cung ­ cầu, đồng bộ đẩy mạnh công nghiệp hóa, thông tin hóa, đô thị hóa, hiện   đại hóa nông thôn... Thứ ba, xây dựng cộng đồng chung vận mệnh. Trung Quốc sẽ là một thành  viên có trách nhiệm đối với sự phát triển của kinh tế toàn cầu. Trung Quốc kiên   trì mở cửa, kiên trì nguyên tắc hai bên cùng có lợi trong hợp tác, đưa nền kinh tế  “mở  cửa” lên một tầng cao mới, đẩy mạnh toàn cầu hóa theo hướng mở  cửa,   bao dung, hỗ trợ, bình đẳng, cùng thắng. Chủ công chính của chiến lược hướng   ra bên ngoài này là đề xuất “vành đai, con đường” (BRI). Chủ  trương, giải pháp cải cách kinh tế  của ông Tập Cận Bình dựa vào  triển khai 3 chiến lược lớn: “Vành đai, con đường”; phát triển vùng Bắc Kinh­ 15
  16. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Hà Bắc­Thiên Tân với sự ra đời của đặc khu Hùng An; vành đai kinh tế Trường  Giang. Trong đó, chiến lược “Vành đai, con đường” là chiến lược đa mục tiêu,  vừa thúc đẩy phát triển, vừa mở  rộng vai trò và  ảnh hưởng của Trung Quốc  trong khu vực và trên thế  giới. Những năm gần đây, chiến lược “Vành đai, con  đường”  được Trung Quốc thúc đẩy mạnh mẽ. Năm 2016, Trung Quốc đầu tư  trực tiếp đối với các nước dọc “Vành đai, con đường” là 14,5 tỷ  USD, lũy kế  đạt 18,5 tỷ USD. Năm 2017, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (không bao gồm ngân hàng, chứng  khoán, bảo hiểm) đạt 120,1 tỷ USD, trong đó đầu tư đối với các nước theo tuyến   “Vành đai, con đường” đạt 14,4 tỷ USD. Doanh thu công trình đấu thầu ở nước   ngoài đạt 168,6 tỷ USD, trong đó doanh thu các công trình tại các nước dọc theo   tuyến “Vành đai, con đường” đạt 85,5 tỷ  USD, tăng 12,6%, chiếm 50,7% tổng  mức doanh thu các công trình đấu thầu ở nước ngoài của Trung Quốc. 5. Những vấn đề còn tồn tại và đang đặt ra Mặc dù đạt được những thành tựu nêu trên nhưng sự  phát triển của Trung   Quốc đến nay vẫn bộc lộ nhiều vấn đề, nổi bật là: ­ Phát triển không cân bằng, không hài hòa, không bền vững (Văn kiện Đại  hội  XVIII) ­ Phát triển không cân bằng, không đầy đủ (Văn kiện Đại hội XIX), ­ Biểu hiện ở sự chênh lệch phát triển, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng  miền (miền Đông với miền Tây), giữa thành thị với nông thôn, giữa các giai tầng  khác nhau trong xã hội;  ­ Chất lượng và hiệu quả phát triển không cao,  ­ Môi trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng;  16
  17. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  ­ Tình trạng dư  thừa sản phẩm công nghiệp nhất là xi măng, sắt thép…  cùng với đó là những rủi ro về nợ công nhất là nợ của chính quyền địa phương  nếu không kiểm soát được rất dễ  làm cho kinh tế  vĩ mô mất ổn định thậm chí  gây mất ổn định xã hội. Vấn đề  đặt ra cho nền kinh tế  Trung Quốc hiện nay là chất lượng tăng  trưởng vẫn còn thấp, mất cân bằng, không hợp lý và thiếu bền vững. Vấn đề nợ  công và vấn đề sản xuất thừa vẫn chưa được giải quyết. Do tăng trưởng tốc độ  cao trong một thời gian dài, những hệ  lụy để  lại cho nền kinh tế  Trung Quốc  vẫn chưa giải quyết triệt để, chưa khắc phục kịp như  cạn kiệt các nguồn tài   nguyên và ô nhiễm môi trường, mức độ  chênh lệch giàu nghèo cao, phát triển   không cân đối… vượt qua “bẫy thu nhập trung bình”, hướng tới thu nhập cao,   chất lượng cao… vẫn là thách thức lớn. Đây là vấn đề  và mục tiêu trung dài hạn. Trung Quốc phải giải quyết tốt   các cặp quan hệ  như  cung và cầu; Nhà nước và thị  trường; đầu vào và đầu ra;   trong nước và nước ngoài; công bằng và hiệu quả, đặc biệt là hóa giải các rủi ro   khủng hoảng, trong đó rủi ro về  tài chính được xếp hàng đầu. Các chuyên gia   kinh tế  của Bloomberg là Fielding Chen và Tom Orlik  ước tính, tổng nợ  của  Trung Quốc sẽ đạt 327% GDP vào năm 2022. Điều này sẽ khiến Trung Quốc trở  thành một trong những “con nợ” lớn nhất nhất thế giới. 17
  18. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ   Nguyên nhân yếu kém ­ Về  mặt lý luận thể  hiện  ở việc xử  lý mối quan hệ  giữa nhà nước và thị  trường chưa tốt; nhận thức về  quy luật kinh tế thị trường chưa đầy đủ  và xây  dựng thể chế kinh tế thị trường chưa hoàn thiện, chính phủ vẫn còn can dự quá  nhiều vào các hoạt động của các chủ thể thị trường, quản lý giám sát thị trường  chưa tốt. ­ Sự  cản trở  của các tập đoàn lợi ích (bao gồm tập đoàn lợi ích bộ  ngành,  tập đoàn lợi ích địa phương và tập đoàn lợi ích ngành nghề) làm cho tiến trình đi  sâu cải cách bị chậm lại và chất lượng, hiệu quả giao lưu hợp tác kinh tế  giữa  Trung Quốc với nước ngoài không cao.  Tố chất của nhiều chủ thể thị trường chưa cao, biểu hiện ở tình trạng hàng  giả, hàng kém chất lượng tràn lan làm mất niềm tin của người tiêu dùng cả trong   18
  19. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  nước và thế  giới đối với các sản phẩm được sản xuất hay chế  tạo tại Trung   Quốc. III. Ý NGHĨA VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM Gần đây, tình hình hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng khởi   sắc. Cụ thể: Theo thông tin Tổng cục Hải quan công bố, năm 2017, thương mại Việt  Nam – Trung Quốc đã đạt 93,69 tỷ USD. Với kết quả trong năm 2017 và tốc độ  tăng trưởng những năm gần đây, nhiều khả  năng, năm 2018, kim ngạch thương   mại song phương Việt Nam ­ Trung Quốc chạm mốc 100 tỷ USD Trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt  35,463 tỷ USD, với con số tăng trưởng ở mức rất cao, lên đến gần 61,5% so với   năm 2016, tương đương con số tăng thêm 13,503 tỷ USD. Năm 2017, có 13 nhóm  hàng xuất khẩu của nước ta sang Trung Quốc đạt kim ngạch từ  1 tỷ  USD trở  lên, tăng 6 nhóm hàng so với năm 2016. Các nhóm hàng “tỷ  USD” mới là: Thủy  sản đạt gần 1,088 tỷ USD; Gạo đạt gần 1,027 tỷ USD; cao su đạt 1,445 tỷ USD;   Dệt may đạt 1,104 tỷ USD; Giày dép đạt 1,14 tỷ USD... Trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ  lực, điện thoại là nhóm hàng đạt kim  ngạch xuất khẩucao nhất với 7,152 tỷ USD. Đây cũng là mặt hàng đạt mức tăng  trưởng ấn tượng nhất với con số tăng thêm 6,352 tỷ USD so với năm 2016 (năm  2016 chỉ  đạt 800 triệu USD) và trở  thành nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của  nước ta vào Trung Quốc. Với những chính sách hội nhập quốc tế mà Trung Quốc đã thực hiện, việc   đánh giá những mặt tích cực và hạn chế để định hướng vận dụng cho Việt Nam   là hết sức cần thiết. Từ  những phân tích trên, học viên đề  xuất một số  định   hướng vận dụng như sau: 19
  20. Tiểu luận Mô hình kinh tế thị trường Văn Công Vũ  Một là, đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội  chủ nghĩa Hai là, phải tận dụng triệt để  quan hệ  mở  cửa, sẵn sàng làm bạn với các  quốc gia có thiện chí, cùng có lợi  Ba là, đặc biệt chú trọng đến lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc Bốn là, đẩy mạnh đồng bộ công nghiệp hóa, thông tin hóa, đô thị hóa, hiện   đại hóa các lĩnh vực Năm là, phát triển kinh tế  cần chú trọng đến các vấn đề  về  ô nhiễm môi  trường, khai thác các nguồn lực tài nguyên một cách tiết kiệm và hiệu quả.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2