
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn
Thực hiện: Nhóm 1
1
Tiểu luận
Mối quan hệ giữa lạm phát
và tăng trưởng

Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn
Thực hiện: Nhóm 1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng và lạm phát luôn là những chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và dành được sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, nhà
hoạch định cũng như công chúng. Không những thế tăng trưởng và lạm phát còn
được xem là những đề tài hấp dẫn và mới mẻ trong nghiên cứu kinh tế đặc biệt là
trong nền kinh tế hiện đại. Dù bạn là ai đi nữa thì hàng ngày, hàng giờ, tăng trưởng
và lạm phát đều đang ảnh hưởng đến đời sống của bạn. Tăng trưởng có thể giúp
bạn trở nên giàu có thì lạm phát chính là “kẻ móc túi” vô hình luôn thường trực bên
bạn.
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là vấn đề thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Trong thời gian gần đây, kinh tế thế
giới có nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm giảm
tốc độ tăng trưởng và khiến lạm phát tăng cao ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Điều này đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu một cách sâu sắc sự tác động qua lại giữa
tăng trưởng và lạm phát, từ đó tìm ra biện pháp nhằm ổn định lạm phát và thúc đẩy
tăng trưởng cho từng quốc gia.
Bài viết này sẽ điểm lại một cách có hệ thống các lý thuyết, các nghiên cứu
kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, bài viết sẽ đi sâu phân tích quan điểm của các
nhà kinh tế Việt Nam và vấn đề lựa chọn ưu tiên giữa tăng trưởng và lạm phát
trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai
sót. Nhóm tiểu luận chúng em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của giáo
viên hướng dẫn Trương Minh Tuấn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn
Thực hiện: Nhóm 1
3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Lạm phát
1.1. Khái niệm
Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông
tiền giấy, là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá. Biểu hiện của lạm phát là mức giá chung của các hàng hóa dịch
vụ tăng liên tục và đồng loạt.
1.2. Phân loại lạm phát
Người ta có thể phân loại lạm phát ra nhiều dạng khác nhau theo những tiêu
chí khác nhau.
1.2.1. Căn vào tốc độ lạm phát
Người ta chia lạm phát ra làm 3 loại:
Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát xảy ra với tốc độ gia tăng giá cả chậm, chỉ
cỡ mức một con sè hay dưới 10%/năm. Đây là loại lạm phát phổ biến.
Lạm phát phi mã: xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng với tỷ lệ từ 2 đến 3 con sè
(20%,100%,200%..) một năm.
Siêu lạm phát: hiện tương cực hiếm chỉ xảy ra vào thời kỳ chiến tranh hay
chuyển đổi cơ chế kinh tế, tốc độ gia tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mă và cùng
không ổn định. Đă từng có những siêu lạm phát mà tốc độ mất giá của tiền cũng
như tăng giá hàng năm ở 8-10 chữ số không trong một năm.
1.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát
Lạm phát cầu dư thừa tổng quát .
Lạm phát chi phí đẩy.
Lạm phát cơ cấu.
Lạm phát nhập khẩu.

Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn
Thực hiện: Nhóm 1
4
1.2.3. Căn cứ vào tính chủ động, bị động của chính phủ đối phó với lạm phát
Lạm phát cân bằng và có thể dự đoán trước: là lạm phát mà toàn bộ giá cả các
hàng hoá dịch vụ đều tăng với chỉ số ổn định trong sự chờ đợi có tính mặc nhiên,
có thể dự báo được và mọi tinh toán thu nhập cũng tăng theo tương ứng.
Lạm phát không cân bằng và không dự báo trước được: là loại lạm phát mà giá
cả các hàng hoá dịch vụ tăng không đều nhau và nhà nước không dự báo cũng như
không chủ động điều tiết được. Đây là hiện tượng phổ biến nhất ở các nước đang
phát triển.
1.2.4. Căn cứ vào quá trình bộc lộ hiện hình lạm phát người ta phân biệt:
Lạm phát ngầm: là lạm phát đang ở giai đoạn ẩn náu, tiềm ẩn bị kiềm chế về
tốc độ tăng giá hoặc biểu hiện ở dạng giá cả không tăng nhưng sự khan hiếm hàng
hoá hoặc giảm chất lượng hàng hoá và dịch vụ cung cấp.
Lạm phát công khai: có sự biểu hiện tăng phổ biến giá cả hàng háo, dịch vụ rõ
rệt trên thị trường...
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
Chính phủ phát hành lượng tiền quá lớn để bù đắp bội chi ngân sách.
Chính phủ tăng chi tiêu đầu tư để cứu vãng khủng hoảng kinh tế.
Hệ thống tín dụng ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
Tâm lý bất ổn của người tiêu dùng …
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì lạm phát được quy về là do “chi phí
đẩy” hoặc do “cầu kéo”.
1.4. Tác động của lạm phát:
Lạm phát (inflation) có ảnh hưởng nhất định nhất định đến sự phát triển kinh tế
- xã hội tùy theo mức độ của nó.
Nhìn chung, lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những
tác hại không đáng kể; còn lạm phát cao và siêu lạm phát gây ra những tác hại
nghiêm trọng đối với kinh tế và đời sống. Tác động của lạm phát còn tùy thuộc vào

Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn
Thực hiện: Nhóm 1
5
lạm phát đó có dự đoán trước được hay không, nghĩa là công chúng và các thể chế
có tiên tri được mức độ lạm phát hay sự thay đổi mức độ lạm phát là một điều bất
ngờ. Nếu như lạm phát hoàn toàn có thể dự đoán trước được thì lạm phát không
gây nên gánh nặng kinh tế lớn bởi người ta có thể có những giải pháp để thích nghi
với nó. Lạm phát không dự đoán trước được sẽ dẫn đến những đầu tư sai lầm và
phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên làm mất tinh thần và sinh lực của nền
kinh tế.
Tác động phân phối lại thu nhập và của cải
Tác động chính của lạm phát về mặt phân phối phát sinh từ những loại khác
nhau trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Khi lạm phát xảy ra, những
ngươi có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả của các loại tài sản
nói chung đều tăng lên, con giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những
người làm công ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt
hại.
Để tránh thiệt hại, một số nhà kinh tế đưa ra cách thức giải quyết đơn giản là lãi
suất cần được điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát. Ví dụ, lãi suất thực là 3%,
tỷ lệ tăng giá là 9%, thì lãi suất danh nghĩa là 12%. Tuy nhiên, một sự điều chỉnh
cho lãi suất phù hợp tỷ lệ lạm phát chỉ có thể thực hiện được trong điều lạm phát ở
mức độ thấp.
Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm
Trong điều kiện nền kinh tế chưa dạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải
thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu
thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản suất kinh doanh, kích thích sự tiêu
dùng của chính phủ và nhân dân.
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên
thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi thất nghiệp giảm xuống thì lạm phát
tăng lên. Nhà linh tế học A.W. Phillips đã đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát