TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

MÃ SỐ: 304

ĐỀ TÀI TÌM HIỂU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH THÁI CÁ CHÉP GIAI ĐOẠN PHÔI, CÁ BỘT VÀ CÁ HƯƠNG

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN BÍCH NGỌC ĐAN THANH

MSSV: 0753040082

LỚP: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN K2

Cần Thơ, 2011

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

MÃ SỐ: 304

ĐỀ TÀI TÌM HIỂU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH THÁI CÁ CHÉP GIAI ĐOẠN PHÔI, CÁ BỘT CÁ HƯƠNG

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Bích Ngọc Đan

Ts. Phạm Minh Thành Thanh

MSSV: 0753040082

Lớp: NTTS K2

Cần Thơ, 2011

2

LỜI CẢM TẠ

Trong khoảng thời gian 3 tháng thực hiện đề tài vừa qua, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ và động viên từ nhiều phía đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Đô đã tạo điều kiện để tôi được học tập, trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong thời gian vừa qua.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn Ts. Phạm Minh Thành, giảng viên Khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ, đã tận tình quan tâm, hướng dẫn chỉ bảo, cho tôi những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian học tập cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn đến tất cả quý Thầy, Cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Tây Đô đã dạy bảo và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường và động viên tôi trong thời gian thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn đến Cô Trần Ngọc Huyền, cán bộ phòng Thí Nghiệm Khoa Sinh Học Ứng Dụng trường Đại Học Tây Đô đã hỗ trợ các dụng cụ hóa chất và kỹ thuật chuyên môn giúp tôi hoàn thành được đề tài.

Cảm ơn các bạn tập thể lớp Nuôi Trồng Thủy Sản khóa 2 đã cùng tôi gắn bó, đoàn kết, san sẻ vượt qua khó khăn trong suốt chặng đường dài học tập.

Cuối cùng là lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên về tinh thần và hỗ trợ vật chất tạo điều kiện cho tôi thực hiện được đề tài để hoàn thành chương trình học này.

3

Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ và chia sẻ với tôi để có được thành công hôm nay!

TÓM TẮT

Đề tài “Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá chép (Cyprinus carpio L.) giai đoạn phôi, cá bột và cá hương” được tiến hành từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2011 tại trại giống Minh Trang và phòng Thí nghiệm Khoa Sinh Học Ứng Dụng. Mục tiêu thu thập một số dẫn liệu về các chỉ tiêu sinh lý sinh thái của cá chép ở giai đoạn phôi, cá bột, cá hương. Góp phần làm cơ sở khoa học cho sự phát triển kỹ thuật sản xuất giống và ương nuôi cá chép đạt hiệu quả cao.

Các phương pháp nghiên cứu được xây dựng dựa theo “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của I.F Pravdin (1973) và “Sinh thái học cá” của Nicolski (1963) và “Methods for fish biology” của Carl B. Schreck và Peter B. Moyle (1990).

• Nhiệt độ không sinh học của cá chép là 6,73 oC. • Ngưỡng nhiệt độ trên của phôi tự do, cá bột và cá hương có các giá trị trung bình tương ứng là 40,67 oC, 41,33 oC và 41,5 oC. • Ngưỡng nhiệt độ dưới của phôi tự do, cá bột và cá hương có các giá trị trung bình tương ứng là 5 oC, 4,67 oC và 4,5 oC. • Ngưỡng oxy của phôi tự do, cá bột và cá hương có các giá trị trung bình tương ứng là 1,64 mg/L, 0,94 mg/L và 0,79 mg/L. • Cường độ hô hấp của phôi tự do, cá bột và cá hương có các giá trị trung bình tương ứng là 0,68 mgO2/g/giờ, 0,54 mgO2/g.giờ và 0,45 mgO2/g/giờ. • Ngưỡng pH trên của phôi tự do, cá bột và cá hương có các giá trị trung bình tương ứng là 9,41, 9,64 và 10,04. • Ngưỡng pH dưới của phôi tự do, cá bột và cá hương có các giá trị trung bình tương ứng là 4,97, 4,68 và 4,07. • Ngưỡng độ mặn của phôi tự do, cá bột và cá hương có các giá trị trung bình tương ứng là 11,17‰, 12,33‰ và 13,17‰.

Từ khóa: Cyprinus carpio L.,cá chép, sinh lý, sinh thái, nhiệt độ, oxy, pH, độ mặn, cường độ hô hấp

4

Kết quả nghiên cứu trên đối tượng là cá chép ở các giai đoạn phát triển phôi, cá bột và cá hương cho thấy:

CAM KẾT KẾT QUẢ

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 29 tháng 6 năm 2011

Ký tên

5

Nguyễn Bích Ngọc Đan Thanh

MỤC LỤC

Trang

6

LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... i TÓM TẮT .......................................................................................................................... ii CAM KẾT KẾT QUẢ ..................................................................................................... iii MỤC LỤC......................................................................................................................... iv DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................................... vi DANH SÁCH HÌNH ....................................................................................................... vii CHƯƠNG I (ĐẶT VẤN ĐỀ) ............................................................................................1 1.1 Giới thiệu ................................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2 1.3 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................2 CHƯƠNG II (LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU) .......................................................................3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá chép...............................................................................3 2.1.1 Đặc điểm phân bố.........................................................................................3 2.1.2 Vị trí phân loại ............................................................................................3 2.1.3 Đặc điểm hình thái ......................................................................................4 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ..................................................................................5 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................................6 2.1.6 Đặc điểm sinh sản .......................................................................................7 2.2 Khả năng thích ứng môi trường của cá chép .........................................................8 2.2.1 Nhiệt độ .......................................................................................................9 2.2.2 Oxy ............................................................................................................10 2.2.3 pH ..............................................................................................................11 2.2.4 Độ mặn ......................................................................................................11 CHƯƠNG III (VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU)............................13 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................13 3.2 Vật liệu nghiên cứu...............................................................................................13 3.2.1 Dụng cụ nghiên cứu ...................................................................................13 3.2.2 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................13 3.2.3 Thức ăn thí nghiệm ....................................................................................13 3.2.4 Nguồn nước cho thí nghiệm.......................................................................14 3.3 Phương pháp xác định một số chỉ tiêu sinh học cá .............................................14 3.3.1 Xác định nhiệt độ không sinh học..............................................................14 3.3.2 Xác định ngưỡng nhiệt độ ..........................................................................15 3.3.3 Xác định ngưỡng oxy.................................................................................15 3.3.4 Xác định cường độ hô hấp ........................................................................16 3.3.5 Xác định ngưỡng pH ..................................................................................17 3.3.6 Xác định ngưỡng độ mặn ...........................................................................19 3.4 Phương pháp tính toán, xử lý số liệu và đánh giá kết quả....................................21 CHƯƠNG IV (KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN)..............................................................22 4.1 Xác định nhiệt độ không sinh học của cá chép (T0) .............................................22 4.1.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm...............................................................22

7

4.1.2 Kết quả xác định nhiệt độ không sinh học .................................................22 4.2 Ngưỡng nhiệt độ của cá chép ...............................................................................23 4.2.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm...............................................................23 4.2.2 Kết quả xác định ngưỡng nhiệt độ .............................................................24 4.3 Ngưỡng oxy của cá chép ......................................................................................25 4.3.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm...............................................................25 4.3.2 Kết quả xác định ngưỡng oxy ....................................................................26 4.4 Cường độ hô hấp của cá chép...............................................................................26 4.4.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm...............................................................26 4.4.2 Kết quả xác định cường độ hô hấp.............................................................27 4.5 Ngưỡng pH của cá chép .......................................................................................28 4.5.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm...............................................................28 4.5.2 Kết quả xác định ngưỡng pH .....................................................................28 4.6 Ngưỡng độ mặn của cá chép ................................................................................30 4.6.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm...............................................................30 4.6.2 Kết quả xác định ngưỡng độ mặn ..............................................................30 CHƯƠNG V (KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT) ...................................................................32 5.1 Kết luận.................................................................................................................32 5.2 Đề xuất..................................................................................................................33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................34 PHỤ LỤC...........................................................................................................................A

DANH SÁCH BẢNG

Trang

8

Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa chiều dài cơ thể và ngày tuổi của cá chép........................7 Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa số lượng trứng cá đẻ và khối lượng trứng.......................8 Bảng 4.1: Điều kiện môi trường thí nghiệm độ không sinh học ..................................22 Bảng 4.2: Thời gian phát triển phôi của cá chép ..........................................................23 Bảng 4.3: Nhiệt độ không sinh học của cá chép ............................................................23 Bảng 4.4: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng nhiệt độ .....................................23 Bảng 4.5: Kết quả xác định ngưỡng nhiệt độ của cá chép ...........................................24 Bảng 4.6: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng oxy .............................................25 Bảng 4.7: Kết quả xác định ngưỡng oxy của cá chép ...................................................26 Bảng 4.8: Điều kiện môi trường thí nghiệm cường độ hô hấp.....................................27 Bảng 4.9: Kết quả xác định cường độ hô hấp................................................................27 Bảng 4.10: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng pH............................................28 Bảng 4.11: Kết quả xác định ngưỡng pH của cá chép..................................................28 Bảng 4.12: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng độ mặn ....................................30 Bảng 4.13: Kết quả xác định ngưỡng độ mặn của cá chép ..........................................31

DANH SÁCH HÌNH

Trang

9

Hình 2.1: Hình thái cá chép Cyprinus carpio L ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ............4 Hình 2.2: Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên sức khỏe cá.............................10 Hình 2.3: Ảnh hưởng của pH đến đời sống của cá .......................................................11 Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định ngưỡng pH ...............................................18 Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định ngưỡng độ mặn........................................20 Hình 4.1: Ngưỡng pH trên và dưới của cá chép............................................................29

CHƯƠNG I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu

Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh thực phẩm cho những hộ nuôi quy mô nhỏ và đóng góp tới 35% lượng tiêu thụ protein của người Việt Nam. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản hàng năm tăng trưởng 10% và góp phần đáng kể cho thu nhập từ nguồn xuất khẩu của cả nước (Bộ Thuỷ sản, 2007).

Việt Nam nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng, thủy sản đang phát triển với tốc độ cao và là thế mạnh trong phát triển kinh tế xã hội. Vùng ĐBSCL với điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt đã tạo nên một vùng sinh thái đặc trưng, hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sản, với đặc trưng là vùng châu thổ được hình thành từ hệ thống sông Mekong đã tạo cho vùng ĐBSCL tiềm năng lớn cho phát triển nuôi trồng thủy sản ở nhiều loại hình khác nhau (Nguyễn Thanh Tùng, 2005). Trong đó nuôi thủy sản nước ngọt đang có nhu cầu và tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay ĐBSCL đứng trước nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thủy sản nghiêm trọng, môi trường sống của các đối tượng thủy sản dần bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân: ô nhiễm môi trường nước, tình trạng khai thác tràn lan, biến đổi khí hậu… Do đó các loài cá có khả năng thích ứng môi trường và khả năng chịu đựng môi trường khắc nghiệt ngày càng được quan tâm.

Cá chép Cyprinus carpio L là một trong những loài cá dễ nuôi và được nuôi phổ biến, sử dụng được nhiều loại thức ăn, có giá trị thương phẩm và được nuôi ghép trong các mô hình nuôi thủy sản kết hợp ở ĐBSCL. Theo điều tra gần đây, cá Chép là loài nuôi chiếm ưu thế có 30,1% số lượng cá trong những ao nuôi ghép (Austin et al., 2007). Vì vậy, việc ương nuôi từ giai đoạn cá bột, tạo ra nguồn giống đảm bảo chất lượng và số lượng là điều cần thiết hiện nay. Trong quá trình sản xuất giống và ương nuôi, đặc biệt từ giai đoạn trứng lên cá bột là giai đoạn biến đổi phức tạp về sinh lý sinh thái, phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố môi trường: nhiệt độ, oxy, pH…, chúng quyết định đến tỷ lệ sống, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình của cá bột. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về khả năng thích ứng của cá chép với điều kiện môi trường.

10

Xuất phát từ những vấn đề trên nên đề tài “Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý sinh thái cá chép (Cyprinus carpio L.) giai đoạn phôi, cá bột và cá hương” được thực hiện.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Thu thập một số dẫn liệu về chỉ tiêu sinh thái sinh lý cá chép giai đoạn phôi cá bột và cá hương; góp phần làm cơ sở khoa học cho sự phát triển kỹ thuật sản xuất giống và ương nuôi cá chép đang được áp dụng hiện nay ở ĐBSCL đạt hiệu quả cao hơn.

• Xác định nhiệt độ không sinh học của cá chép.

• Xác định các ngưỡng sinh lý sinh thái: nhiệt độ, oxy, pH, độ mặn và cường độ hô hấp cá chép giai đoạn phôi, cá bột và cá hương.

11

1.3 Nội dung nghiên cứu

CHƯƠNG II

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 Đặc điểm sinh học của cá chép

2.1.1 Đặc điểm phân bố

Trên thế giới, Linnaeus là người đầu tiên mô tả về cá chép, loài cá chép ở châu Âu có nguồn gốc hoang dã ở vùng Danubian và có tên khoa học Cyprinus carpio.

Cá chép phân bố rộng trên nhiều vùng địa lý, từ vùng cận nhiệt đới đến nhiệt đới. Cá sống chủ yếu trong nước ngọt nhưng cũng sống được ở nước lợ có nồng độ muối thấp. Chúng có thể sống được ở độ cao 1.500m so với mặt nước biển.

Riêng ở Việt Nam, cá chép phân bố ở phía Bắc đến Bắc Trung Bộ với những quần đàn tự nhiên khá lớn. Tuy nhiên, các tỉnh phía Nam nước ta không có cá chép phân bố. Cá chép hiện đang được nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có xuất xứ từ Indonesia và từ miền Bắc đưa vào (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).

Hiện nay ở nước ta, bên cạnh cá chép nhập nội từ Trung Quốc, đã nhập thêm nhiều dòng cá chép chất lượng cao ở Châu Âu, đặc biệt là các dòng cá đã được lai tạo và chọn lọc từ Hungary, góp phần làm phong phú thêm các giống loài cá thả nuôi trong các lọai hình thủy vực (Lan Anh, 2009).

Các thủy vực có độ sâu trên 1m, người ta chia độ sâu làm 3 tầng: tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy. Trong các thủy vực nước ngọt, cá chép thường phân bố ở tầng đáy và bơi lội thành đàn. Tuy nhiên, cá chép có thể lên sống ở tầng mặt khi điều kiện sống ở tầng đáy bất lợi cho cá. Trong đó, yếu tố nổi bật là hàm lượng oxy hòa tan thấp và đáy có nhiều chất hữu cơ đang phân hủy tạo khí độc NH3, H2S.

2.1.2 Vị trí phân loại

Theo tài liệu Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc của Mai Đình Yên (1978), cá chép có hệ thống phân loại như sau:

12

Bộ: Cypriniformes Họ: Cyprinidae Giống: Cyprinus Loài: Cyprinus carpio Linnaeus, 1758

2.1.3 Đặc điểm hình thái

Hình 2.1: Hình thái cá chép Cyprinus carpio L ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Một số đặc điểm hình thái chung của cá chép được nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long được thể hiện qua hình 2.1

Theo Trần Đình Trọng (1983), cá chép Việt Nam có tên khoa học là Cyprinus carpio L. có sự phân bố rộng và có nhiều biến dị rất phong phú về hình thái lẫn màu sắc. Tùy theo khu vực địa lý phân bố mà các loại hình cá chép có một số đặc điểm hình thái khác biệt nhau. Tuy nhiên, chúng có vài đặc điểm chung như sau:

Số tia vây lưng D.III – IV.18 – 21 Số tia vây hậu môn A. II. 4 – 5 Số tia vây ngực P.I. 13 – 16 Số tia vây bụng V.I. 6 – 9 Số tia vây đuôi C. 21 – 23 Vẩy đường bên 36 – 39 Số lược mang trên cung mang thứ nhất 22 – 28 Công thức răng hầu 1.1.3 – 3.1.1 Số đốt sống toàn thân trung bình 38

Cá chép có thân dẹp bên, đầu cá thuôn, cân đối. Cá có 2 đôi râu. Miệng khá rộng, hướng ra phía trước. Cá có màu thẫm trên lưng, bụng trắng, cạnh các vây có màu đỏ (Mai Đình Yên, 1978).

Tùy theo khu vực địa lý phân bố mà cá chép sẽ có một số đặc điểm hình thái khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa các cá thể vẫn nằm trong giới hạn đặc tính hình thái của loài.

13

Những nghiên cứu đầu tiên của Trần Đình Trọng 1983 thì cá chép Việt Nam có 6 dạng hình: cá chép đỏ, cá chép trắng, cá chép kính, cá chép cẩm, cá chép gù, cá chép

• Cá chép trắng: vẩy phủ kín thân, màu trắng bạc, thân thon dài, lưng hơi thẫm. Mút vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi pha màu hồng. Cá thích hợp với điều kiện môi trường nước ta, có sức sống khá cao và mang nhiều đặc điểm hoang dã (Duy Quốc Tuấn, 2002).

• Cá chép đỏ: vẩy phủ kín thân, màu đỏ thẫm hoặc đỏ nhạt hay vàng da cam. Số tia mềm vây lưng ít. Cá chịu đựng được điều kiện môi trường khắc nghiệt nhưng có tốc độ tăng trưởng chậm (Duy Quốc Tuấn, 2002).

• Cá chép cẩm: phân bố ở thượng nguồn các con sông hay các ao, hồ tự nhiên vùng

Bắc Cạn. Riêng cá chép trắng được nuôi phổ biến và giữa các loại hình cá chép này có những đặc trưng hình thái riêng và vùng phân bố đặc trưng:

• Cá chép kính: cơ thể ít vẩy, thân cá dẹp bên, miệng hướng về phía trước khá

miền núi. Vẩy phủ kín thân, có màu tím huế.

• Cá chép gù: cá thích hợp sống ở nơi thượng nguồn, ở các con sông có mức nước

rộng, vây đuôi có hai thùy bằng nhau.

• Cá chép Bắc Cạn: thân dài, chiều dài gốc vây lưng ngắn hơn các cá khác, có màu

0,2 – 0,3m (Duy Quốc Tuấn, 2002).

vàng mỡ gà, được nuôi nhiều ở Bắc Cạn (Nguyễn Thị Trung Truân, 2002).

Ngoài ra, nước ta cũng đã di nhập nhiều giống cá chép ngoại như: cá chép vàng Indonesia, cá chép Hungary.

2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng

Cá chép thuộc loài cá nuôi phân bố tầng đáy, ăn động vật hoặc ăn tạp thiên về động vật, thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Khi hết noãn hoàng cá ăn động vật phù du, giai đoạn cá hương cá ăn động vật đáy, giai đoạn trưởng thành cá ăn tạp thiên về động vật.

Cá có phổ thức ăn rất rộng, khi phân tích thành phần thức ăn trong ruột cá chép cho thấy mùn bã hữu cơ chiếm tới 70%, kế đến là nhuyễn thể và thấp nhất là động vật giáp xác (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).

Tính ăn cá chép có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và sự hoàn thiện dần của hệ thống men tiêu hóa trong cơ thể.

Từ 1 đến 3 ngày tuổi cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng.

14

Từ 3 đến 4 ngày tuổi cá bắt ăn thức ăn bên ngoài, thức ăn chủ yếu của cá là động vật phù du cỡ siêu nhỏ: luân trùng (Rotifera), giáp xác râu ngành (Cladocera)... Ngoài ra, ở giai đoạn này cá có thể ăn thêm được các loại thức ăn khác như: bột đậu nành, bột cá, lòng đỏ trứng nghiền mịn...

Từ 4 đến 6 ngày sau khi nở thì thức ăn của cá chủ yếu là các sinh vật phù du.

Từ 8 đến 10 ngày sau khi nở do cá phân bố nhiều ở tầng đáy nên thức ăn của cá là các sinh vật lắng ở đáy, sinh vật phù du, ấu trùng côn trùng...

Sau khi nở 15 đến 20 ngày cá ăn được động vật đáy cỡ nhỏ do cấu tạo cơ thể cá và cơ quan tiêu hóa bắt đầu hoàn chỉnh.

Đến giai đoạn cá bột (20 – 28 ngày tuổi) cá phát triển hầu như hoàn chỉnh và thức ăn ở giai đoạn này là sinh vật đáy, mùn bã hữu cơ và một số động vật phù du như: ấu trùng muỗi, moina... Sau 25 ngày tuổi chuyển sang ăn động vật đáy đặc biệt là giun sống đáy và trùn chỉ là thức ăn không thể thiếu trong giai đoạn này (Phạm Văn Trang và Trần Văn Vĩ, 1983). Do cá có tính ăn tạp và chủ yếu sống đáy nên từ giai đoạn cá giống đến cá trưởng thành, cá ăn nhiều loại thức ăn chủ yếu là các sinh vật đáy như: nhuyễn thể, giun, ấu trùng côn trùng, mùn bã hữu cơ, mầm non thực vật và thức ăn chế biến (Nguyễn Văn Kiểm, 1999). Ngoài ra, cá cũng có thể ăn được nhiều loại thức ăn do người cung cấp như: bột ngũ cốc các loại, bột cá, bột tôm, rau, bèo, phân động vật, đồ thừa nhà bếp, phụ phẩm lò mổ...(Dương Nhựt Long, 2009).

Mặc dù cá chép có phổ thức ăn rộng nhưng trạng thái và thành phần thức ăn cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dinh dưỡng của cá. Nếu thành phần và hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn không cân đối, không phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá sẽ làm rối loạn quá trình trao đổi chất, cá chậm lớn, mắc bệnh... dẫn đến cá chết. Không nên cho cá ăn quá lượng thức ăn sẽ làm giảm tốc độ tiêu hóa (Dương Tuấn, 1981). Vì vậy, cho cá ăn đủ chất và lượng thức ăn đồng thời kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên là một yếu tố quyết định thành công trong ương nuôi cá chép.

2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng

Ở cá chép, sự tăng trưởng phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cơ thể. Khi còn nhỏ cá tăng trưởng ưu tiên theo chiều dài đến trưởng thành cá tăng trưởng về trọng lượng nhanh hơn (Nguyễn Văn Kiểm, 1997).

Khi so sánh về tốc độ tăng trưởng ở giai đoạn cá giống của ba dòng cá chép: cá Hungary, cá vàng Indonesia, cá trắng Cần Thơ thì dòng cá chép Hungary lớn nhanh hơn cá chép vàng Indonesia và cá chép trắng Cần Thơ (Nguyễn Văn Kiểm, 1999).

15

Đối với cá chép khi được nuôi trong ao hồ thì tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá chép sống ngoài tự nhiên. Khi so sánh tốc độ tăng trưởng giữa cá chép Hungary và cá chép Việt Nam thì cá chép Hungary có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn (Bộ Thủy Sản, 1996). Ngoài ra, thức ăn và nhiệt độ là hai nhân tố môi trường quyết định đến mức tăng trưởng của cá (Dương Tuấn, 1981).

Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa chiều dài cơ thể và ngày tuổi của cá chép

Theo Dương Nhựt Long (2004), sự phát triển của cá chép lúc nhỏ được ghi nhận theo Bảng 2.1

Ngày sau khi nở

Chiều dài cơ thể (mm)

3 – 4

6,0 – 7,2

4 – 6

7,2 – 7,5

8 – 10

9,6 – 10,5

15 – 20

14,3 – 19,0

20 – 28

19,0 – 28,0

• Cá 1 năm tuổi: 0,3 – 0,5 kg • Cá 2 năm tuổi: 0,7 – 1,0 kg • Cá 3 năm tuổi: 1,0 – 1,5 kg

Khối lượng của cá chép trong ao nuôi thay đổi theo tuổi như sau:

Đồng Bằng Sông Cửu Long cá chép nuôi ở ruộng lúa vào mùa mưa sau 5 – 7 tháng có thể đạt trọng lượng 0,5 – 0,8 kg/con, có con nặng hơn 1 kg.

2.1.6 Đặc điểm sinh sản

Tuổi thành thục và khả năng sinh sản của cá là một đặc tính dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của môi trường như nhiệt độ, thức ăn, chu kỳ quang... Đó là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể có mối quan hệ mật thiết với yếu tố môi trường nước, đặc biệt là nhiệt độ. Tuổi thành thục của cá chép có sự khác nhau khi chúng sống ở những vùng có nhiệt độ khác nhau. Ví dụ: ở vùng nhiệt đới cá chép có thể tham gia sinh sản lần đầu khi được 1 năm tuổi, ở vùng lạnh cá chép phải đến 2 – 3 năm mới thành thục và thường đẻ ít lần trong năm hơn so với cá chép vùng nhiệt đới (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Một ví dụ khác: cá chép sống ở Châu Âu phải mất 3 – 4 năm tuổi mới thành thục, khi đưa về vùng nhiệt đới ở Việt Nam hay Indonesia thì khoảng 1 – 1,5 tuổi đã thành thục (Dương Tuấn, 1981). Nhiệt độ thích hợp cho cá chép sinh sản dao động từ 24 – 30 oC (Nguyễn Văn Kiểm, 1999), và hàm lượng oxy hòa tan là 4 – 6 mg/L.

16

Ngoài yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng sự thành thục cá chép thì yếu tố chất lượng thức ăn cũng không kém phần quan trọng. Nếu trong quá trình nuôi vỗ, thành phần và chất lượng thức ăn không cân đối, không phù hợp với từng giai đoạn phát triển sinh dục, không phù hợp với tính ăn của loài sẽ ảnh hưởng đến quá trình thành thục (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).

Cá chép thuộc loại đẻ trứng dính, sau 1 năm tuổi cá có thể tham gia sinh sản lần đầu. Cá chép đẻ nhiều lần trong năm. Mùa sinh sản của cá thường tập trung vào các tháng đầu năm (tháng 3 – 5) và vào giữa mùa mưa (tháng 8 – 9) (Dương Nhựt Long, 2004). Trong sinh sản nhân tạo cá chép sinh sản được quanh năm.

• Có cá đực và cá cái thành thục. • Có cây cỏ thủy sinh hay giá thể làm tổ. • Có điều kiện môi trường nước thích hợp.

Sự thành thục và sinh sản của cá chép chịu tác động đồng thời của 2 yếu tố: điều kiện bên ngoài và bên trong. Nếu thiếu một trong hai yếu tố đó, cá chép không thể sinh sản được (Dương Tuấn, 1981). Khi cá đã thành thục tốt, nhu cầu sinh thái sinh sản cần để cá chép đẻ trứng, ngoài sự có mặt của giới tính thì giá thể và dòng nước là không thể thiếu được (Nguyễn Văn Kiểm, 1999). Cá đẻ tự nhiên trong môi trường nếu đủ các điều kiện sau:

Sức sinh sản của cá chép cao, cá càng lớn sức sinh sản của cá càng cao (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Trong tự nhiên, sức sinh sản của cá chép dao động trong khoảng 100.000 – 150.000 trứng/1kg cá cái, đường kính trứng cá đo được sau khi trương nước từ 1,1 – 1,2 mm (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).

Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa số lượng trứng cá đẻ ra với khối lượng cá

Theo Dương Nhựt Long (2009), số lượng trứng của cá phụ thuộc vào khối lượng cá như Bảng 2.2

Khối lượng cơ thể (kg)

Số lượng trứng

0,3

30.000 – 60.000

0,5

60.000 – 80.000

0,7

80.000 – 90.000

1,0

120.000 – 140.000

1,5

180.000 – 210.000

2,0

250.000 – 300.000

2.5

320.000 – 400.000

2.2 Khả năng thích ứng môi trường của cá chép

17

Khả năng thích nghi của cá với điều kiện môi trường là một trong những vấn đề quan trọng nhất, làm cơ sở quyết định việc lựa chọn đối tượng di giống thuần hóa và thả nuôi (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).

Cá chép là loài có phân bố ở tầng đáy các thủy vực nước ngọt nên cá có thể sống được trong điều kiện khắc nghiệt, nơi có nhiều mùn bã hữu cơ, thức ăn đáy và cỏ nước.

2.2.1 Nhiệt độ

Nhiệt độ là nhân tố môi trường ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các hoạt động sống như: sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản và di cư của thủy sinh vật, đặc biệt đối với cá vì cá là động vật biến nhiệt (Trương Quốc Phú, 2006). Theo Niconski (1951) nhiệt độ cá chỉ chênh lệch với nhiệt độ môi trường khoảng 0,5 – 1 oC (trích bởi Trương Quốc Phú, 2006).

Đối với cá khi nhiệt độ môi trường gia tăng cá sẽ tăng cường trao đổi chất, cường độ hô hấp, tuyến sinh dục chín nhanh, phôi phát triển nhanh và gây nhiều dị hình. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột quá cao hoặc quá thấp có thể làm cá chết. Nhiệt độ thấp nhất làm chết cá gọi là ngưỡng nhiệt độ dưới, nhiệt độ cao nhất làm chết cá gọi là ngưỡng nhiệt độ trên. Mỗi loài cá có ngưỡng nhiệt độ khác nhau và trong cùng một loài ngưỡng nhiệt độ của những giai đoạn phát triển khác nhau cũng không giống nhau. Phạm vi nhiệt độ thích ứng thay đổi tùy theo loài động vật, tuổi và thời gian sinh trưởng. Cá con có phạm vi nhiệt độ thích ứng cao hơn cá trưởng thành. Thông thường nhiệt độ thích hợp cho đa số các loài cá nuôi từ 20 – 30 oC. Giới hạn cho phép là từ 10 – 40 oC nếu nhiệt độ cao hơn 40 oC hay nhỏ hơn 10 oC ít loài cá nào có khả năng sống sót (Trương Quốc Phú, 2006).

Khi nhiệt độ tăng cá sẽ tăng cường độ trao đổi chất nên cá sẽ tăng nhu cầu oxy, do đó giảm oxy trong nước, khi đó sẽ làm giảm khả năng kết hợp hemoglobine và oxy. Để thỏa mãn nhu cầu oxy cá phải tăng cường đưa nước qua mang được thực hiện bằng cách tăng tần số hô hấp đồng thời gia tăng lượng máu đến mang và huy động hồng cầu từ kho dự trữ đến hệ thống tuần hoàn làm gia tăng khả năng vận chuyển oxy trong máu. Khi nhiệt độ tăng quá cao thì cá sẽ không lấy đủ oxy dẫn đến chết. Ở nhiệt độ cao 25 oC số lượng oxy cung cấp cho cơ thể qua da chỉ còn một nữa so với ở nhiệt độ thấp. Ở 16 oC lượng oxy cung cấp cho cơ thể được lấy qua da lớn hơn qua mang (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000).

Nhiệt độ là một trong các yếu tố rất nhạy cảm đối với thời kỳ phát triển của phôi. Khi các yếu tố môi trường có giá trị trong khoảng thích ứng thì sự thay đổi của nhiệt độ có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ phát triển của phôi. Việc thay đổi đột ngột của nhiệt độ 2 oC/giờ có ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của phôi (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).

18

Cá chép thuộc nhóm rộng nhiệt, có thể chịu đựng được nhiệt độ từ 0 – 40 oC. Cá sống được ở lớp nước bên dưới lớp nước đóng băng vào mùa đông ở Châu Âu và nhiệt độ cao vào mùa hè ở vùng nhiệt đới.

Tuy nhiên nhiệt độ thích hợp cho cá chép từ 24 – 28 oC.

Môi trường có nhiệt độ dưới 12 oC cá chép chậm lớn, ăn ít và dưới 5 oC cá ngừng bắt mồi.

2.2.2 Oxy

Oxy là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hòa tan trong môi trường nước. Nó rất cần đối với đời sống sinh vật, đặc biệt đối với thủy sinh vật, vì hệ số khuếch tán của oxy trong nước nhỏ hơn rất nhiều so với trong không khí. Theo Krogh (1919) (trích dẫn bởi Boyd, 1990) thì hệ số khuếch tán của oxy trong không khí là 11 còn trong nước chỉ là 34.10-6.

Cá chỉ sống trong thời gian ngắn

Theo Swingle (1969) thì nồng độ oxy hòa tan trong nước lý tưởng cho tôm, cá là trên 5 ppm. Tuy nhiên, nếu hàm lượng oxy hòa tan vượt quá mức độ bão hòa cá sẽ bị bệnh bọt khí trong máu, làm tắt nghẽn các mạch máu dẫn đến não và tim đưa đến sự xuất huyết ở các vây, hậu môn. Do đó việc theo dõi biến động hàm lượng oxy trong ao nuôi tôm, cá là rất cần thiết (Trương Quốc Phú, 2006).

Cá sẽ chết nếu thời gian kéo dài

0 0,3

1

Cá sống nhưng sinh trưởng chậm

2

3

4

Hàm lượng thích hợp

Hình 2.2: Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên sức khỏe cá. Theo Swingle (1969), trích dẫn bởi Boyd (1990).

5

19

Trong quá trình phát triển, phôi và cá bột cần rất nhiều oxy. Trong hầu hết các trường hợp, hàm lượng oxy hòa tan thấp hơn 2 mg/L thì phôi sẽ chết ngạt; phôi phát triển bình thường khi hàm lượng oxy từ 3 mg/L trở lên. Nhu cầu oxy của trứng tăng dần theo quá trình phát triển nhưng sẽ tăng đột ngột từ giai đoạn xuất hiện mầm đuôi, nhất là trước và sau khi nở. Do đặc trưng cường độ dinh dưỡng cao, tốc độ tăng trưởng

nhanh mà cá con đòi hỏi nhu cầu hàm lượng oxy hòa tan cao. Giai đoạn còn nhỏ, cá con có ngưỡng oxy cao, cao nhất ở giai đoạn phôi tự do và cá bột. Vì vậy, cá rất dễ bị chết khi môi trường thiếu oxy (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).

Cá chép có khả năng chịu đựng hàm lượng oxy khá thấp nên sống được ở ao nước tĩnh có hàm lượng oxy thấp, hay sông nơi có nước chảy thường xuyên.

2.2.3 pH

pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng.

Không sinh sản

Không sinh sản

Chết

Sinh trưởng chậm

Sinh trưởng tốt

Sinh trưởng chậm

Chết

pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 – 9 được thể hiện qua hình 2.3.

4 5 6 7 8 9 10 11

pH

Hình 2.3: Ảnh hưởng của pH đến đời sống của cá (Trương Quốc Phú, 2006).

Khi pH môi trường quá cao hay quá thấp đều không thuận lợi cho quá trình phát triển của thủy sinh vật. Tác động chủ yếu của pH khi quá cao hay quá thấp là làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến làm rối loạn quá trình trao đổi muối – nước giữa cơ thể và môi trường ngoài. Do đó, pH là nhân tố quyết định giới hạn phân bố của các loài thủy sinh vật.

pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của cá. Cá sống trong môi trường có pH thấp sẽ chậm phát dục, nếu pH quá thấp sẽ không đẻ hay đẻ rất ít (Trương Quốc Phú, 2006).

Độ pH thích hợp cho cá chép sinh trưởng và phát triển trong khoảng 7 – 8, nhưng cá cũng có thể sống được trong điều kiện pH từ 6 – 8,5 (Phạm Minh Thành, 2005).

2.2.4 Độ mặn

Độ mặn được định nghĩa là tổng các chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Độ mặn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh sản, dinh dưỡng, tỷ lệ sống và di cư của thủy sinh vật (Trương Quốc Phú, 2006).

20

Mỗi loài thủy sinh vật nói chung, chỉ sống ở nơi có nồng độ muối thích hợp. Thông qua các hoạt động sống của cơ thể, nồng độ muối dịch cơ thể luôn luôn có quan hệ

21

chặt chẽ với nồng độ muối môi trường ngoài. Điều hòa muối là quá trình hoạt động của cơ thể đảm bảo cho dịch cơ thể giữ nguyên được nồng độ và thành phần muối nhất định của mình chống lại những biến đổi của môi trường ngoài. Tùy theo khả năng thích ứng với sự biến đổi của nồng độ muối mà thủy sinh vật có thể chia thành 2 nhóm: nhóm thích ứng rộng muối và hẹp muối. Khả năng này tùy thuộc vào thành phần loài. Khi nồng độ muối môi trường ngoài giảm đi đột ngột, chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ thể thủy sinh vật và môi trường ngoài tăng lên đột ngột, nước sẽ ngấm vào cơ thể và thủy sinh vật bị trương lên, dễ chết. Trong quá trình điều hòa muối ở thủy sinh vật, có thể thấy rằng: nồng độ muối của dịch cơ thể thủy sinh vật bao giờ cũng ở trong khoảng 5 – 8‰, thấp nhất là ở 5‰ điều kiện để bảo đảm cho thủy sinh vật còn sống được bình thường. Ở thủy sinh vật nước ngọt, sức sống tăng lên khi nồng độ muối hạ thấp dưới 5 – 8‰. Có thể cho rằng: nồng độ 5 – 8‰ là ngưỡng sinh lý chung ở thủy sinh vật, cần thiết cho các quá trình sống trong cơ thể có thể tiến hành được (Đặng Ngọc Thanh, 1974).

CHƯƠNG III

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

• Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2011 đến hết tháng 06 năm 2011.

• Địa điểm nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại Trại giống Minh Trang, Quốc Lộ 1A, Quận Cái Răng, Thành Phố Cần Thơ và Phòng Thí Nghiệm Khoa Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Tây Đô.

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

3.2 Vật liệu nghiên cứu

• Máy đo pH, oxy, khúc xạ kế, đĩa secchi, nhiệt kế, heater • Cân điện tử, giấy ôli • Ống đong 50 mL • Chai lọ nút mài 125 mL • Bình kín • Khay ấp trứng • Thau, ca, bocal 1L, 2L, 3L • Cốc 0,5L • Xô nhựa 50L • Cốc thủy tinh • Bình tam giác • Các hóa chất và một số dụng cụ phân tích trong phòng thí nghiệm • Hệ thống máy bơm và sục khí

3.2.1 Dụng cụ thí nghiệm

3.2.2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cá chép trắng Cần Thơ (hiện đang nuôi phổ biến ở ĐBSCL) ở các giai đoạn phát triển khác nhau: giai đoạn phôi tự do (mới nở, dinh dưỡng bằng noãn hoàng), giai đoạn cá bột và cá hương.

Cá thí nghiệm khỏe mạnh, cơ thể nguyên vẹn không dị tật, dị hình. Mỗi giai đoạn các cá thể có cùng nhịp độ phát triển, đồng đều kích thước.

3.2.3 Thức ăn thí nghiệm

Trùn chỉ, trứng nước: là thức ăn tươi sống được mua từ các cơ sở kinh doanh cá cảnh.

Trùn chỉ được bắt từ kênh mương, sông rạch.

22

Trứng nước được nuôi trong ao hoặc vớt từ các kênh rạch, cống rãnh vào buổi sáng sớm.

3.2.4 Nguồn nước cho thí nghiệm

Các thí nghiệm sử dụng nguồn nước ngọt từ sông được qua lắng, lọc kỹ, có độ trong > 30 cm (đo bằng đĩa secchi) và pH = 7 – 8 (đo bằng máy đo pH).

3.3 Phương pháp xác định một số chỉ tiêu sinh học cá

Các phương pháp xác định một số chỉ tiêu sinh học cá được xây dựng trên cơ sở “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của I.F.Pravdin (1973), “Sinh thái học cá” của Nicolski (1963) và “Method for fish” của Carl và Peter (1990).

Đối tượng xác định tùy thuộc từng chỉ tiêu sinh học cần nghiên cứu. Cụ thể là:

Nhiệt độ không sinh học: đối tượng xác định là phôi phát triển trong trứng (thời kỳ phụ trứng).

Các ngưỡng sinh lý sinh thái (nhiệt độ, oxy, pH, cường độ hô hấp, độ mặn): đối tượng xác định là cá chép 2 ngày tuổi (phôi tự do), 10 ngày tuổi (cá bột) và 30 ngày tuổi (cá hương).

Khi xác định các chỉ tiêu sinh học cá có sử dụng các thí nghiệm thăm dò trước khi thực hiện các thí nghiệm chính thức. Tất cả các thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần.

3.3.1 Xác định nhiệt độ không sinh học

Bố trí thí nghiệm

Lấy 100 trứng mới đẻ đã cho thụ tinh cho vào cốc thủy tinh 0,5L đặt trong thau nước 1L, có sục khí nhẹ. Theo dõi thời gian phát triển phôi trong trứng tại 2 điều kiện nhiệt độ môi trường khác nhau. Cụ thể là ở T1 nhiệt độ phòng, có giá trị trung bình trong thí nghiệm là 26 oC và ở T2 nhiệt độ nhân tạo (khác T1) được điều chỉnh bằng heater hoặc bằng nước nóng, để tránh gây sốc nhiệt cho trứng nhiệt độ T2 được điều chỉnh tại thau đựng cốc chứa trứng, T2 có giá trị trung bình trong thí nghiệm là 33 oC. Tăng hoặc giảm nhiệt độ T2 tuân thủ nguyên tắc trong 1 giờ nhiệt độ không thay đổi quá 2 oC.

Thí nghiệm được bố trí song song tại 2 giá trị nhiệt độ T1 và T2. Theo dõi nhiệt độ nước thường xuyên và loại bỏ kịp thời những trứng không thụ tinh và những phôi chết trong suốt thời gian thí nghiệm.

Ghi nhận kết quả

Kết quả được ghi nhận tại thời điểm có số phôi nở 50% là thời gian D1 và D2 tương ứng với 2 giá trị nhiệt độ T1 và T2. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.

Tính toán kết quả

23

Nhiệt độ không sinh học được xác định từ công thức tính tổng nhiệt phát triển (thường gọi là tổng nhiệt lượng). Tổng nhiệt đó có giá trị không đổi trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau.

(3.1) S = D (Ti – To)

Trong đó: S: Tổng nhiệt lượng (hằng số) của quá trình phát triển phôi D: Thời gian phát triển phôi trong trứng Ti: Nhiệt độ môi trường thí nghiệm To: Nhiệt độ không sinh học (hằng số)

Tại T1 và T2 sẽ có thời gian tương ứng D1 và D2

To được tính bằng công thức đã được Reidisch xác định 1902 (trích dẫn bởi I.F.Pravdin, 1973).

D1T1 – D2T2 (3.2) To = D1 – D2

3.3.2 Xác định ngưỡng nhiệt độ

Bố trí thí nghiệm

Cho 6 con cá dùng để thí nghiệm vào dụng cụ chứa là cốc thủy tinh 0,5L (đối với phôi tự do), bocal 1L (đối với cá 10 ngày tuổi), bocal 2L (đối với cá 30 ngày tuổi) trong điều kiện có sục khí nhẹ.

Dụng cụ chứa cá (cốc và bocal) được đặt trong các thau nước tương ứng là 1L, 2L, 3L. Điều chỉnh nhiệt độ môi trường gián tiếp qua các thau đựng dụng cụ chứa cá bằng nước nóng (xác định ngưỡng trên) hoặc nước lạnh (xác định ngưỡng dưới), theo nguyên tắc trong 1 giờ nhiệt độ thay đổi không quá 2 oC. Trong các dụng cụ chứa cá có đặt nhiệt kế. Nghiệm thức đối chứng trong thí nghiệm này là nhiệt độ nước tự nhiên thuận lợi cho cá sống, bố trí trong khoảng thời gian bằng với thời gian thí nghiệm.

Ghi nhận kết quả

Ngưỡng nhiệt độ được ghi nhận khi có 50% số cá chết trong dụng cụ chứa. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.

3.3.3 Xác định ngưỡng oxy

Bố trí thí nghiệm

Ngưỡng oxy được xác định theo phương pháp bình kín ở điều kiện nhiệt độ tự nhiên thích hợp cho cá sống (24 – 28 oC).

24

Cho cá vào bình kín 2 vòi, lượng cá và thể tích bình tùy thuộc kích thước cá. Cụ thể là 10 con cá vào bình 250 mL (đối với phôi tự do và cá 10 ngày tuổi), bình 0,5L (đối với

cá 30 ngày tuổi). Sau khi thả cá vào bình, 2 vòi được cột chặt (không cho thông khí với bên ngoài).

Tính toán kết quả

Xác định hàm lượng oxy trong bình khi có 50% cá chết. Hàm lượng oxy được xác định theo phương pháp Winkler (hoặc máy đo oxy). Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.

Tại thời điểm có 50% cá chết tiến hành thu mẫu nước vào lọ nút mài nâu 125 mL (không để bọt khí xuất hiện trong lọ), cố định mẫu bằng 1 mL MnSO4 và 1 mL dung dịch KI – NaOH, đậy nắp lọ, lắc đều. Sau đó, phân tích mẫu theo phương pháp Winkler tại phòng Thí Nghiệm Khoa Sinh Học Ứng Dụng – trường Đại Học Tây Đô.

Vtb x N DO (mg/L) = x 8 x 1000 (3.3)

VM

Trong đó:

Vtb: là thể tích trung bình dung dịch Na2S2O3 0,01N (mL) trong các lần chuẩn độ. N : là nồng độ đương lượng gam của dung dịch Na2S2O3 đã sử dụng. 8 : Là đương lượng gam của oxy. VM : là thể tích (mL) mẫu nước đem chuẩn độ. 1000: là hệ số chuyển đổi thành lít.

3.3.4 Xác định cường độ hô hấp

Bố trí thí nghiệm

Cường độ hô hấp được xác định theo phương pháp bình kín. Xác định mức hao hụt oxy trong điều kiện nhiệt độ tự nhiên thích hợp với cá (24 – 28 oC).

Bố trí thí nghiệm tương tự như thí nghiệm xác định ngưỡng oxy. Vấn đề khác ở chỗ xác định hàm lượng oxy trong nước lúc đầu (khi chưa thả cá) và cuối (khi kết thúc thí nghiệm). Thí nghiệm được kết thúc khi hàm lượng oxy trong bình giảm khoảng 1/2 (thông qua thí nghiệm thăm dò) so với ban đầu. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.

Nghiệm thức đối chứng cho thí nghiệm này được thực hiện tương tự như thí nghiệm nhưng là bình chứa nước không có cá, có cùng nguồn nước với các bình chứa cá thí nghiệm, để xác định hàm lượng oxy bị hao hụt do quá trình phân hủy hữu cơ.

Tính toán kết quả

(O2đ – O2c) x (Vb – Vc)

(3.4) CĐHH (mg O2/g.giờ) =

25

W x t

Trong đó:

O2đ: lượng oxy ban đầu (khi mới cho cá vào bình) (mg/L). O2c: lượng oxy cuối (lượng oxy sau thời gian thí nghiệm trừ đi lượng oxy hao hụt trong bình đối chứng) (mg/L). Vb: thể tích bình chứa cá (L). Vc: thể tích cá trong bình (L). t: thời gian thí nghiệm (giờ). W: khối lượng cá (g).

3.3.5 Xác định ngưỡng pH

Bố trí thí nghiệm

Xác định ngưỡng trên và ngưỡng dưới pH của cá trong điều kiện nhiệt độ môi trường tự nhiên thích hợp với cá (24 – 28 oC). Điều chỉnh nước tự nhiên (nước sông rạch) để có giá trị pH theo yêu cầu thí nghiệm bằng H3PO4 loãng (giảm pH) hoặc NaOH loãng (tăng pH). Bố trí thí nghiệm trong các cốc 0,5L theo trình tự tăng hoặc giảm dần pH cho từng cốc.

Cụ thể là: dùng xô nhựa 50L chứa 200 con cá thí nghiệm có pH = 7 và dùng đồng thời 3 cốc 0,5L 1a, 1b, 1c chứa 6 con cá cùng có pH = 7 (6 con/cốc). Sử dụng dung dịch H3PO4 loãng (hoặc NaOH loãng) cho từ từ để giảm pH (hoặc tăng pH 1) đơn vị tại xô trong thời gian 60 phút. Sau đó giữ ổn định pH trong 60 phút rồi chuyển 6 con cá vào mỗi cốc 2a, 2b, 2c (6 con/cốc). Tiếp tục giảm pH (hoặc tăng pH) trong xô như vừa làm, rồi lại chuyển 6 con cho mỗi cốc 3a, 3b, 3c (6 con/cốc). Tiếp tục tương tự, cho tới khi 3 cốc có pH = 3 (trong dãy pH < 7) hoặc có pH = 12 (trong dãy pH > 7). Cá trong tất cả các cốc được duy trì pH ổn định (theo dõi mỗi 3 giờ).

Quá trình điều chỉnh pH trong bố trí thí nghiệm xác định ngưỡng pH được thực hiện như hình 3.1.

Ghi nhận kết quả

26

Theo dõi các cốc sau 24 giờ, ghi nhận giá trị pH thấp nhất và cao nhất có 50% cá chết. Đó chính là ngưỡng pH dưới và trên của cá.

pH=12

pH = 12

Xô 50L Cốc 0,5L

60 phút

pH = 7

60 phút

pH=6

60 phút

pH=5

60 phút

pH=4

60 phút

……………………. ………

pH=3

Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định ngưỡng pH

27

pH = 7 pH = 6 pH = 5 pH = 4 pH = 3

3.3.6 Xác định ngưỡng độ mặn

Bố trí thí nghiệm

Sử dụng nước biển có độ mặn cao (nước ót) làm nền để pha với nước ngọt tạo môi trường có độ mặn từ 5‰ đến 20‰ với bậc thang là 1‰. Trong thí nghiệm sử dụng nước ót 80‰. Trước đó, cá được thuần độ mặn từ 0 ‰ đến 5 ‰ bằng cách tăng dần độ mặn từ 0‰ với mức 1‰ trong 60 phút.

Thí nghiệm được bố trí trong các cốc 0,5L theo trình tự tăng dần độ mặn từ 5‰ đến 20‰ cho mỗi 3 cốc. Cụ thể là dùng xô nhựa 50L chứa 300 cá trong nước 5‰. Sau đó dùng nước ót từ từ tăng độ mặn với bậc thang 1‰ trong 30 phút ở xô nhựa, giữ ổn định trong 30 phút. Tiếp theo chuyển 6 con cá vào các cốc 1a, 1b, 1c (6 con/cốc) và giữ ổn định ở 6‰. Lại tiếp tục tăng độ mặn trong xô như trên và lại chuyển 6 con vào mỗi cốc 2a, 2b, 2c (6 con/cốc) và giữ ổn định ở 7‰. Tiếp tục công việc như thế đến khi có được 3 cốc có giá trị độ mặn 20‰.

Quá trình tăng độ mặn được thực hiện như hình 3.2.

Ghi nhận kết quả

28

Theo dõi hoạt động của cá trong mỗi cốc, sau 24 giờ ghi nhận giá trị độ mặn có 50 % cá chết. Đó chính là ngưỡng độ mặn của cá.

S‰ = 5‰

Xô 50L

Cốc 0,5L

30 phút

S‰ = 6‰

30 phút

S‰ = 7‰

30 phút

S‰ = 19‰

30 phút

S‰ = 20‰

……………………. ………

S‰ = 5‰ S‰ = 6‰ S‰ = 7‰ S‰ = 19‰ S‰ = 20‰

29

Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định ngưỡng độ mặn

• Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2003 và phần mềm SPSS 11.5.

• Đánh giá kết quả thông qua giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Standard

3.4 Phương pháp tính toán, xử lý số liệu và đánh giá kết quả

30

deviation) và sự khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 95%.

CHƯƠNG IV

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Xác định nhiệt độ không sinh học của cá chép (T0)

4.1.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm

Bảng 4.1: Điều kiện môi trường thí nghiệm độ không sinh học

Kết quả xác định điều kiện môi trường thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.1

Yếu tố môi trường

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Trung bình

26,5

29

Nhiệt độ T1 (oC)

26 ± 0,76

30,5

33,5

Nhiệt độ T2 (oC)

Oxy (mg/L)

4,5

6

5,33 ± 0,76

pH

6,5

7

6,67 ± 0,29

33 ± 0,95

Các giá trị của các yếu tố môi trường như trên là thuận lợi cho quá trình phát triển phôi cá chép.

là nhiệt độ không sinh học của cá được định nghĩa là một giá trị nhiệt độ môi T0 trường mà tại đó quá trình sinh học không tiếp tục hay tạm dừng. T0 có giá trị không đổi và đặc trưng theo loài (Phạm Minh Thành, 2009).

4.1.2 Kết quả xác định nhiệt độ không sinh học

Nghiên cứu chỉ ra rằng trao đổi chất của nhiều loài cá ở vùng nhiệt đới có thể duy trì khi nhiệt độ nước giảm xuống đến 12 – 15 oC. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có thể coi nhiệt độ môi trường không xuất hiện giá trị độ không sinh học cho hầu hết các loài cá do nhiệt độ trung bình trong năm khá cao từ 27 – 29 oC (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).

31

Thí nghiệm xác định độ không sinh học của cá chép được tiến hành và thu được kết quả xác định thời gian phát triển phôi D1 và D2 ở 2 giá trị nhiệt độ T1 và T2 được trình bày ở Bảng 4.2.

Bảng 4.2: Thời gian phát triển phôi của cá chép

Thời gian phát triển phôi (giờ)

Nhiệt độ (0C)

Lần lặp lại

Trung bình

1

2

3

45,17

45,5

44,75

T1 = 26 ± 0,76

D1 = 45,14 ± 0,36

32,75

33,33

33,25

T2 = 33 ± 0,95

D2 = 33,11 ± 0,31

Nhiệt độ không sinh học được xác định theo công thức từ qui luật tổng nhiệt phát triển (thường gọi là tổng nhiệt lượng).

Bảng 4.3: Nhiệt độ không sinh học của cá chép

Từ kết quả Bảng 4.2 và áp dụng công thức tính T0 (3.2) có được kết quả nhiệt độ không sinh học ở Bảng 4.3.

Loài

Lần lặp lại

Độ không sinh học (oC)

1

7,54

2

5,76

Cá chép

3

6,83

Trung bình

6,73 ± 0,90

Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy nhiệt độ không sinh học của cá chép là 6,73 ± 0,90 oC, thấp hơn cá rô đồng 7,6 ± 0,3 oC (Võ Tiến Bằng, 2010) và thấp hơn rất nhiều so với cá thát lát còm 16,1 ± 1 oC (Võ Thị Thùy Trang, 2009). Từ đây cũng cho thấy phôi cá chép có thể chịu đựng được nhiệt độ thấp tốt hơn cá rô đồng.

4.2 Ngưỡng nhiệt độ của cá chép

4.2.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm

Bảng 4.4: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng nhiệt độ

Kết quả xác định các yếu tố môi trường thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.4

Yếu tố môi trường

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Trung bình

Oxy (mg/L)

4,5

6,5

5,2 ± 1,15

pH

7

7,5

7,2 ± 0,29

32

Các giá trị hàm lượng oxy hòa tan và pH được thể hiện ở Bảng 4.4 là thích hợp cho sự sống của cá chép trong giai đoạn phôi tự do, cá bột và cá hương.

Mặt khác, nghiệm thức đối chứng trên cá thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống ở các giai đoạn thí nghiệm đều đạt 100%. Điều đó chứng tỏ chất lượng nước và chất lượng cá đảm bảo tốt cho kết quả thí nghiệm xác định ngưỡng nhiệt độ.

• Nghiệm thức 1: hạ nhiệt độ giảm dần bằng nước lạnh và nước đá, đặt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ.

• Nghiệm thức 2: nâng nhiệt độ tăng dần bằng nước nóng, đặt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ.

Thí nghiệm được bố trí trong thùng xốp với 2 nghiệm thức:

4.2.2 Kết quả xác định ngưỡng nhiệt độ

Cá là động vật biến nhiệt nên nhiệt độ môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của chúng. Mỗi giai đoạn cá có khả năng thích ứng khác nhau theo từng loài.

Bảng 4.5: Kết quả xác định ngưỡng nhiệt độ của cá chép

Kết quả xác định ngưỡng nhiệt độ của cá chép các giai đoạn phôi, cá bột và cá hương được ghi nhận ở Bảng 4.5.

Giai đoạn phát triển

Ngưỡng nhiệt độ (oC)

10 ngày tuổi

30 ngày tuổi

Phôi tự do

Ngưỡng trên

40,67 ± 0,29a

41,33 ± 0,29b

41,5 ± 0b

(41 – 40,5)

(41,5 – 41)

(41,5 – 41,5)

Ngưỡng dưới

5 ± 0,5a

4,67 ± 0,29a

4,5 ± 0,5a

(5,5 – 4,5)

(5 – 4,5)

(5 – 4)

Ghi chú: các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn,giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

• Các giá trị cụ thể của ngưỡng nhiệt độ trên của cá chép tăng dần từ giai đoạn phôi tự do (40,67 ± 0,29) đến cá 10 ngày tuổi (41,33 ± 0,29) và cá 30 ngày tuổi (41,5 ± 0). Từ đó cho thấy ở cá chép, khả năng chịu đựng nhiệt độ trên tăng dần từ giai đoạn cá nhỏ đến cá lớn, cá chép giai đoạn bột có khả năng chịu đựng nhiệt độ cao 41,5 oC. Tuy nhiên, khi so sánh bằng thống kê thì sự khác biệt thì sự khác biệt trên không có ý nghĩa giữa các cá 10 ngày tuổi và 30 ngày tuổi ở mức p > 0,05.

• Các giá trị cụ thể của ngưỡng nhiệt độ dưới của cá chép giảm dần theo từ giai đoạn phôi tự do (5 ± 0,5) đến cá 10 ngày tuổi (4,67 ± 0,29) và cá 30 ngày tuổi (4,5 ± 0,5). Cho thấy khả năng chịu đựng nhiệt độ dưới của cá chép giảm dần từ giai đoạn cá nhỏ đến cá lớn. Ở giai đoạn cá bột có khả năng chịu đựng lạnh cao hơn giai đoạn phôi tự

33

Ở cá chép, theo Bảng 4.5 có được nhận xét như sau:

do, cá bột có thể chịu lạnh được đến 4,5 oC. Tuy nhiên, khi so sánh bằng thống kê thì sự khác biệt trên không có ý nghĩa giữa các giai đoạn phát triển ở mức p > 0,05.

Nhận xét trên được lý giải rằng cá càng nhỏ thì khả năng chịu đựng với các yếu tố môi trường càng kém (Phạm Minh Thành, 2009).

So sánh với các kết quả nghiên cứu trước trên một số đối tượng khác cho thấy, ngưỡng nhiệt độ dưới của cá mè trắng giai đoạn phôi tự do là 8,4 ± 0,8 oC và cá bột là 7,8 ± 0,5 oC (Đỗ Minh Nhựt, 2010) thấp hơn của cá hường giai đoạn phôi tự do là 11,8 ± 1,4 oC và cá bột là 10,7 ± 1,2 oC (Cao Thị Cẩm Hai, 2011), nhưng lại cao hơn so với của cá chép ở cùng giai đoạn tương ứng (5 ± 0,5 oC và 4,67 ± 0,29 oC). Qua đó cho thấy ngưỡng nhiệt độ dưới của cá chép thấp hơn của cá hường và cá mè trắng ở cả giai đoạn phôi tự do và cá bột. Vì vậy, cá chép có khả năng chịu đựng nhiệt độ thấp hơn cá mè trắng và cá hường.

Mặt khác, ngưỡng nhiệt độ trên của cá hường ở giai đoạn cá hương là 41,2 ± 0,5 (Cao Thị Cẩm Hai, 2011) thấp hơn của cá chép ở cùng giai đoạn 41,5 ± 0. Khi so sánh với cá mè trắng giai đoạn cá bột là 37,7 ± 1,5 (Đỗ Minh Nhựt, 2010) nhưng vẫn thấp hơn so với ngưỡng nhiệt độ trên của cá chép ở cùng giai đoạn (41,33 ± 0,29). Điều đó chứng tỏ cá chép có khả năng chịu đựng nhiệt độ cao hơn một số loài cá khác.

Từ các kết quả cho thấy cá chép thuộc nhóm cá rộng nhiệt, có khả năng chịu đựng được nhiệt độ trong phạm vi rộng. Phạm vi nhiệt độ đó cũng tăng dần theo giai đoạn phát triển từ phôi tự do đến cá hương. Giai đoạn phôi tự do chỉ thích ứng được với phạm vi nhiệt độ biến đổi hẹp (5 – 40,67 oC) và phạm vi nhiệt độ đó tăng dần, biến đổi rộng hơn ở giai đoạn cá hương (4,5 – 41,5 oC).

4.3 Ngưỡng oxy của cá chép

4.3.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm

Bảng 4.6: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng oxy

Thí nghiệm xác định ngưỡng oxy của cá chép các giai đoạn phôi, cá bột và cá hương được thực hiện trong điều kiện môi trường tương đối ổn định về nhiệt độ và pH. Giá trị cụ thể của các yếu tố môi trường đó được thể hiện trong Bảng 4.6.

Yếu tố môi trường

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Trung bình

Nhiệt độ (oC)

26

28

27,2 ± 1,04

pH

6,5

7

6,83 ± 0,29

34

Các thông số môi trường trên có giá trị thuận lợi cho quá trình sống của cá chép.

4.3.2 Kết quả xác định ngưỡng oxy

Oxy là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hòa tan trong môi trường nước. Nó rất cần đối với đời sống sinh vật đặc biệt đối với thủy sinh vật (Trương Quốc Phú, 2006).

Ngưỡng oxy là hàm lượng oxy trong nước thấp nhất mà cá có thể sống được (đơn vị tính là mg/L hay mL/L) (Đỗ Thị Thanh Hương, 2010).

Bảng 4.7: Kết quả xác định ngưỡng oxy của cá chép

Kết quả xác định ngưỡng oxy của cá chép trong thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 4.7.

Ngưỡng oxy của từng giai đoạn phát triển (mg/L)

Lần lặp lại

Phôi tự do

10 ngày tuổi

30 ngày tuổi

1

1,58

0,90

0,78

2

1,77

1,02

0,71

3

1,58

0,89

0,88

Trung bình

1,64 ± 0,11a

0,94 ± 0,07b

0,79 ± 0,09b

Ghi chú: các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn, các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Qua kết quả nghiên cứu Bảng 4.7 có được nhận xét: Cá chép có ngưỡng oxy giảm dần theo các giai đoạn phát triển, cụ thể các chỉ số có sự khác nhau ở 3 giai đoạn phát triển: phôi tự do (1,64 mg/L) có sự khác biệt nhiều hơn so với cá bột (0,94 mg/L) và cá hương (0,79 mg/L). Khi so sánh kết quả bằng thống kê thì giữa giai đoạn cá bột và cá hương có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức p > 0,05.

Ở giai đoạn còn nhỏ, cá con có ngưỡng oxy cao, cao nhất ở giai đoạn phôi tự do và cá bột (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Qua kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định trên, giai đoạn phôi tự do có ngưỡng oxy cao nhất (1,64 mg/L) so với giai đoạn cá hương (0,79 mg/L), và chúng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức p < 0,05.

4.4 Cường độ hô hấp của cá chép

4.4.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm

35

Kết quả xác định các yếu tố môi trường thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.8

Bảng 4.8: Điều kiện môi trường thí nghiệm cường độ hô hấp

Yếu tố môi trường

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Trung bình

Nhiệt độ (oC)

26

27,5

26,8 ± 0,76

pH

6

7

6,5 ± 0,5

Các giá trị môi trường trong Bảng 4.8 là thuận lợi cho sự sống các giai đoạn phát triển của cá chép.

4.4.2 Kết quả xác định cường độ hô hấp

Cường độ hô hấp là lượng oxy mà một đơn vị khối lượng cá đã sử dụng trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính là mgO2/g.giờ (Đặng Ngọc Thanh, 1974).

Bảng 4.9: Kết quả xác định cường độ hô hấp

Quá trình hô hấp của cá là quá trình lấy O2 và thải ra CO2. Trong suốt thời gian tồn tại cần thiết quá trình hô hấp để sinh sống mà hô hấp thì luôn cần oxy. Do đó, thí nghiệm xác định cường độ hô hấp cá chép được tiến hành và ghi nhận kết quả trong Bảng 4.9.

Cường độ hô hấp của từng giai đoạn phát triển (mgO2/g.giờ)

Lần lặp lại

Phôi tự do

10 ngày tuổi

30 ngày tuổi

1

0,66

0,61

0,49

2

0,77

0,53

0,42

3

0,61

0,48

0,44

0,54 ± 0,07b

0,45 ± 0,04b

Trung bình

0,68 ± 0,08a

Ghi chú: các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn, các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Kết quả ở Bảng 4.9 cho thấy mức tiêu hao oxy trung bình qua các lần thí nghiệm của cá chép ở các giai đoạn phôi tự do, cá bột và cá hương lần lượt là: 0,68 mgO2/g.giờ, 0,54 mgO2/g.giờ, 0,45 mgO2/g.giờ.

36

Cường độ hô hấp của cá chép từ giai đoạn phôi tự do đến cá hương có sự giảm dần tương ứng. Ở các giai đoạn khác nhau thì cường đô hô hấp của cá cũng khác nhau, ở giai đoạn cá nhỏ cường độ hô hấp cao hơn cá lớn và ngược lại. Cụ thể: cá 1 ngày tuổi là 0,68 mgO2/g.giờ đến cá 10 và 30 ngày tuổi thì thấp hơn tương ứng với các giá trị là 0,54 mgO2/g.giờ và 0,45 mgO2/g.giờ. Giá trị cường độ hô hấp thấp nhất ở giai đoạn cá hương là 0,45 mgO2/g.giờ nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với cường độ hô hấp giai đoạn cá bột và khác biệt có ý nghĩa thống kê với giai đoạn phôi tự do (p < 0,05).

So với cường độ hô hấp của cá mè trắng giai đoạn cá bột là 0,97 mgO2/g.giờ (Nguyễn Quế Thanh, 2011) thì cường độ hô hấp của cá chép giai đoạn cá bột là thấp hơn (0,54 mgO2/g.giờ). Qua đó có thể nhận thấy rằng cá chép là loài có lượng tiêu hao oxy thấp, có thể sinh sống ở những nơi có hàm lượng oxy hòa tan thấp, thích hợp sống ở tầng đáy.

4.5 Ngưỡng pH của cá chép

4.5.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm

Thí nghiệm xác định ngưỡng pH cá chép được thực hiện trong điều kiện môi trường có các giá trị trình bày ở Bảng 4.10.

Bảng 4.10: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng pH

Yếu tố môi trường

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Trung bình

Oxy (mg/L)

4,5

6

5 ± 0,87

Nhiệt độ (oC)

26,5

28

27,3 ± 0,76

Các giá trị điều kiện môi trường ở Bảng 4.10 là thích hợp cho sự sống của cá chép qua các giai đoạn phôi tự do, cá bột và cá hương.

4.5.2 Kết quả xác định ngưỡng pH

pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng.

pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 – 9.

Bảng 4.11: Kết quả xác định ngưỡng pH của cá chép

Thí nghiệm xác định ngưỡng pH cá chép thu được các kết quả được trình bày như Bảng 4.11

Giai đoạn phát triển

Ngưỡng pH

Phôi tự do

10 ngày tuổi

30 ngày tuổi

Ngưỡng trên

9,41 ± 0,09a

9,64 ± 0,12a

10,04 ± 0,16b

(9,51 – 9,33)

(9,76 – 9,52)

(10,21 – 9,89)

Ngưỡng dưới

4,97 ± 0,13a

4,68 ± 0,15b

4,07 ± 0,10c

(5,12 – 4,92)

(4,80 – 4,51)

(4,18 – 3,99)

Ghi chú: các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn,giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

37

Dựa theo Bảng 4.11 kết quả ngưỡng pH trên của cá chép ở giai đoạn phôi tự do là 9,41 ± 0,09, ở giai đoạn cá bột là 9,64 ± 0,12 và ở giai đoạn cá hương là 10,04 ± 0,16. Từ đó cho thấy ngưỡng pH trên của cá chép tăng dần theo giai đoạn cá lớn dần. Khi so sánh thống kê có được sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn phôi tự do và cá bột nhưng giai đoạn cá hương khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 giai đoạn trên (p < 0,05).

Từ Bảng 4.11 cũng cho kết quả ngưỡng pH dưới của cá chép lần lượt qua các giai đoạn phôi, cá bột và cá hương là: 4,97 ± 0,13; 4,68 ± 0,15; 4,07 ± 0,10. Từ đó có nhận xét ngưỡng pH dưới cá chép cũng giảm dần theo giai đoạn từ nhỏ đến lớn và đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giai đoạn khác nhau (p < 0,05).

Tuy nhiên theo tài liệu nghiên cứu thì cá chép trưởng thành có khả năng chịu đựng được pH = 6 – 8,5.

pH

Ngưỡng dưới

Ngưỡng trên

12

11

10.04

9.64

10

9.41

9

8

7

6

4.97

4.68

5

4.07

4

3

2

1

0

phôi tự do

cá bột

cá hương giai đoạn

Hình 4.1: Ngưỡng pH trên và dưới của cá chép.

38

Theo hình 4.1 thể hiện giá trị pH qua các giai đoạn phôi tự do, cá bột và cá hương của cá chép. Ngưỡng pH trên tăng dần trong khi ngưỡng pH dưới lại giảm dần qua các giai đoạn, đồng thời cũng cho thấy rằng khả năng thích ứng pH của cá chỉ trong một phạm vi giới hạn tùy theo giai đoạn: phôi tự do cá chép có phạm vi thích ứng pH là 4,97 – 9,41, hẹp hơn cá hương (4,07 – 10,04). Kết quả này phù hợp với nhận định: khả năng thích ứng của cá con với pH rất hạn chế, chỉ trong phạm vi hẹp. Cá sẽ bị chết khi môi trường có pH thấp (môi trường acid) và pH cao (môi trường kiềm) (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).

Khi pH môi trường quá cao hay quá thấp đều không thuận lợi cho quá trình phát triển của thủy sinh vật, làm rối loạn quá trình trao đổi muối – nước giữa cơ thể và môi trường ngoài.

pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của cá.

4.6 Ngưỡng độ mặn

4.6.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm

Bảng 4.12: Điều kiện môi trường thí nghiệm ngưỡng độ mặn

Thí nghiệm xác định ngưỡng độ mặn có kết quả giá trị các yếu tố môi trường được trình bày ở Bảng 4.12.

Yếu tố môi trường

Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

Trung bình

Oxy (mg/L)

4,5

6,5

5,5 ± 1

pH

6

7

6,67 ± 0,58

Nhiệt độ (oC)

26,5

28

27 ± 0,87

Các giá trị môi trường ở Bảng 4.12 là thích hợp cho sự sống cá chép giai đoạn phôi tự do, cá bột và cá hương đảm bảo kết quả thí nghiệm được chính xác.

4.6.2 Kết quả xác định ngưỡng độ mặn

Độ mặn được định nghĩa là tổng các chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Độ mặn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh sản, dinh dưỡng, tỷ lệ sống và di cư của thủy sinh vật (Trương Quốc Phú, 2006).

Mỗi loài thủy sinh vật nói chung, chỉ sống ở nơi có nồng độ muối thích hợp. Trong quá trình điều hòa muối ở thủy sinh vật, có thể thấy rằng: nồng độ muối của dịch cơ thể thủy sinh vật bao giờ cũng ở trong khoảng 5 – 8‰. Ở thủy sinh vật nước ngọt sức sống tăng lên khi nồng độ muối hạ thấp dưới 5 – 8‰. Do đó, có thể cho rằng: nồng độ 5 – 8‰ là ngưỡng sinh lý chung của thủy sinh vật, cần thiết cho các quá trình sống trong cơ thể có thể tiến hành được (Đặng Ngọc Thanh, 1974).

39

Các kết quả thí nghiệm xác định ngưỡng độ mặn cá chép được trình bày ở Bảng 4.13.

Bảng 4.13: Kết quả xác định ngưỡng độ mặn của cá chép

Độ mặn ở từng giai đoạn phát triển (S‰)

Lần lặp lại

Phôi tự do

10 ngày tuổi

30 ngày tuổi

1

11

12

13

2

11,5

12,5

13,5

3

11

12,5

13

Trung bình

11,17 ± 0,29a

12,33 ± 0,29b

13,17 ± 0,29c

Ghi chú: các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn, các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Kết quả thí nghiệm ở Bảng 4.13 cho thấy ngưỡng nồng độ muối của cá chép tăng dần qua các giai đoạn phát triển: phôi là 11,17 ± 0,29‰; cá bột là 12,33 ± 0,29‰; cá hương là 13,17 ± 0,29‰ và giữa các giai đoạn cá thí nghiệm đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết quả này cho thấy khả năng chịu đựng ngưỡng nồng độ muối của cá chép cao và gần như không sai khác nhiều ở các giai đoạn (11,17‰ – 13,17‰). Cụ thể là mỗi giai đoạn phát triển ở cá con thì khả năng chịu đựng độ mặn tăng xấp xỉ 1‰.

Theo kết quả báo cáo trước trên đối tượng cá mè trắng, ngưỡng nồng độ muối giai đoạn cá bột là 10,3 ± 0,3‰ và giai đoạn cá hương là 10,9 ± 0,1‰ (Nguyễn Quế Thanh, 2011) thì thấp hơn nhiều khi so với giá trị ngưỡng nồng độ muối của cá chép ở từng giai đoạn tương ứng là 12,33 ± 0,29‰ và 13,17 ± 0,29‰. Như vậy, cá chép là loài rộng muối hơn cá mè trắng hay nói cách khác cá chép có phạm vi thích ứng độ mặn rộng hơn cá mè trắng.

40

Mỗi loài cá có khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu khác nhau để thích nghi độ mặn khác nhau. Nếu trong môi trường có nồng độ muối quá cao, lượng ion đi vào tế bào sẽ vượt quá khả năng điều hòa của cơ thể, làm cho nồng độ muối trong tế bào tăng lên. Hiện tượng này sẽ làm tế bào mất nước, vì thế cơ thể cá sẽ thiếu nước phục vụ cho quá trình trao đổi chất, làm cho tế bào phát triển chậm hơn bình thường (Nguyễn Văn Thường, 1999).

CHƯƠNG V

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

• Nhiệt độ không sinh học của cá chép là 6,73 ± 0,9 oC.

• Ngưỡng nhiệt độ của phôi cá chép: ngưỡng trên là 40,67 ± 0,29 oC và ngưỡng dưới là 5 ± 0,5 oC.

• Ngưỡng nhiệt độ của cá chép bột: ngưỡng trên là 41,33 ± 0,29 oC và ngưỡng dưới là 4,67 ± 0,29 oC.

• Ngưỡng nhiệt độ của cá chép hương: ngưỡng trên là 41,5 ± 0 oC và ngưỡng dưới là 4,5 ± 0,5 oC.

• Ngưỡng oxy của cá chép giai đoạn phôi là 1,64 ± 0,11 mg/L.

• Ngưỡng oxy của cá chép giai đoạn cá bột là 0,94 ± 0,07 mg/L.

• Ngưỡng oxy của cá chép giai đoạn cá hương là 0,79 ± 0,09 mg/L.

• Cường độ hô hấp của cá chép giai đoạn phôi là 0,68 ± 0,08 mgO2/g.giờ.

• Cường độ hô hấp của cá chép giai đoạn cá bột là 0,54 ± 0,07 mgO2/g.giờ.

• Cường độ hô hấp của cá chép giai đoạn cá hương là 0,45 ± 0,04 mgO2/g.giờ.

• Ngưỡng pH của cá chép giai đoạn phôi: ngưỡng trên là 9,41 ± 0,09 và ngưỡng dưới là 4,97 ± 0,13.

• Ngưỡng pH của cá chép giai đoạn cá bột: ngưỡng trên là 9,64 ± 0,12 và ngưỡng dưới là 4,68 ± 0,15.

• Ngưỡng pH của cá chép giai đoạn cá hương: ngưỡng trên là 10,04 ± 0,16 và ngưỡng dưới là 4,07 ± 0,10.

• Ngưỡng độ mặn của cá chép giai đoạn phôi là 11,17 ± 0,29‰.

• Ngưỡng độ mặn của cá chép giai đoạn cá bột là 12,33 ± 0,29‰.

• Ngưỡng độ mặn của cá chép giai đoạn cá hương là 13,17 ± 0,29‰.

41

Từ các kết quả của các thí nghiệm xác định các ngưỡng sinh lý sinh thái của cá chép (các thí nghiệm được bố trí ở nhiệt độ 26 – 28 oC) rút ra được các kết luận như sau:

• Các kết quả thí nghiệm trên đây chỉ mới là những nghiên cứu bước đầu và có lặp lại trên một số giai đoạn phôi, cá bột và cá hương của cá chép. Trong thời gian sắp tới cần tiến hành bố trí thí nghiệm nghiên cứu thêm trên nhiều giai đoạn khác của cá chép từ khi trứng được thụ tinh đến khi cá đạt kích cỡ thương phẩm. Nhằm thu thập một cách đầy đủ nhất các số liệu về các chỉ tiêu cơ sở sinh lý sinh thái loài cá chép để làm cơ sở cho sản xuất giống cũng như trong nuôi cá thương phẩm.

• Ngoài ra, trong thời gian tới cũng nên mở rộng nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý sinh thái ở nhiều giai đoạn khác nhau trên các loài cá khác để góp phần làm đa dạng thêm đối tượng ương nuôi cũng như làm tăng chất lượng sản xuất giống và ương nuôi cá con ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay.

42

5.2 Đề xuất

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Boyd, C. E. 1990. Water Quality in Ponds for Aquaculture. Birmingham Publishing

Co. Birmingham, Alabama. 482p.

Carl B. Schreck , Peter B. Moyle, eds. 1990. Methods for fish biology. American

Fisheries Society, Bethesda, MD. 684p.

G. V. Ni-Côn-Sky. Nguyễn Văn Thái, Trần Đình Trọng và Mai Đình Yên dịch, 1964.

Sinh thái học cá. Nhà xuất bản Đại học.

I.F.Pravdin, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Phạm Minh Giang dịch, 1973. Nhà xuất

bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

Cao Thị Cẩm Hai, 2011. Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá hường (Helostoma Temmincki) giai đoạn phôi, cá bột và cá hương. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Bệnh Học Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ. Chung Lân, 1969. Sinh vật học và sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi. Nhà xuất bản

Khoa Học.

Duy Quốc Tuấn, 2002. Tìm hiểu chất lượng cá chép bố mẹ được nuôi ở ruộng lúa. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Nuôi Trồng Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ.

Dương Nhựt Long, 2009. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Nhà xuất bản Nông Nghiệp

Thành Phố Hồ Chí Minh.

Dương Tuấn, 1981. Sinh lý học động vật và cá. Nhà xuất bản Đại học Hải Sản Nha

Trang.

Đặng Ngọc Thanh, 1974. Thủy sinh học đại cương. Nhà xuất bản Đại học và Trung

học chuyên nghiệp.

Đỗ Minh Nhựt, 2010. Ảnh hưởng của nhiệt độ, oxy, pH đến sự phát triển phôi và cá bột mè trắng. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Nuôi Trồng Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ.

Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư, 2010. Một số vấn đề về sinh lý cá và giáp

xác. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000. Sinh lý động vật thủy sinh. Tủ

sách Khoa Nông Nghiệp – trường Đại học Cần Thơ.

Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nhà xuất

bản Khoa Học Kỹ thuật Hà Nội.

Nguyễn Quế Thanh, 2011. Tìm hiểu về khả năng thích ứng môi trường của cá mè trắng từ bột lên giống. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Nuôi Trồng Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ.

43

Nguyễn Thị Trung Truân, 2002. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm hình thái sinh lý và đặc tính protein của ba dòng cá chép ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Nuôi Trồng Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá. Nhà xuất bản

Nông Nghiệp Hà Nội.

Nguyễn Văn Kiểm, 1997. So sánh một số chỉ tiêu hình thái và nuôi 5 loại hình cá chép ở Cần Thơ. Luận án Thạc sĩ Nuôi Trồng Thủy Sản – trường Đại học Nha Trang.

Nguyễn Văn Kiểm, 1999. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi ở Đồng bằng

sông Cửu Long. Tủ sách Khoa Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Văn Kiểm, 2004. So sánh một số đặc trưng hình thái, sinh thái sinh hóa và di truyền ba loại hình cá chép (chép vàng, chép trắng và chép Hungary) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp – Đại học Nha Trang. Nguyễn Văn Thường, 1999. Sinh thái thủy sinh vật. Tủ sách Khoa Thủy Sản – trường

Đại học Cần Thơ.

Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất

cá giống. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

Phạm Minh Thành, 2005. Nuôi Thủy sản đại cương. Tủ sách Khoa Thủy Sản – trường

Đại học Cần Thơ.

Phạm Văn Trang và Trần Văn Vỹ, 1983. 60 câu hỏi đáp về nuôi cá. Nhà xuất bản

Nông Nghiệp Hà Nội.

Trần Đình Trọng, 1983. Góp phần nghiên cứu biến dị hình thái cá chép ở Việt Nam.

Đại học Sư Phạm Hà Nội I.

Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến, Huỳnh Trường Giang, 2006. Quản lý chất

lượng nước nuôi trồng thủy sản. Nhà xuất bản Khoa Học.

Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông Nghiệp, Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt, 2000. Sinh học và kỹ thuật nuôi một số loài cá nước ngọt. Nhà xuất bản Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường An Giang.

Võ Tiến Bằng, 2010. Ảnh hưởng của nhiệt độ, oxy, pH lên cá trôi Ấn Độ và cá rô đồng giai đoạn phôi và cá bột. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Nuôi Trồng Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ.

Võ Thị Thùy Trang, 2009. Ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, oxy, pH đến sự phát triển phôi và cá bột thác lác còm và trê vàng. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Nuôi Trồng Thủy Sản – trường Đại học Cần Thơ.

Bộ thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam

tập 1: Họ Cá Chép (Cyprinidae). Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

http://chomoi.com.vn/Default.aspx?tabid=55&forumid=16&postid=91&scope=posts

44

Lan Anh, 2009. Đặc điểm sinh thái học và sinh học các loài cá có giá trị kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long – Việt Nam.