Tác đng của thuế s dụng đt phi nông nghiệp tại Việt Nam GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
1
Tiểu lun
Phân tích tác đng của thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp
Tác đng của thuế sử dụng đt phi nông nghiệp tại Việt Nam GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
2
LI M ĐU
a) Lý do chọn đ tài
Đất đai là một nguồn tài nguyên quan trọng ca mi quốc gia, việc sdng ngun tài
nguyên đó như thế nào cho hiệu quả trong hot động kinh tế phụ thuc rất lớn vào thu tiền s
dụng đt và chính sách thuế, hai nội dung này có mi quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Ngun
thu tài chính từ đất phụ thuộc vào mc đích thu thuế, cụ thể mc đích chính của việc thu thuế
là ng thu ngân sách; Ổn định th trường đất đai; Hạn chế tích tđu cơ lũng đoạn đất đai;
Bảo tồn, duy trì và phát triển quỹ đt; Huy đng quỹ đất vào pt triển kinh tế hiệu quả….và
cũng có thể là đa mục tiêu.
Ở Việt Nam, nhìn lại các hình thức thu thuế những năm vừa qua, nhất là tkhi luật đất
đai 2003 có hiệu lực, đến nay chúng ta có thể nhận dng và phát hiện được những bất cập đ
tđó nhng hướng giải quyết phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế theo cơ chế th
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, tôi quyết đnh chọn đề tài “Phân tích tác đng
của thuế sử dụng đt phi nông nghiệp”.
b) Mục tiêu nghiên cứu
Mc đích nghiên cứu của đề tài nhằm vào việc phân tích, đánh giá ưu -nhược điểm
của chính sách thuế sdụng đất phi nông nghiệp. Từ đó m ra những biện pháp đ giải
quyết những hạn chế của chính sách đang áp dụng góp phn xây dựng nhng giải pháp
phù hợp để đáp ứng những yêu cầu của quá trình phát triển.
c) Phương pháp nghiên cứu
Đ nghiên cứu tiếp cận đtài, phương pháp lun được sử dng gm: Phương pháp
thng kê, phương pháp so sánh, phương pháp logic,…
d) Phm vi nghn cứu
Đ i tập trung nghiên cu c đng ca thuế sdng đt phi ng nghiệp trong thực
tiễn tại Việt Nam vi cơ sở pháp lý là Luật thuế sdng đt phi nông nghiệp.
Tác đng của thuế sử dụng đt phi nông nghiệp tại Việt Nam GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LUẬN
1. Khái niệm
Đt là mt dạng tài nguyên của con nời, giá tr i nguyên đất được đo bằng số lượng
diện tích (ha, km2) và đ phì nhiêu (đ mu mca đt), do vy đt được coi là mt loi i
sn ca con người. Căn cvào mc đích sdng đt, người ta chia đt thành hai loại chính:
Đt nông nghip (đất để trồngy lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, nuôi trồng thu sn) và
đt phi nông nghiệp (đt để ở, đất sản xut, kinh doanh, đt xây dựngs hạ tng).
Thuế sử dng đất phi nông nghiệp là mt loại thuế tính trên giá trị của đt, đánh vào đi
ợng sdng đt phi nông nghiệp.
nhiều c, nht là các c bn, nhà và đt ph biến thuc s hu nhân. Do
đó đã tlâu, Nhà nước thường ban hành thuế nhà và đt mang tính cht là loại thuế tài sn
đánh vào bt đng sản ca nhân. Đặc điểm ni bật ca loi thuế này là đi ng nhà, đất
b đánh thuế khá rộng lớn, li ng khai, ràng, n đnh, công tác quản lý thuế tương đi
đơn giản... V kinh tế, thuế nhà, đt có c dng tích cực ng việc sdng tiền vào các
mc đích đầu phát triển kinh tế có hiệu qu hơn là mua sắm bt đng sản, đng thời
ng dn sử dng nhà đt hp lý, tiết kim. V i chính, đây là mt nguồn thu quan trng
cho ngân sách đa phương với dkiến s thu th tính trước khá chính xác, tương đi n
đnh, cơ sđánh thuế khó che dấu; vi mức đng viên thấp, thuế nhà, đt ph biến không
ảnh ng lớn đến thu nhập ca người np thuế. Vn đ thường được đt ra trong vic đánh
thuế bất động sn là cách x lý về thuế đi với nhà và đt: tính gp chung hay tính riêng. Có
những c đưa tn b đt đai và các vật th kiến trúc trên đt vào diện đánh thuế chung
vi đất, ở Malaysia, b luật đất đai u khái nim: “đất bao gm cả đất đai, nhà cửa, cây cối,
đm ao… gn lin với đất”. Do đó, giá trị đất làm căn cứ tính thuế bao gồm cả giá trị các vật
th gn lin với đất. Đa sc nước trên thế giới li quy đnh vic đánh thuế riêng trên giá trị
đt, giá trị nhà, như c ớc thuc Tổ chức Hp c và Phát triển Kinh tế (OECD); các
c Cu Á như Đài Loan, Philippines cũng áp dng chế đ thuế đánh riêng trên giá trị
nhà, giá trị đt.
Thông qua chính sách thuế đánh trên bt đng sn, có ththy được chính sách khuyến
khích hay không khuyến khích việc sdng đt cho nhng mc tiêu nhất đnh, vào những
thi k nht đnh ca mi Nhà nước. Mun hoàn chnh thuế tài sản đi với đt, trước tiên là
Tác đng của thuế sử dụng đt phi nông nghiệp tại Việt Nam GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
4
phải quản lý được quỹ đất, phi quan m đến vic xác đnh đưc giá đất và mức thuế sut
phù hợp, để việc sdng đất đai được hợp lý, hiệu qu .
2. Vai trò, tác dụng của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Đóng p vào ngun thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu ca N c như xây dựng cơ s hạ tầng, công trình công cng, thực hiện chính sách
an sinh xã hi, duy trì quân đi, b máy hành chính n nước…
- Góp phn điu tiết cung cu bt đng sn và bình n giá c th trường bất đng sản.
Trên thực tế cho thy, đtránh tình trạng đu cơ bt đng sản và tăng giá bt đng sn đ
kiếm lời thì việc áp dng chính sách thuế sdng đt phi nông nghiệp là bin pháp ti ưu.
Bi l, nếu mt chủ th có quyền s dng mt diện tích lớn đất phi nông nghiệp thì gn như
người đó có quyn n đnh giá cả th trường bt đng sn trong vùng. Chính vì vy, thuế s
dng đất phi ng nghiệp s làm hn chế việc đu quá nhiu đt đai, bi vi nời tích
trữ càng nhiu đt thì càng phi đóng nhiều thuếnếu đt đó khó có thể sinh li như đu tư
o lĩnh vực khác tchủ th có quyn sử dng đt skhông đu cơ đt (vì phi đóng thuế)
chuyn sang đu tư vào lĩnh vực khác có khả năng sinh li cao hơn, nhanh hơn.
- Góp phn tăng cường quản lý Nhà nước đi vi việc s dng bất đng sản. Việc
đánh thuế sdng đt phi nông nghiệp cũng là mt cách điều tiết thu nhp, tránh tình trạng
mt nời có quyền sử dng nhiều đất nng không sdng hoc sử dng kng hiệu qu.
- Góp phn chng tham nhũng. Cùng vi các đạo lut khác, thuế sdng đất phi nông
nghip góp phần làm minh bch tài sn ca nời n, làm cho Nhà nước th qun lý
đưc đất đai, nhà cửa ca n b công chức, tránh được các giao dch bất đng sn “ngầm
(tặng cho, đưa hi l bằng quyền s dng đất những địa đim đẹp...). Pháp lut v thuế s
dng đt phi nông nghiệp quy đnh mức thuế mà ch sdng đt phải np hàng m, nếu
không np thì phải chu chế tài hành chính hoc hình sự.
- Giúp nhà nước kim st hoạt đng kinh doanh bt đng sn, đm bo th trường bt
đng sn phát trin lành mnh. Thuế sử dng đất phi ng nghiệp góp phần làm cho các giao
dch bất đng sản cũng trở n minh bch hơn, hp đng thc hiện nhanh hơn và hạn chế
đưc các giao dch ngầm. Bởi lnếu không đăng ký sang tên quyền sdng đt kp thi thì
người chuyn nợng phi chu thuế đi vi cả đt đã chuyển nhượng.
Tác đng của thuế sử dụng đt phi nông nghiệp tại Việt Nam GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
5
- Là ng c quan trng đđiều hoà thu nhập, thc hiện công bng xã hi trong s
dng và chuyển dch bt đng sn. Do giá đt tính thuế được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
đa , nên giá đt tính thuế những khu vực khác nhau, v trí khác nhau, trục đưng giao
thông khác nhau thì s thuế phải nộp khác nhau. Tức là mức thuế phải np căn cứ vào kh
ng sinh lợi của đt, đt v trí sinh lợi cao, giao thông thun tiện thì phi đóng thuế cao
n đt ở v trí không có khảng sinh lợi, mức đ tiện ích thp. Đồng thời pháp luật thuế
nhà đt quy đnh ngưi quyn sdng diện tích đt phi nông nghip ln (vượt hn mức
quy đnh) thì phải đóng thuế nhiu hơn người quyn s dng diện tích nh (trong hn
mức).
3. Những khía cnh ưu đãi ca thuế sử dụng đt nông nghiệp:
- Miễn giảm thuế sdng đt phi nông nghiệp cho đi tượng chính sách, có thu nhp
thp nhm to tínhng bng xã hi.
- Ưu đãi thuế cho dán đuthuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dán đầu tại
đa n có điều kin kinh tế - xã hi khó khăn, khuyến khích phân phi ngun lực hiệu
quả, kích thích kinh tế phát triển
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THC TRNG CA THU SỬ DNG
ĐT PHI NÔNG NGHIP TI VIỆT NAM
1. Cơ s phápvà s cn thiết ban hành luật thuế s dụng đt phi nông nghip
1.1 Cơ s pháp
1.1.1 Giai đon trước Luật thuế sử dụng đt phi nông nghiệp
Chính sách thuế nhà, đất được thực hiện theo Pháp lnh thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7
m 1992 Pháp lệnh sa đi, b sung mt số điều ca Pháp lệnh thuế nhà, đt ngày
19/5/1994. Sau n 15 m thực hiện, Pháp lnh thuế nhà, đt bn đã đạt đưc các mc
tiêu, u cu đ ra khi ban hành Pp lệnh. Bên cnh đó, Pháp lệnh thuế nhà, đt đã bc l
mt s hạn chế cần được hoàn thin để đáp ứngu cầu, nhiệm v pt trin kinh tế - xã hi
của đt nước trong tình hình mới.