
TIỂU LUẬN MÔN HỌC GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN
Page 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ M INH
KHOA KINH TẾ
--- ---
Tiểu Luận Môn Học
Tài Chính Tiền Tệ
Đề Tài số 3:
TÓM TẮT LÝ THUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM
PHÁT VÀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN
SVTH: STT
Nguyễn Thị Thư Trinh 78
Lê Thị Như Hiền 17
Châu Thị Hồng 21
Đặng Thị Xuân Hà 13
Hoàng Thi Kim Ánh 1
TP. Hồ Chí Minh Ngày 28/10/2012

TIỂU LUẬN MÔN HỌC GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN
Page 2
MỤC LỤC
Lời M ở Đầu.............................................................................................................................. 3
Chương 1 : Tổng Quan Về Lạm Phát Và Bội Chi Ngân Sách Nhà Nước ............... 4
1.1. Lạm Phát:
1.1.1. Khái niệm lạm phát:............................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại lạm phát ............................................................................................... 4
1.1.3. Cách đo lường lạm phát ...................................................................................... 5
1.1.4. Nguy ên nhân gây ra lạm phát ............................................................................. 5
1.1.5. Các t ác động của lạm phát .................................................................................. 6
1.1.6. Thực trạng lạm phát ở nước t a hiện nay ............................................................ 8
1.1.7. Biện pháp khắc phục lạm phát ............................................................................ 8
1.2. Bội Chi Ngân Sách Nhà Nước:
1.2.1. Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước ........................................................... 10
1.2.2. Nguyên nhân bội chi ngân sach nhà nước ...................................................... 10
1.2.3. Thực trạng bội chi ngân sách nhà nước hiện nay .......................................... 11
1.2.4. Biện pháp khắc phục ......................................................................................... 12
Chương 2 : Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Và Bội Chi Ngân Sách Nhà Nước .....
15
Kết Luận : .............................................................................................................................. 22

TIỂU LUẬN MÔN HỌC GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN
Page 3
Lời Mở Đầu
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của nền kinh tế thế giới đương đại. Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hoá
kinh tế quốc tế đã đặt mỗi quốc gia trước những thời cơ và thách thức to lớn, đòi hỏi
các quốc gia phải có những chiến lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới cũng
như trong khu vực. Và một trong những thách thức to lớn ấy chính là lạm phát và bội
chi ngân sách nhà nước. Lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước như một căn bệnh
của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp không thể giải quyết trong một sớm một chiều
mà đòi hỏi một sự đầu tư lớn về thời gian cũng như sức lực mới có thể mong muốn
đạt được kết quả khả quan. Kiềm chế lạm phát và kiểm soát bội chi ngân sách nhà
nước không chỉ là nhiệm vụ riêng của chính phủ mà là của toàn xã hội. Trong thời
gian gần đây, vấn đề này đã được nhiều người quan tâm, nghiên cứu và đề xuất các
phương án khắc phục. Để có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này, nhóm thực hiện đề tài đã
tìm hiểu, tổng hợp và tóm tắt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân
sách nhà nươc.
Do khả năng và điều kiện thời gian còn hạn chế, vậy nên nội dung bài viết chắc sẽ
không tránh khỏi được những thiếu sót nhất định. Vì vậy nhóm thực hiện đề tài chúng
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để bài viết của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28/10/2012
Nhóm thực hiện đề tài

TIỂU LUẬN MÔN HỌC GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN
Page 4
Chương 1
Tổng Quan Về Lạm Phát Và B ội Chi Ngân Sách Nhà Nước
1.1 Lạm Phát:
1.1.1. khái niệm lạm phát
Lạm phát là quá trình gia tăng liên tục và kéo dài của mức giá chung hoặc là quá
trình đồng tiền liên tục giảm giá.
1.1.2. Phân loại lạm phát
Người ta chia lạm phát thành 3 loại là:
Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát
dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong
thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người lao động ổn định.
Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không
xẩy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn... Có thể nói lạm
phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời
gian này các hãng kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho
sản xuất, kinh doanh
Lạm phát phi mã: lạm phát xẩy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ
lệ 2 hoặc 3 con số một năm. ở mức phi mã, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên
nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế , các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này
người dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở
mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến
dạng kinh tế nghiêm trọng.
Siêu lạm phát: xẩy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt
xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng
kinh khủng, giá cả tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, tiền tệ
mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng
và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít
khi xẩy ra.

TIỂU LUẬN MÔN HỌC GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN
Page 5
Nhưng nếu gắn 3 loại lạm phát trên với thời gian lạm phát thì lại được chia làm 3
loại là: Lạm phát kinh niên, lạm phát nghiêm trọng và siêu lạm phát.
1.1.3. Cách đo lường lạm phát
Trong thực tế để đo lường lạm phát, nguời ta có thể dùng hai chỉ số sau :
- Hệ số giảm phát GDP (GDP deflator) được tính trên cơ sở so sánh giá trị GDP
tính theo giá hiện hành và GDP tính theo giá kỳ trước. Nghĩa là đo lường mức tăng và
giảm giá trên tất cả các loại hàng hoá dịch vụ tính trong GDP.
- Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPI: được tính theo bình quân gia quyền
của một nhóm các hàng hoá thiết yếu. Ở Việt Nam nhóm hàng lương thực, giá vàng,
đô la có lẽ có trọng số lớn. Chỉ số này không phản ánh sự biến động giá chung nhưng
phản ánh biến động giá cả ảnh hưởng nhiều nhất đến đời sống, tiêu dùng. Đối với Việt
Nam để đo lường lạm phát người ta sử dụng chỉ số CPI
1.1.4. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng lạm phát ở Việt Nam trong
thời gian qua.
- Do sự mất cân đối về cơ cấu kinh tế, mâu thuẫn về phân phối gây ra tăng giá.
Cơ chế lan truyền đã tạo nên căng thẳng thêm các mâu thuẫn đó và dẫn đến lạm phát
tăng lên. Lạm phát là tất yếu của nền kinh tế khi muốn tăng trưởng cao nhưng lại tồn
tại nhiều khiếm khuyết, hạn chế và yếu kém. Lạm phát do mất cân đối cơ cấu kinh tế
xuất hiện khi có quan hệ không bình thường trong các cân đối lớn của nền kinh tế như
công nghiệp - nông nghiệp, công nghiệp nặng - công nghiệp nhẹ, sản xuất - dịch vụ,
xuất khẩu - nhập khẩu, tích luỹ - tiêu dùng. Những thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh
tế - xã hội do tăng trưởng kinh tế thường dẫn đến giá tăng lên khi cơ cấu thị trường
chưa được hoàn chỉnh, các nguồn vật lực có giới hạn, các quan hệ không được đặt
trong một sự cân đối hợp lý, năng lực sản xuất không được khai thác hết, trạng thái
vừa thừa vừa thiếu xuất hiện.
- Do chi phí đẩy : Như chúng ta đã biết, ở hầu hết các nước đang phát triển
thường phải nhập một khối lượng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trong
nước, nếu giá của những loại nguyên vật liệu này trên thị trường thế giới tăng lên làm
cho chi phí sản xuất các sản phẩm sẽ tăng lên và để bảo tồn sự tồn tại của các cơ sở
sản xuất trên cơ sở đảm bảo sản xuất có lãi và bù đắp được chi phí bắt buộc các nhà
sản xuất phải đưa giá bán trên thị trường trong nước tăng lên theo.