TRƯỜNG ĐẠI HỌ C KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIEÅU LUAÄN MOÂN THÒ TRÖÔØNG TAØI CHÍNH

Đề tài:

SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA ÔÛ VIEÄT NAM HIỆN NAY

Nguyễn Trúc Anh Đặng Quỳnh Anh Nguyễn Thị Thanh Nguyễn Tình Thương Phạm Thị M ộng Linh Nguyễn Thị Thu Thủy Võ Thị Ái Trưng

GVHD: GS. NGUYỄN ĐĂNG DỜ N HVTH: NHÓM 1 Lớp: K16 – Ngaân haøng Ñeâm 2

TPHCM, tháng 1 năm 2008

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiệp vụ thị trường m ở (NVTTM) là m ột trong các công cụ được Ngân hàng nhà nước

(NHNN) sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. NVTTM được chính thức sử

dụng để điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ năm 2000 theo Quyết định số

85/2000/QĐ - NHNN14 ngày 09/3/2000.

Sau 7 năm chính thức hoạt động, NHNN đã từng bước đưa hoạt động nghiệp vụ thị trường

m ở (NVTTM) phù hợp thông lệ quốc tế và điều kiện thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ.

Đến nay, hoạt động NVTT M đã trở thành m ột trong những công cụ quan trọng bậc nhất

của NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam .

Bên cạnh sự gia tăng nhanh chóng của doanh số giao dịch qua thị trường hàng năm (từ 1.903,5 tỷ đồng năm 2000 đến năm 2006 là 103.634,77 tỷ đồng), số lượng các tổ chức tham gia cũng tăng lên đáng kể (năm 2000 có 20 NHTM tham gia giao dịch, đến năm 2006 có 35 NHTM tham gia). Ngoài các ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh còn có các NHTM cổ phần, các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tuy nhiên, trong điều hành NVTT M vẫn còn tồn tại m ột số hạn chế, vướng mắc, đó là: Hoạt động này chủ yếu chịu sự chi phối của 4 ngân hàng thương m ại nhà nước; Việc dự báo vốn khả dụng để đưa ra kiến nghị cho nghiệp vụ thị trường m ở vẫn còn nhiều khó khăn, kết quả dự báo vốn khả dụng chủ yếu mang tính ngắn hạn; Hiện tại các thủ tục về đăng ký, lưu ký giấy tờ có giá, thủ tục về lập hợp đồng vẫn còn khá phức tạp; Vẫn còn bất cập trong đặt thầu, xét thầu; Đôi khi vẫn phải áp dụng lãi suất chỉ đạo t rong các phiên giao dịch; Các giao dịch qua mạng chưa được đơn giản hoá…

Trước tình hình đó, việc nghiên cứu thực trạng sử dụng NVTTM trong thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ đó đưa ra một số giải pháp giúp NHNN vận hành tốt công cụ

này là hết sức cần t hiết.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ NVTTM trong việc điều hành chính sách tiền t ệ

của NHNN ở Việt Nam hiện nay.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Chương I trình bày những lý luận cơ bản về chính sách tiền tệ (CSTT), mục tiêu, các công cụ được sử dụng trong điều hành CSTT, trong đó trình bày chi tiết công cụ NVTTM .

- Chương II trình bày thực trạng sử dụng công cụ NVTTM trong việc điều hành

CSTT ở Việt Nam hiện nay.

- Chương III đưa ra các nhóm giải pháp giúp NH NN sử dụng công cụ NVTTM

điều hành CSTT hiệu quả hơn.

4. PHƯƠN G PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp. Kế thừa tối đa các nghiên cứu và tài liệu chính thức có liên quan. Thu thập nguồn dữ liệu, số liệu về nghiệp vụ thị trường mở từ Ngân hàng nhà nước và một số tổ chức khác. Lưu trữ, sắp xếp lại các dữ liệu, tài liệu và thống nhất số liệu phân tích, tạo thành một cơ sở dữ liệu phù hợp để đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu.

4.2 Phương pháp phân tích: thực hiện các phân tích dữ liệu chuỗi, xu hướng, cơ cấu…nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa các yếu tố tác động đến việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.

4.3 Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm nhằm thấy được vai trò ngày càng quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ.

5.Ý NGHĨA ĐỀ TÀI

Qua phân tích tình hình thực tế sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam , t ham khảo m ột số nước trên t hế giới để đưa ra một số ý kiến đề xuất giúp cho Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ này ngày càng có hiệu quả hơn.

CHƯƠN G I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

VÀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

1. MỘ T SỐ VẤN ĐỀ C Ơ BẢN VỀ C HÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1.1. Khái niệm về chính sách tiề n tệ

Chính sách tiền t ệ (CSTT ) là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của nhà

nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh

tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.(Luật NHNN)

1.2. Mục tiêu của chính sách tiề n tệ

1.2.1 Mục ti êu tổnq quát (mục tiêu cuối cùng)

Mục tiêu CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng tiền cung ứng

nhằm mục tiêu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh

tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, m ột số nước còn tập trung vào

các m ục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế phát triển đặc thù quốc gia. Tuy nhiên

do tính chất mâu thuẫn giữa các mục tiêu nên NHTW không thể theo đuổi tất cả các m ục

tiêu trên trong m ột khoảng thời gian nhất định. Điều này buộc NHTW phải có sự lựa chọn

và ưu tiên cho những m ục tiêu quan trọng trong từng thời kỳ m ặc dù m ục tiêu ổn định giá

cả luôn là mục tiêu dài hạn của NHTW.

1.2.2. Mục ti êu điều hành

Mục tiêu điều hành là các biến số tiền tệ có tác động mạnh theo m ột chiều nhất định

đến m ục tiêu cuối cùng (mục tiêu chính sách) của CSTT . Căn cứ vào sự phát triển và diễn

biến của thị trường tiền tệ, NHTW các nước đều lựa chọn các m ục tiêu điều hành của

CSTT . M ục tiêu điều hành của CSTT bao gồm mục tiêu trung gian và m ục tiêu hoạt động.

a, Mục tiêu trung gian

NHTW không thể sử dụng các công cụ CSTT tác động trực tiếp và ngay lập tức đến

các m ục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Ảnh hướng của CSTT chỉ xuất hiện sau m ột thời

gian nhất định. Để khắc phục hạn chế này, NHTW của tất cả các nước thường xác định các

chỉ tiêu cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng.

Cả tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thoả mãn các tiêu chuẩn trên, nhưng

NHTW không thể chọn cả hai chỉ tiêu trên làm m ục tiêu trung gian m à chỉ có thể chọn một

trong hai chỉ tiêu đó. Bởi lẽ, nếu đạt được mục tiêu về tổng khối lượng tiền cung ứng thì

phải chấp nhận sự biến động của lãi suất và ngược lại.

b, Mục tiêu hoạt động

Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công

cụ CSTT đồng thời có mối quan hệ chi phối tới các mục tiêu trung gian. Việc lựa chọn hệ

thống chỉ tiêu thích hợp làm m ục tiêu hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả

tác động của CSTT . Hệ thống chỉ tiêu này vừa đóng vai trò phản ánh tình trạng CSTT

đồng thời phản ánh dấu hiệu về định hướng CSTT của NHTW. Các chỉ tiêu thường được

lựa chọn làm m ục tiêu hoạt động của NHTW bao gồm: lãi suất liên ngân hàng và dự trữ

ngân hàng.

1.3. C ác công cụ thực hiện chính sách tiền tệ

1.3.1. C ác công cụ chủ yếu

a. Dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài

khoản tiền gửi tại NHTW trong m ột thời kỳ nhất định. DTBB được tính trên cơ sở tỷ lệ

DTBB do NHTW quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành nên nguồn vốn hoạt động

của m ột ngân hàng. Tỷ lệ DTBB do NHTW quy định và được xác định bằng m ột tỷ lệ %

nhất định trên tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại NHTM. Tỷ lệ DTBB được áp dụng

có phân biệt đối với các loại tiền gửi có thời hạn khác nhau, quy mô và tính chất hoạt

động của NHTM.

DTBB tác động tới cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi số nhân cung ứng

tiền tệ. Tỷ lệ DTBB tăng lên sẽ làm giảm số tiền gửi được nâng đỡ bởi một m ức nhất

định của cơ số tiền tệ và dẫn đến việc thu hẹp cung ứng tiền. Mặt khác, tỷ lệ DTBB giảm

xuống sẽ dẫn đến m ột sự tăng lên của cung ứng tiền tệ do việc tạo thêm tiền gửi gấp

nhiều lần. Việc quy định tỷ lệ DTBB do NHTW quyết định tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể

của nền kinh tế.

b. C hính sách chiết khấu

Chiết khấu là m ột trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp

m ột khoản tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm tăng lượng tiền cung ứng, m ặt khác tạo

cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng như khai thông được năng lực thanh toán của họ.

Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu và

điều kiện cho vay của NHTW đối với các ngân hàng. NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết

khấu các chứng từ có giá của ngân hàng. NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác

động tới giá cả khoản vay thông qua lãi suất chiết khấu căn cứ vào mục tiêu của CSTT là thắt

chặt hay nới lỏng, từ đó tác động tới lượng tiền trong lưu thông.

Sự thay đổi về lãi suất chiết khấu được xem là một dấu hiệu thông báo của NHTW trong

định hướng thực hiện CSTT . Các tuyên bố của NHTW về chiều hướng biến động lãi suất chiết

khấu (tăng lên hoặc giảm xuống) có tác dụng hướng dẫn hành vi của thị trường theo định hướng

CSTT .

c. Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động NHTW mua, bán các chứng từ có giá

như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi ... trên thị

trường tiền tệ, nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự trữ trong hệ thống

ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng. Do vậy, thị trường này có khả

năng tiếp nhận được m ột lượng rất lớn nghiệp vụ của NHTW mà không làm cho giá cả

biến động m ạnh.

OMO là công cụ CSTT quan trọng của NHTW. Nghiệp vụ này là yếu tố quyết định

quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và đó cũng là nguồn gốc chính

gây nên những biến động trong cung ứng tiền tệ.

OMO là m ột trong những cửa ngõ quan trọng để NHTW phát hành tiền vào lưu

thông hoặc rút bớt tiền trong lưu thông về thông qua mua hay bán các các loại GTCG. Qua

nghiệp vụ m ua bán này NHTW làm tăng hay giảm dự trữ của các NHTM, tác động đến

khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ đó làm tăng hay giảm lượng tiền cung ứng.

1.3.2. C ác công cụ bổ trợ

a. Lãi suất

Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện CSTT trong điều khiển m ức cung

ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ

trong lưu thông. Sự biến động của lãi suất có thể kích thích hoặc kìm hãm sản xuất. Do vậy, lãi

suất là một công cụ quan trọng của NHTW t rong thực hiện CSTT.

Thông qua chính sách chiết khấu đối với các ngân hàng, NHTW thực hiện quản lý gián

tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế. Khi m uốn điều chỉnh lãi suất của các

ngân hàng, NHTW điều chỉnh các lãi suất của m ình, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường

tiền tệ liên ngân hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất huy động, cho vay của các ngân hàng.

Ngoài ra, NHTW có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các T CTD đối với nền kinh tế thông qua

quy định các mức lãi suất cụ thể về cho vay và huy động. Tuy nhiên hình thức quản lý trực tiếp

lãi suất này chỉ phù hợp tại các nước có hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển, và xu hướng

chung là giảm dần sự quản lý t rực tiếp này.

b, H ạn mức tí n dụng

Hạn mức tín dụng là m ột trong những công cụ can thiệp trực tiếp của NHTW để khống

chế m ức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm

bảo m ức tăng trưởng của tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra. Hạn mức tín dụng là

m ức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các ngân hàng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh

tế. M ức dư nợ quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của ngân hàng,

trong định hướng cơ cấu kinh tế và trong giới hạn tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền

kinh tế trong một thời gian xác định.

Hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế tổng

lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy cơ chế tác động của nó m ang tính áp đặt của

NHTW đối với hệ thống ngân hàng.

c, Tỷ gi á hối đoái

Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức m ua của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, hay có

thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng m ột đồng tiền khác. Tỷ giá vừa phản ánh sức

m ua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ. Đến lượt m ình, tỷ giá hối

đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, có tác động mạnh mẽ đến xuất nhập

khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động nhạy bén và

m ạnh mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh

toán quốc tế, vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia.

Về thực chất thì tỷ giá không phải là công cụ CSTT bởi lẽ tỷ giá không làm tăng

giảm khối lượng tiền trong lưu thông, mà chỉ góp phần thay đổi cơ cấu khối lượng tiền.

Tuy nhiên tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, có

m ức độ đôla hoá cao, thì tỷ giá được xem là một công cụ bổ trợ quan trọng cho điều hành

CSTT .

2. NG HIỆP VỤ TH Ị TRƯỜ NG MỞ CỦA NGÂN H ÀNG TRUNG ƯƠ NG

2.1. Khái niệm

Theo cách hiểu chung nhất thì khái niệm “Nghiệp vụ thị trường mở” là hoạt động mua

bán các chứng từ có giá của NHTW với các đối t ác được lựa chọn để qua đó tác động tới lãi

suất của thị trường hoặc dự trữ của các đối tác này, vì thế có thể ảnh hưởng tới các điều

kiện tiền tệ của nền kinh tế thông qua những ảnh hưởng về mặt lượng và giá cả. T huật ngữ

"T hị trường mở" ở đây được hiểu là một thị trường có t ính chất mở, nghĩa là đa dạng về các

đối t ác tham gia thị trường và đa dạng về các loại giao dịch t rên thị trường.

OMO là một trong các công cụ CSTT có hiệu quả cao và hiện đang được các nước trên

thế giới sử dụng. Mặc dù OMO được sử dụng phổ biến nhưng việc đưa ra một khái niệm

chung là không thống nhất. Sự không thống nhất này thể hiện ở sự khác nhau về hàng hoá

giao dịch, các đối tác tham gia thị trường và các loại giao dịch trên thị trường.

2.2. C ơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở

Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW đã tác động

trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến các m ức lãi suất trên thị

trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách t iền tệ cả về mặt giá và

m ặt lượng.

a. Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng

Hành vi m ua bán các GTCG trên thị trường m ở của NHTW có khả năng tác động

ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của

các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối tác tham gia OMO) và tiền gửi của khách

hàng tại hệ thống ngân hàng (nếu các khách hàng là đối t ác tham gia OMO).

Sơ đồ 1.1. C ơ chế tác động của O MO tới dự trữ ngân hàng

MS giảm

Dự trữ NH giảm

Dự trữ mở rộng cho vay giảm

Khối lượng TD giảm

NHTW bán GTCG

Khi NHTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của ngân hàng tại

NHTW sẽ giảm xuống tương ứng với khối lượng GTCG mà NHTW bán ra. Trường hợp

người mua là các khách hàng của ngân hàng thì số tiền m ua GTCG sẽ làm giảm số dư tiền

gửi của họ tại hệ thống ngân hàng. Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút

tương ứng với khối lượng GTCG m à NHTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân

hàng sẽ làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lượng tín dụng giảm dẫn

đến cung tiền sẽ giảm . Ngược lại, khi NHTW thực hiện m ua GTCG trên thị trường mở, kết

quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng lên. Như vậy, khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị

trường nó sẽ tác động đến dự trữ của các ngân hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín

dụng, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng.

b.Tác động qua lãi suất

Hành vi m ua bán GTCG của NHTW trên thị trường m ở có thể ảnh hưởng gián tiếp

đến m ức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau:

Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này, thông

qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới

các m ức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. T ại m ột mức lãi suất thị trường

xác định, tổng cầu AD của nền kinh tế, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết

định.

Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của O MO qua lãi suất

Cung TPKB tăng

Giá TPKB giảm

LS thị trường tăng tăng

Đầu tư giảm

NHTW bán TPKB

Dự trữ NH giảm

Cung của quỹ cho vay giảm

Lãi suất ngắn hạn tăng

Lãi suất thị trường tăng

Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung cầu về loại

GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của

chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao

dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất

thị trường, và vì thế mà tác động đến tổng cầu AD và sản lượng.

2.3. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở

Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền, NHTW đã xây dựng và thực thi các

công cụ CSTT nhằm đưa tiền ra và rút tiền về từ lưu thông theo tín hiệu thị trường. Trong

đó, OMO là công cụ CSTT gián tiếp quan trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung -

cầu tiền tệ dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ. Thông qua việc mua bán GTCG

tại thị trường m ở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự trữ trong hệ

thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ, lượng tiền cung ứng. Như

vậy, OMO đã tạo điều kiện cho NHTW hạn chế sử dụng các công cụ m ang tính trực tiếp

trong điều hành CSTT.

Bên cạnh m ục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, thông qua m ua bán

GTCG trên thị trường mở, NHTW còn cấp tín hiệu cho thị trường về định hướng điều hành

CSTT trong tương lai là nới lỏng hay thắt chặt. Đặc biệt khi thực hiện OMO thường xuyên

và hiệu quả, lãi suất thị trường mở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo

lãi suất thị trường và qua đó NHTW có thể hạn chế những biến động của lãi suất thị

trường.

OMO là m ột công cụ CSTT có tính chủ động cao. OMO do NHTW chủ động khởi

xướng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ trợ vốn khác của NHTW thường do các ngân

hàng có nhu cầu vay vốn chủ động khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực

hiện OMO theo định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết. OMO có thể được thực hiện linh

hoạt xét trên góc độ về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có t hể t hực hiện

OMO ở quy mô lớn/nhỏ (khối lượng mua bán GTCG lớn/nhỏ) với thời hạn dài/ngắn tuỳ

theo quyết định mua/bán GTCG.

OMO có thể khắc phục được những hạn chế của các công cụ kiểm soát tiền tệ trực

tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao dịch OMO có tính hai chiều, qua đó NHTW

có t hể bơm thêm tiền vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thông, trong khi công cụ TCV chỉ

có t hể bơm thêm tiền vào lưu thông. Mặt khác, với công cụ OMO, NHTW có thể chủ động

hơn trong việc điều tiết lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý m uốn chủ quan của

NHTM như trong công cụ TCV. Qua việc tính toán và dự báo vốn khả dụng cũng như

lượng tiền cung ứng, NHTW có thể biết chính xác được khối lượng tiền cần bơm thêm

hoặc rút về từ lưu thông.

Thị trường m ở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường

nội tệ liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trường mở tác động m ạnh đến sự hoàn thiện và

phát triển của thị trường liên ngân hàng.

2.4. Thành viên nghiệp vụ thị trường mở

2.4.1. Ngân hàng trung ương

NHTW là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị trường mở theo

các m ục tiêu CSTT . NHTW là người quyết định lựa chọn sử dụng các loại OMO và tần

suất sử dụng OMO. NHTW tham gia thị trường thông qua việc mua bán các GTCG nhằm

tác động đến dự trữ của hệ thống ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và gián tiếp

tác động đến các lãi suất thị trường theo mục tiêu CSTT . NHTW cũng là người can thiệp

thị trường khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng nhằm

kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phương tiện thanh toán cho các T CTD cũng như nhu cầu tín

dụng của nền kinh tế.

Như vậy, NHTW tham gia thị trường m ở không phải vì m ục tiêu kinh doanh mà để

quản lý, chi phối, điều tiết thị trường làm cho CSTT được thực hiện theo các m ục tiêu xác

định của nó.

2.4.2. C ác đối tác của ngân hàng trung ương

a. C ác ngân hàng thương mại

Các NHTM là thành viên chủ yếu tham gia OMO của NHTW và là đối tác quan

trọng của NHTW xét trên 2 phương diện độ tin cậy và tính hiệu quả. Các NHTM tham gia

thị trường nhằm điều hoà vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán và đầu tư các

nguồn vốn tạm t hời nhàn rỗi để hưởng lãi.

b. C ác tổ chức tài chính phi ngân hàng

Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được tham gia OMO.

Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư, hội tiết kiệm … coi thị trường mở như

là nơi kiếm t hu nhập thông qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua bán các GTCG.

c. C ác nhà giao dịch sơ cấp

Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào OMO với tư cách là người trung gian t rong

việc mua bán các GTCG giữa NHTW và các đối tác khác. Các nhà giao dịch sơ cấp có thể

là các NHTM, công ty chứng khoán, công ty tài chính. Thực tế ở nhiều nước, 70% giao

dịch can thiệp của NHTW trên thị trường mở được thực hiện t hông qua các nhà giao dịch

sơ cấp. Khi đó, NHTW chỉ thực hiện mua bán GTCG với các nhà giao dịch sơ cấp. Và để

thực hiện được vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng

yêu cầu quy định của NHTW và phải sẵn sàng thực hiện vai trò người tạo lập thị trường

trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc.

2.5. H àng hoá chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở

2.5.1. Tín phiếu kho bạc

Tín phiếu kho bạc là loại chứng khoán Chính phủ được phát hành nhằm mục đích bù

đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trong năm tài chính. T hời hạn của tín phiếu kho bạc

thường dưới 12 tháng. Đây là loại hàng hoá chủ yếu của OMO ở hầu hết thị trường mở các

nước vì một số lý do sau: (i) Có t ính thanh khoản cao, (ii) Được phát hành định kỳ với khối

lượng lớn và đáp ứng nhu cầu can thiệp của NHTW với m ức độ và quy m ô khác nhau.

Việc sử dụng tín phiếu kho bạc trong OMO có một số ưu điểm nhất định. Khi

NHTW bán tín phiếu kho bạc thay cho việc phát hành tín phiếu NHTW để thực hiện CSTT

thắt chặt thì gánh nặng về thực hiện CSTT sẽ chuyển sang ngân sách và được thể hiện rõ

ràng trên số liệu ngân sách. Mặt khác khi thị trường tiền tệ chưa phát triển, số dư tín phiếu

kho bạc lại khá lớn thì việc sử dụng tín phiếu kho bạc để thực hiện CSTT sẽ giảm rủi ro

của việc phân tách thị trường.

2.5.2. Tín phiếu ngân hàng trung ương

Tín phiếu NHTW là loại GTCG ngắn hạn do NHTW phát hành để làm công cụ cho

OMO. Việc sử dụng tín phiếu NHTW làm hàng hoá trên thị trường mở có một số ưu

điểm như tăng cường tính độc lập của NHTW trong việc thực thi CSTT và là công cụ linh

hoạt cho việc quản lý vốn khả dụng

Tuy nhiên, việc phát hành tín phiếu NHTW để thực thi CSTT sẽ làm cho chi phí hoạt

động của NHTW tăng lên, mặc dù NHTW hoạt động không vì m ục tiêu lợi nhuận. Việc sử

dụng tín phiếu NHTW đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định với Bộ Tài chính. Khi NHTW

và Bộ Tài chính đồng thời phát hành tín phiếu NHTW và tín phiếu kho bạc, nếu lãi suất

chênh lệch thì các đối tác trên thị trường m ở sẽ tập trung mua loại tín phiếu có lãi suất cao

hơn. Khi đó sẽ có sự phân khúc giữa thị trường tín phiếu kho bạc và thị trường tín phiếu

NHTW, làm cho m ục đích phát hành các GTCG này không đạt được và có thể làm giảm

hiệu quả tác động của 2 loại hàng hoá này.

2.5.3. Trái phiếu C hính phủ

Trái phiếu chính phủ là giấy nhận nợ dài hạn do Chính phủ phát hành nhằm m ục đích

huy động vốn cho ngân sách. Mặc dù là GTCG dài hạn có thời hạn lên đến 10-30 năm

nhưng trái phiếu Chính phủ được sử dụng khá rộng rãi trong các giao dịch OMO ở một số

nước bởi tính an toàn, ổn định trong phát hành và khối lượng phát hành thường lớn, có khả

năng tác động trực tiếp giá cả trên thị trường tài chính.

2.5.4. Trái phiếu C hính quyề n địa phương

Tương tự như trái phiếu Chính phủ, nhưng trái phiếu chính quyền địa phương khác

về thời hạn và các điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu và thường do các chính

quyền địa phương lớn phát hành. Sự can thiệp của NHTW thông qua việc m ua bán loại trái

phiếu này cũng tương tự như trái phiếu Chính phủ.

2.5.5. Chứng chỉ tiền gửi

Chứng chỉ tiền gửi (CD) là giấy nhận nợ của ngân hàng hay tổ chức tài chính phi

ngân hàng phát hành, xác nhận một m ón tiền đã được gửi vào ngân hàng với một kỳ hạn và

lãi suất nhất định. T hời hạn của CD có thể từ 7 ngày đến 7 năm nhưng thường là ngắn hạn.

CD được sử dụng khá phổ biến trên thị trường tiền tệ do các nhà đầu tư có thể dễ dàng

chuyển đổi thành tiền khi cần thiết mà không phải rút tiền gửi trước hạn.

2.6. Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường m ở

2.6.1. C ác loại giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở

a. G iao dịch không hoàn lại (m ua bán hẳn)

Giao dịch không hoàn lại (m ua bán hẳn) là các giao dịch m ua bán GTCG của NHTW

theo phương thức m ua đứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. Theo phương thức này, quyền

sở hữu của GTCG là đối tượng giao dịch được chuyển sang cho NHTW hoặc ngược lại cho

các thành viên tham gia giao dịch. Do vậy tác động của giao dịch này đối với dự trữ ngân hàng

thường là dài hạn.

b. G iao dịch mua bán có kỳ hạn

Phương thức giao dịch này t hường được sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời thông

qua các hợp đồng mua lại (Repos) hoặc hợp đồng mua lại đảo ngược. Repos được sử dụng khi

NHTW thực hiện m ua GTCG với thoả thuận là sau m ột t hời gian ngắn trong tương lai người

bán sẽ m ua lại các GTCG đó. Repos đảo ngược được sử dụng khi NHTW t hực hiện bán GTCG

với thoả thuận người mua sẽ bán lại vào m ột ngày xác định trong tương lai. Thông thường,

Repos và Repos đảo ngược được sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn với m ục đích điều

tiết vốn khả dụng của các NHTM một cách linh hoạt. Giao dịch theo hợp đồng Repos thực chất

là một khoản cho vay của NHTW có bảo đảm bằng các GTCG có tính thị trường cao.

2.6.2. Phương thức đấu thầu của nghiệp vụ thị trường mở

a. Đấu thầu khối lượng

Đấu thầu khối lượng là phương thức đấu thầu với lãi suất được NHTW công bố trước.

NHTW công bố khối lượng tiền cần m ua hoặc cần bán bằng phương thức đấu thầu và ấn định

m ức lãi suất thực hiện. NHTW công bố điều kiện đặt thầu để các thành viên đăng ký số tiền dự

thầu trên cơ sở chấp thuận m ức lãi suất đã xác định trước. Sau khi m ở thầu NHTW sẽ xác định

tỷ lệ giá trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu.

Việc phân bổ thầu được tiến hành thực hiện như sau: Trước hết toàn bộ số lượng đăng ký

dự thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng khối lượng đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng

NHTW chào mua/chào bán thì toàn bộ các đơn dự thầu đều được phân bổ theo khối lượng đặt

thầu. Nếu tổng khối lượng đặt thầu lớn hơn khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì khối

lượng trúng thầu của từng thành viên được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của

thành viên đó

b. Đấu thầu lãi suất Theo phương thức đấu thầu lãi suất thì các thành viên tham gia tự đăng ký số tiền ứng

với m ỗi m ức lãi suất do tự m ình lựa chọn.

- Trường hợp NHTW cần cung ứng tiền thêm vào lưu thông thông qua việc mua GTCG,

các đơn dự thầu được sắp xếp theo thứ tự và được phân bổ theo các mức lãi suất từ cao xuống

thấp. Nghĩa là những đơn dự thầu ứng với lãi suất cao sẽ được ưu tiên phân bổ trước cho đến

khi khối lượng phân phối được sử dụng hết.

Trên thế giới có hai phương thức đấu thầu lãi suất là đấu thầu theo kiểu Mỹ và đấu thầu

theo kiểu Hà Lan. Nếu đấu thầu theo kiểu Mỹ thì tất cả các m ức lãi suất đã đăng ký trong phạm

vi đặt thầu đều thực hiện theo đúng mức lãi suất đã đăng ký. Nếu đấu thầu theo kiểu Hà Lan thì

tất cả lượng đặt thầu được xác định cùng mức lãi suất đạt thầu.

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1. GIỚI THIỆU NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜN G MỞ Ở VIỆT NAM

1.1. C ơ sở pháp lý của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam

Nghiệp vụ thị trường m ở: Là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn hạn

các lo ại giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng.

Cơ sở pháp lý của Nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam được thực hiện t heo Quy chế hoạt động thị trường m ở được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ – NHNN ngày 05/01/2007

1.2 Nội dung nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam

1.2.1. C ác quy định chung về nghiệp vụ TTM

a. Ban Điều hành nghiệp vụ TTM:

Ban Điều hành nghiệp vụ TTM (gồm 1 Trưởng ban, 2 Phó trưởng ban, 3 thành viên và 2 thư ký) do một Phó Thống đốc làm Trưởng ban, có nhiệm vụ phân tích các thông tin về tình hình dự báo vốn khả dụng của TCTD, tình hình GTCG mua bán trong từng thời kỳ, chỉ số lạm phát, lãi suất cho vay của nền kinh tế... Từ đó quyết định phương thức, khối lượng, lãi suất …trong các phiên giao dịch nghiệp vụ TTM.

b. Thành viên tham gia nghiệp vụ TTM:

- NHNN vừa là thành viên vừa là người điều hành thị trường.

- Các thành viên khác là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức

tín dụng có đủ các điều kiện:

+ Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (T ại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, TP)

+ Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ TTM (yêu cầu hiện nay là

m áy tính, máy fax và kết nối internet);

+ Có Đăng ký tham gia nghiệp vụ TTM.

c. Các công cụ tài chính được giao dịch trên nghiệp vụ TTM:

Các công cụ tài chính được phép giao dịch trên nghiệp vụ TTM bao gồm các loại GTCG phát hành bằng đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân T P Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành.

- Điều kiện chung để các công cụ tài chính được tham gia giao dịch nghiệp vụ TTM:

+ Có thể mua, bán được và nằm trong danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường m ở

+ Được phát hành bằng đồng VN

+ Được lưu ký tại NHNN trước khi đăng ký bán

+ Thời hạn còn lại của GTCG tối đa là 90 ngày (đối với trường hợp mua, bán hẳn)

- Điều kiện cá biệt đối với trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội phát hành:

+ Là các trái phiếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của TCTD; TCTD phải chịu trách

nhiệm thanh toán trong trường hợp trái phiếu bị rủi ro;

+ Các trái phiếu được bán trong trường hợp NHNN mua có kỳ hạn đồng thời bị hạn chế khối lượng giao dịch trong 1 lần (tối đa bằng 50% của giá trị giao dịch tái cấp vốn);

+ Số tiền TCTD được nhận khi bán trái phiếu: Tối đa bằng 80% (Đối với trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành) và tối đa bằng 70% (Đối với trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí M inh và TP Hà Nội phát hành) giá trị trái phiếu tại thời điểm định giá.

d. Phương thức giao dịch:

 Mua có kỳ hạn: Là việc Ngân hàng Nhà nước m ua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ tổ chức tín dụng, đồng thời tổ chức tín dụng cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định.

 Bán có kỳ hạn: Là việc Ngân hàng Nhà n ước bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng, đồng thời ca m kết sẽ m ua lại và nhận lại quyền sở h ữu giấy tờ có giá đó sau mộ t thời gian nhất định.

 Mua hẳn: Là việc Ngân hàng Nhà n ước mua và nhận quyền sở hữu giấy t ờ có

giá từ tổ chức tín dụn g, không kèm theo cam kết bán lại giấy tờ có giá.

 Bán hẳn: Là vi ệc Ngân hàng Nhà nước bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng, không kèm theo cam kết m ua lại giấy tờ có giá.

e. Phương thức đấu thầu:

 Đấu thầu khối lượng:

NHNN thông báo cho TCTD m ức lãi suất đấu thầu và có thể thông báo hoặc không

thông báo trước khối lượng GTCG cần m ua hoặc bán trong từng phiên đấu thầu. Việc xét thầu được thực hiện nguyên tắc:

- Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên nhỏ hơn hoặc

bằng khối lượng GTCG NHNN cần m ua hoặc cần bán thì khối lượng GTCG trúng thầu bằng tổng khối lượng dự thầu của các thành viên, khối lượng trúng thầu của từng thành

viên chính bằng khối lượng đặt thầu của thành viên đó.

- Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên vượt quá khối

lượng GTCG NHNN cần m ua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu bằng khối lượng

NHNN cần m ua hoặc cần bán. Khối lượng trúng thầu phân bổ cho từng thành viên tỷ lệ

thuận với khối lượng đặt thầu của thành viên đó.

 Đấu thầu lãi suất:

NHNN có thể thông báo hoặc không thông báo trước khối lượng GTCG cần mua

hoặc cần bán trong từng phiên đấu thầu. Các TCTD đặt thầu tương ứng theo t ừng mức lãi

suất (tối đa 5 mức lãi suất cho mỗi loại GTCG), NHNN xét t hầu theo nguyên tắc:

- Khối lượng GTCG trúng thầu được xét theo lãi suất đăng ký từ cao đến thấp

(trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) và

bằng tổng khối lượng các m ức đăng ký trong phạm vi lãi suất trúng thầu mà không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua, bán.

- Lãi suất trúng thầu: Phụ thuộc vào phương thức xét thầu và có hai trường hợp sau:

+ Trường hợp xét thầu theo lãi suất thống nhất:

Lãi suất trúng thầu là lãi suất đăng ký thấp nhất (trường hợp NHNN m ua GTCG) hoặc là lãi suất đăng ký cao nhất (trường hợp NHNN bán GTCG) trong phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) m à tại đó quyết định được khối lượng trúng thầu không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần m ua hoặc cần bán.

Lãi suất trúng thầu thống nhất áp dụng để tính giá chung cho tất cả khối lượng GTCG

trúng thầu.

+ Trường hợp xét thầu theo lãi suất riêng lẻ:

Lãi suất trúng thầu là tất cả các m ức lãi suất đăng ký từ cao đến t hấp (trường hợp NHNN m ua GTCG) hoặc là tất cả các m ức lãi suất từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) trong phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) mà tại các mức lãi suất đó quyết định được khối lượng trúng thầu không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán. Lãi suất trúng thầu riêng lẻ áp dụng để tính giá cho từng khối lượng GTCG trúng thầu tưng ứng.

- Phân bổ thầu:

+ Nếu cho đến mức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu

của các thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng NHNN cần m ua hoặc cần bán thì Khối

lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng đăng ký và từng thành viên được phân bổ thầu theo

khối lượng đăng ký.

+ Nếu cho đến m ức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu

của các thành viên lớn hơn khối lượng NHNN cần m ua hoặc cần bán thì tổng khối lượng

trúng thầu bằng khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán và từng thành viên được phân bổ

thầu bằng khối lượng đăng ký tương ứng tại các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN

m ua GTCG) hoặc thấp hơn (trường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu và

khối lượng trúng thầu tại m ức lãi suất trúng thầu.

Khối lượng trúng thầu của từng thành viên tại mức lãi suất trúng thầu được tính

theo công thức:

= Khối x lượng

lượng tại thầu lãi suất thầu của lượng đặt Khối thành thầu của viên tại m ức lãi suất trúng thầu Khối trúng mức trúng mỗi thành viên trúng thầu còn l ------------------------------- Tổng khối lượng đăng ký đấu thầu của các thành viên tại m ức l suất trúng thầu

Trong đó khối lượng trúng thầu còn lại bằng (=) tổng khối lượng trúng thầu trừ đi (- ) tổng khối lượng trúng thầu ở tất cả các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc thấp hơn (t rường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu.

f. Giá bán và mua lại GTCG tại nghiệp v ụ TTM:

1.Trường hợp m ua hoặc bán có kỳ hạn

1.1. Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá

1.1.1. Đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi ngay khi phát hành:

a. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán lãi ngay khi phát hành:

MG

L x T

G = 1 + 365 Trong đó:

G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá; T: Thời hạ n còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nư ớc thông báo (trường hợp đấu t hầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm );

b. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi ngay khi phát hành: MG G = T/365 (1 + L) Trong đó:

G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá; T: Thời hạ n còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu ( %/năm );

G

1

GT T*L 365

1.1.2. Đối với giấy tờ có giá thanh toán gốc, lãi m ột lần khi đến hạn: a. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:

ls

*

n

1

GT

MG

365

  

   G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm m ệnh giá và tiền

Trong đó:

lãi;

MG: Mệnh giá; T: T hời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu k hối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);

G

1

GT T*L 365

Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm ); n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (số ngày); b. Đối với giấy t ờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi m ột lần khi đến hạn (lãi không nhập gốc):

Trong đó:

GT = MG x [1+ ( Ls x n)] G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm m ệnh giá và tiền lãi;

MG: Mệnh giá; T: T hời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu k hối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);

G

365

GT  /TL

Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm ); n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm); c. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi nhập gốc):

 1

Trong đó:

GT = MG x (1 + Ls)n G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá;

GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm m ệnh giá và tiền lãi;

MG: Mệnh giá; T: T hời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống n hất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu k hối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);

C

G

/365

i 

Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm ); n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm); 1. 1.3. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi định kỳ:

xkT i

i

1

L k

  

  

Trong đó:

G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; Ci: Số t iền thanh toán lãi, gốc lần thứ i; i: Lần thanh toán lãi, gốc thứ i; L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) h oặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu;

k: Số lần t hanh toán lãi trong m ột năm ; T i: Thời hạn tính từ ngày định giá đến ngày thanh toán lãi, gốc lần thứ i (số ngày); 1. 2. Giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng:

G đ = G x (1- h) Trong đó:

Gđ: Giá thanh toán; G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; h: Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán;

G

v

LxTb 365

 1G  ñ 

  

1. 3. Giá mua lại giấy tờ có giá giữa Ngân hàn g Nhà nước với các tổ chức tín dụng xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Gv: Giá mua lại; Gđ: Giá thanh toán; L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước t hôn g báo (t rường hợp đấu t hầu khối lượng) tại phiên đấu thầu; Tb: Thời hạn bán (số ngày);

1.4. Bên mua được nhận ti ền t hanh toán lãi định kỳ của giấy tờ có giá (đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi định kỳ) t rong thời hạn m ua, bán có kỳ h ạn.

2. Trường hợp m ua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có giá:

Giá m ua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức

tín dụng được áp dụng như trường hợp m ua hoặc bán có kỳ hạn.

g. Lập Hợp đồng,Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu GTCG:

- Hợp đồng bán và mua lại GTCG do bên bán lập (trường hợp m ua bán kỳ hạn) và

hoàn thành trước 15h của ngày đấu thầu.

- Sau khi nhận được thông báo kết quả đấu thầu (trường hợp m ua hoặc bán hẳn)

hoặc nhận được Hợp đồng bán và mua lại GTCG (trường hợp m ua hoặc bán kỳ hạn)Bên

m ua phải chuyển tiền cho bên bán để được bán chuyển giao quyền sở hữu GTCG.

- Trường hợp TCTD trúng thầu m ua GTCG mà không đủ tiền để thanh toán, Sở Giao dịch NHNN trích tài khoản của TCTD đó cho đủ với số tiền phải thanh toán; nếu không đủ số tiền phải thanh toán thì Sở Giao dịch sẽ huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán.

- Vào ngày kết thúc Hợp đồng bán và mua lại, bên m ua và bên bán sẽ chuyển giao

quyền sở hữu và thanh toán theo cam kết của các bên tại Hợp đồng m ua bán lại.

h. Xử lý vi phạm :

Các TCTD tham gia đấu thầu vi phạm 3 lần liên tiếp một trong các trường hợp sau đây, NHNN sẽ tạm đình chỉ việc tham gia m ua, bán trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có thông báo vi phạm lần thứ 3:

+ Không đăng ký (Ký quỹ) đủ GTCG tương ứng với khối lượng đăng ký đấu thầu

(trường hợp TCTD bán GTCG);

+ Không đủ số tiền phải thanh toán tương đương với khối lượng trúng thầu được NHNN thông báo;

+ TCTD cam kết m ua lại GTCG Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh toán đã cam kết trong Hợp đồng bán và cam kết m ua lại.

1.2.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ TTM

Hiện nay NHNN xây dựng chương trình phần m ềm ứng dụng giao dịch nghiệp vụ thị trường m ở qua mạng vi tính áp dụng công nghệ trang Web. Theo chương trình này,

phần mềm duy nhất được cài đặt tại Sở Giao dịch NHNN, các thành viên chỉ cần t rang bị 1 m áy PC và 1 điện thoại kết nối internet. NHNN cấp mã số bảo mật cho thành viên gồm:

Mã khoá truy cập vào hệ thống, m ã khoá phê duyệt, mã khoá bảo m ật để khoá mã và giải

m ã. Việc nhận thông báo đấu thầu, đăng ký đấu thầu, nhận kết quả đấu thầu, tạo lập hợp

đồng bán và cam kết m ua lại GTCG được thực hiện qua mạng (ngoài ra, Hợp đồng bán và

cam kết mua lại GTCG còn được thực hiện qua Fax). cụ thể các bước thực hiện quy trình

như sau:

1. Định hướng của Ban điều hành nghiệp vụ TTM:

Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường m ở định hướng sẽ mua hoặc bán, loại GTCG

nào, khối lượng bao nhiêu...

2. Thông báo đấu thầu:

- Ban điều hành nghiệp vụ TTM họp định kỳ hàng tuần để quyết định: Phương thức giao dịch, khối lượng, loại GTCG cần mua hoặc bán, phương thức đấu thầu, phương thức xét thầu và lãi suất chỉ đạo cho từng phiên đấu thầu; Thông báo cho Sở Giao dịch thực hiện.

- Căn cứ Thông báo của Ban điều hành nghiệp vụ TTM, Sở Giao dịch thông báo

đấu thầu cho các thành viên qua mạng trước ngày đấu thầu 1/2 ngày làm việc.

3. Đăng ký đấu thầu và đăng ký ký quỹ của thành viên:

- Căn cứ Thông báo đấu thầu nhận được qua m ạng, thành viên gửi đăng ký đấu

thầu qua mạng trước giờ mở thầu (10 giờ của ngày đấu thầu).

- Trường hợp thành viên đăng ký bán GTCG: từ 8h-9h30 của ngày đấu thầu, căn cứ đăng ký khối lượng đấu thầu, thành viên đăng ký ký quỹ khối lượng GTCG (đang lưu ký tại NHNN).

4. Trình tự xét thầu (từ 10 giờ của ngày đấu thầu):

Việc xét thầu được thực hiện t ại Sở Giao dịch NHNN theo trình tự sau:

- Chấm dứt nhận Đăng ký đấu thầu của thành viên;

- Giải mã thông tin đặt thầu;

- Điều chỉnh số liệu dự thầu để loại bỏ các mức thầu, khối lượng không hợp lệ;

- Sắp xếp số liệu dự thầu theo thứ tự lãi suất từ thấp đến cao (trường hợp NHNN

bán GTCG) hoặc từ cao đến thấp (t rường hợp NHNN mua GTCG);

- Duyệt khối lượng và lãi suất trúng thầu theo chỉ đạo của Ban điều hành nghiệp vụ

TTM.

- Phân bổ và gửi kết quả trúng thầu cho các thành viên qua mạng.

- Lập Hợp đồng m ua lại GTCG (trường hợp NHNN bán có kỳ hạn GTCG), tiếp nhận Hợp đồng mua lại GTCG của các thành viên trúng thầu (trường hợp NHNN mua có kỳ hạn GTCG).

5. Nhận kết quả đấu thầu tại thành viên:

- Thành viên nhận kết quả đấu thầu qua mạng;

- Thành viên trúng thầu trong giao dịch NHNN mua hoặc bán kỳ hạn: Lập hợp đồng mua lại GTCG (trường hợp thành viên bán GTCG) hoặc tiếp nhận hợp đồng mua lại GTCG của NHNN (trường hợp thành viên mua GTCG).

6. Thanh toán và chuyển quyền sở hữu GTCG:

- Việc thanh toán và chuyển quyền sở hữu được thực hiện ngay trong ngày đấu

thầu:

+ Trường hợp NHNN mua GTCG: NHNN trả tiền cho thành viên trúng thầu và

nhận GTCG;

+ Trường hợp NHNN bán GTCG: Thành viên trúng thầu trả tiền cho NHNN và

nhận GTCG tại tài khoản lưu ký tại NHNN.

Nếu thành viên trúng thầu mua GTCG không đủ tiền thanh toán cho NHNN (sau khi đã trích hết tiền trên tài khoản tiền gửi của thành viên), NHNN sẽ huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán và lập “Thông báo kết quả đấu thầu” mới thay thế cho thông báo cũ.

- Vào ngày đến hạn của Hợp đồng mua lại GTCG:

+ Trường hợp NHNN mua kỳ hạn GTCG: Thành viên trúng thầu trả tiền cho

NHNN để nhận lại GTCG tại tài khoản lưu ký;

+ Trường hợp NHNN bán kỳ hạn GTCG: NHNN trả tiền cho thành viên trúng thầu

để nhận lại GTCG.

Trường hợp thành viên không đủ tiền thanh toán cho NHNN theo cam kết trong Hợp đồng (sau khi đã trích hết tiền trên tài khoản t iền gửi của thành viên), NHNN sẽ tạm giữ khối lượng GTCG tương ứng với số tiền còn thiếu, sau 10 ngày thành viên không thanh toán đủ, NHNN sẽ bán khối lượng GTCG đó để thu nợ.

2.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGH IỆP VỤ TH Ị TRƯỜ NG MỞ TH ỰC TH I C STT Ở VIỆT NAM

2.1 Khối lượng giao dịch nghiệp vụ TTM:

Bắt đầu từ ngày 12/7/2000, NHNN tiến hành đưa công cụ TT M vào hoạt động. Đây

là một bước tiến m ới trong điều hành CSTT của NHNN theo hướng từ sử dụng các công

cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp, để phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của

đất nước. Nó đã mở ra một kênh cung ứng và điều tiết vốn khả dụng của các TCTD cho

NHNN và tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng linh hoạt các loại GTCG của mình. Công

cụ TTM liên tục được NHNN cải tiến trong những năm qua và dần trở thành m ột công cụ CSTT chủ yếu của NHNN.

Doanh số trúng thầu nghiệp vụ thị trường mở Ngay từ khi triển khai, NHNN đã xác định TT M sẽ là m ột công cụ chủ yếu trong

điều hành CSTT của NHNN. Để đạt được mục đích đó, NHNN đã tập trung thực hiện việc

điều hoà lưu thông tiền tệ thông qua công cụ này. Điều này thể hiện ở doanh số m ua bán

GTCG trên thị trường m ở tăng nhanh qua các năm. Những năm gần đây, tốc độ này đạt

trên 200%.

(12/7/2000 – 31/10/2006)

Bảng 3.1. Tổng doanh số trúng thầu O MO qua các năm

Khối lượng trúng thầu Năm thực hiện theo các phương thức giao dịch (tỷ đồng) Số phiên thực hiện Bán hẳn Tổng cộng Bán kỳ hạn

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 17 48 85 107 123 159 162 Mua kỳ hạn 873,50 3.253,81 7.245,53 9.844,15 60.985,91 100.679,15 36.634,00 Mua hẳn 480,00 60,00 50,00 700,00 200,00 550,00 570,00 1.900,00 11.340,00 950,00 1.100,00 87.400,00 1.903,50 3.933,81 9.145,53 21.184,15 61.935,91 102.479,15 124.234,00

701 Tổng cộng 219.516,05 540,00 950,00 103.810,00 324.816,05

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông qua hoạt động TT M, NHNN không chỉ m ua GTCG để bơm thêm vốn khả dụng khi thị trường thiếu hụt vốn khả dụng và m à còn bán GTCG để hút tiền nhàn rỗi khi

thị trường dư thừa vốn nhằm thực hiện m ục tiêu CSTT . Doanh số trúng thầu OMO tăng m ạnh qua các năm , trung bình tăng 1,9573 lần/năm , qua đó tăng khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của TCTD cũng như các điều kiện tiền tệ.

BiÓu ®å 2.1. Tæng doanh sè tróng thÇu OMO qua c¸c n¨m

Tû ®ång

120,000

100,000

80,000

60,000

40,000

20,000

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Doanh sè mua vµo

Doanh sè b¸n ra

Tæng doanh sè tróng thÇu

Từ năm 2002-2004, doanh số trúng thầu tăng trưởng hàng năm trên 100% và năm

2004 bằng 2,924 lần năm 2003 và 15,74 lần năm 2001. Doanh số trúng thầu tăng nhanh bởi

các phiên TTM đã được tổ chức thường xuyên hơn, và doanh số giao dịch từng phiên tăng lên.

Năm 2005, doanh số trúng thầu bằng 165,5% so với năm 2004. Năm 2006, doanh số trúng

thầu bằng 170% so với năm 2005.

Doanh số mua vào qua T TM tăng nhanh qua các năm từ khi khai trương đến nay và

nhìn chung tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng doanh số giao dịch TTM. Đặc biệt

doanh số mua vào năm 2004 tăng đột biến, bằng 6,2 lần so với năm 2003. Doanh số mua

vào năm 2005 bằng 165,1% so với doanh số mua vào năm 2004. Điều này chứng tỏ sự

thay đổi của NHNN trong điều hành CSTT và diễn biến thị trường thường xuyên t hiếu vốn

khả dụng. Bên cạnh đó, tỷ trọng doanh số mua vào tăng từ 71,1% năm 2000 lên đến 98,2%

vào năm 2005. Chỉ có năm 2003, tỷ trọng này giảm chỉ còn 46,5%.

Doanh số trúng thầu bình quân của từng phiên cũng tăng tăng lên qua các năm . Năm

2000 mới đạt 112 tỷ đồng thì năm 2005 đã đạt 649 tỷ đồng, bằng 5,8 lần năm 2000. Bên

cạnh đó, doanh số trúng thầu cao nhất trong một phiên cũng tăng lên theo các năm . Năm

2000, doanh số trúng thầu tối đa trong một phiên là 250 tỷ thì đến năm 2005 là 3.939 tỷ

đồng. Điều này chứng tỏ khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các

TCTD và các điều kiện của thị trường tiền tệ ngày càng tăng.

2.3 Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở

Lãi suất được hình thành thông qua đấu thầu và thường dao động trong khoảng trền

là lãi suất tái cấp vốn và sàn là lãi suất chiết khấu . Lãi suất trúng thầu, trong các phiên đấu

thầu lãi suất, thể hiện khá chính xác và phù hợp với diễn biến thị trường. Tuy nhiên tại thời

điểm quá căng thẳng về vốn khả dụng, có thể cao hơn lãi suất tái cấp vốn và thời điểm quá

dư thừa vốn khả dụng, có thể thấp hơn lãi suất chiết khấu GTCG.

Lãi suất công bố trong phương thấu đấu thầu khối l ượng

Trước khi thực hiện các phiên đấu thầu khối lượng, Ban điều hành T TM công bố lãi

suất để các thành viên đặt thầu m ua bán GTCG. Lãi suất công bố này là lãi suất trúng thầu

trong các phiên. Vì vậy, lãi suất trúng thầu trong các phiên đấu thầu khối lượng thường chỉ

có m ột lãi suất nhất định. Tuy nhiên, do lãi suất trúng thầu đã được NHNN xác định nên

các thành viên không có sự lựa chọn về lãi suất khi giao dịch với NHNN và lãi suất này

chưa phản ánh được nhu cầu về vốn của các thành viên trên thị trường. Đây là một nhược

điểm của phương thức đấu thầu khối lượng trong giao dịch thị trường m ở. Vì thế, trong 2

năm trở lại đây, NHNN đã không áp dụng phương thức đấu thầu khối lượng trong các

phiên TT M nữa.

Lãi suất trúng thầu trong phương thức đấu thầu lãi suất Trước mỗi phiên đấu thầu, Ban điều hành OMO dự kiến khối lượng GTCG cần giao

dịch. Khối lượng giao dịch có thể được NHNN thông báo hoặc không thông báo trước.

Đồng thời, căn cứ vào dự báo tình hình vốn khả dụng, NHNN cũng xác định một lãi suất chỉ đạo làm điểm dừng khi giao dịch. Lãi suất này không thông báo cho các thành viên thị

trường khác. Trường hợp NHNN m ua GTCG, lãi suất chỉ đạo sẽ là lãi suất mua thấp nhất

của NHNN và ngược lại. Mục đích của NHNN khi đưa ra lãi suất chỉ đạo là để định hướng

lãi suất trên thị trường tiền tệ.

Trường hợp áp dụng phương thức xét thầu thống nhất, lãi suất trúng thầu chỉ có một

m ức nhất định. Trường hợp áp dụng phương thức xét thầu riêng lẻ, nhìn chung sẽ có nhiều

m ức lãi suất trúng thầu. Do lãi suất trúng thầu trong các phiên OMO theo phương thức đấu

thầu lãi suất phản ánh chính xác hơn diễn biến của thị trường nên tại Việt Nam, NHNN chủ

yếu thực hiện OMO theo phương thức đấu thầu lãi suất, chiếm tới 86,2% tổng số phiên và

BiÓu ®å 2.2 L·i suÊt tróng thÇu OMO

%/n¨m

10

9

8

7

6

5

4

3

2

t3/2001

t6/2001

t3/2002

t6/2002

t3/2003

t6/2003

t6/2005

t9/2001

t9/2002

t3/2004

t3/2005

t6/2004

t9/2004

t7/2000

t9/2005 t12/2005

t9/2000 t12/2000

t12/2001

t12/2002

t9/2003 t12/2003

t12/2004

LS c¬ b¶n

LS tróng thÇu thÞ tr­êng më

LS t¸i cÊp vèn

LS chiÕt khÊu

100% số phiên trong 2 năm gần đây.

3. ĐÁNH GIÁ H O ẠT ĐỘ NG NG HIỆP VỤ THỊ TRƯỜ NG MỞ

3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, các cơ chế và quy trình O MO đã được không ngừng cải tiến và hoàn

thiện

Dưới sự chỉ đạo của Ban điều hành OMO, các Vụ Cục chức năng của NHNN đã kịp thời

sửa đổi, bổ sung cơ chế, quy chế, quy trình kỹ thuật có liên quan. Về cơ bản, các vướng mắc về

cơ chế, quy trình và hạ tầng kỹ thuật đã được từng bước xử lý, khắc phục. Công tác tổ chức,

điều hành hoạt động OMO của NHNN được thực hiện bài bản, bảo đảm an toàn tuyệt đối

trong các phiên giao dịch.

Các GTCG được sử dụng trong OMO đã được m ở rộng theo tinh thần Luật sửa đổi

bổ sung một số điều của Luật NHNN năm 2003. Đến nay các GTCG được giao dịch không

chỉ gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN mà còn cả các loại trái phiếu dài hạn do ngân

sách trung ương thanh toán.

Quy trình thanh toán từng bước được rút ngắn. Từ thanh toán sau 2 ngày kể từ ngày

đấu thầu (T+2) năm 2000, thanh toán sau ngày đấu thầu 1 ngày (T+1) năm 2001 và từ năm

2002 đến nay việc thanh toán được thực hiện ngay trong ngày đấu thầu (T +0). Hệ t hống

thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN đưa vào vận hành từ tháng 5/2003 đã tạo

điều kiện cho các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng và OMO được thanh, quyết toán

tức thời, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các TCTD.

Tần suất giao dịch cũng được từng bước tăng cường từ 10 ngày/phiên trong thời gian

bắt đầu hoạt động lên 1 tuần/phiên trong năm 2001, 2 phiên/tuần năm 2002. Từ tháng

11/2004 hoạt động OMO đã thực hiện định kỳ 3 phiên/tuần, góp phần điều tiết kịp thời vốn

khả dụng của TCTD. Trong những dịp giáp Tết, NHNN đã thực hiện giao dịch hàng ngày

và tổ chức thêm các phiên giao dịch đột xuất (cá biệt 2 phiên/ngày), giúp các TCTD đáp

ứng kịp thời vốn đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ và an

toàn hệ thống.

Thủ tục đấu thầu ngày càng được cải tiến. Nhất là từ ngày 15/12/2004, NHNN đã bắt

đầu áp dụng công nghệ trang Web trong giao dịch OMO, cho phép thành viên kết nối trực

tuyến với NHNN, không phải đầu tư m áy chủ, tiết kiệm chi phí đầu tư khi tham gia nghiệp

vụ này. Điều này đã tạo điều kiện thu hút thêm thành viên t ham gia thị trường, qua đó nâng

cao vai trò điều tiết của công cụ này.

Thứ hai, O MO được kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ khác nhằm

phát tín hiệu điều hành C STT và thực hiện mục ti êu CSTT.

Từ tháng 7/2000 đến năm 2002, việc NHNN mua bán GTCG thông qua OMO đã

góp phần điều tiết linh hoạt vốn khả dụng của các T CTD theo mục tiêu CSTT trong từng

thời kỳ. Nhất là trong thời điểm các TCTD gặp khó khăn về vốn khả dụng, OMO đã được

kết hợp sử dụng đồng bộ với các công cụ CSTT khác như nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ,

nghiệp vụ cho vay cầm cố để hỗ trợ kịp thời cho các TCTD đảm bảo khả năng thanh toán,

góp phần duy trì ổn định tiền tệ và thực hiện m ục tiêu CSTT.

Tỷ trọng doanh số mua qua OMO trong tổng doanh số hỗ trợ vốn của NHNN qua các

kênh (TCV, OMO và Swap) ngày càng tăng qua các năm , từ khoảng 45% năm 2001 lên

75% năm 2003 và khoảng 82% từ năm 2004 đến nay. Điều này cho thấy vai trò điều tiết

vốn khả dụng của OMO ngày càng đóng vị trí quan trọng.

Trong năm 2003, do NHNN tăng cường m ua ngoại tệ từ các TCTD nên vốn khả dụng

của các TCTD tăng lên. Để điều hoà vốn khả dụng VND của hệ thống ngân hàng, NHNN

đã thực hiện chào bán tín phiếu NHNN thông qua OMO. Từ tháng 4-7/2003, trước xu

hướng các TCTD liên tục tăng lãi suất huy động VND trong khi vốn khả dụng vẫn dư thừa

khá lớn, bên cạnh việc điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ

DTBB, NHNN đã liên tục chào m ua GTCG trong các phiên giao dịch OMO với lãi suất

thấp nhằm phát tín hiệu sẵn sàng cung ứng vốn khả dụng với chi phí thấp, các TCTD cần

theo dõi và chủ động cân đối vốn hợp lý. Trong năm 2004 và 2005, chỉ số giá tiêu dùng

CPI liên tục tăng trong khi đó, mục tiêu tăng trưởng kinh tế vẫn được Chính phủ và NHNN

hết sức quan tâm thực hiện. NHNN liên tục chào mua GTCG để cung ứng vốn ra nền kinh

tế nhằm góp phần hạ nhiệt lãi suất thị t rường. Chính vì vậy mà doanh số giao dịch OMO

BiÓu ®å 2.3. Tû träng thùc hiÖn OMO trong c¸c kªnh cung øng tiÒn

100%

80%

60%

40%

20%

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

OMO

Các kênh khác

tăng đột biết trong 2 năm 2004-2005. Trong năm 2006, tổng doanh số giao dịch 2 chiều

m ua/bán giấy tờ có giá lên tới khoảng 124.234 tỷ đồng, tăng khoảng 21% so với năm 2005

và tăng 101% so với năm 2004. Doanh số giao dịch bình quân một phiên khoảng 767 tỷ

đồng, tăng 18% so với năm 2005 và 52% so với năm 2004.

Nhìn chung, việc điều hành OMO đã được kết hợp tương đối đồng bộ với các công

cụ CSTT khác nhằm thực hiện mục tiêu CSTT . Lãi suất OMO đã kết hợp khá chặt chẽ với

lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu để định hướng lãi suất thị trường.

Thứ ba, O MO là kênh để NH NN có được nguồn thông tin về tình hình nguồn

vốn của các TC TD và về tình hình thị trường tiền tệ nói chung, l àm cơ sở cho việc

điều hành C STT.

Trong điều kiện t hông tin về thị trường tiền tệ còn chưa thu thập được đầy đủ và kịp

thời, kết quả hoạt động OMO có t hể coi là kênh thông tin hữu hiệu phản ánh một phần tình

hình thị trường tiền tệ phục vụ cho điều hành CSTT . T hông qua việc tổng hợp, phân tích

các thông tin về khối lượng, lãi suất đặt thầu và trúng thầu trong các phiên giao dịch OMO

cũng có thể đưa ra các nhận định về vốn khả dụng của các TCTD, cũng như xu hướng lãi

suất thị trường.

Trong điều kiện NHNN chuyển sang điều hành bằng các công cụ tiền tệ gián tiếp

như hiện nay, việc dự báo trước các diễn biến của thị t rường để có quyết định phù hợp và

kịp thời về việc điều chỉnh các công cụ CSTT ngày càng đóng vai trò quan trọng. Bằng

việc theo dõi, dự báo thường xuyên vốn khả dụng của các T CTD, NHNN đã nắm bắt được

các diễn biến về vốn của các TCTD để đưa ra các quyết định điều hành OMO và điều hành

CSTT nói chung.

Thứ tư, hoạt động O MO đã góp phần phát triển thị trường tiền tệ, hỗ trợ các

TCTD sử dụng vốn có hiệu quả.

Thông qua hoạt động OMO, tính thanh khoản của các GTCG do các TCTD nắm giữ

được tăng cường. Điều này góp phần thúc đẩy hoạt động của thị trường sơ cấp, giúp cho

các TCTD yên tâm hơn khi đầu tư vào các trái phiếu dài hạn của Chính phủ, khuyến khích

các hoạt động m ua bán lại trái phiếu chính phủ.

Nhiều TCTD không chỉ coi việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ là hình thức đầu tư

an t oàn m à còn là hình thức dự trữ thanh khoản có hiệu quả cao. Khi cần thiết để đảm bảo

khả năng thanh toán, các TCTD có thể sử dụng các GTCG trong các giao dịch OMO cũng

như các nghiệp vụ thị trường tiền tệ nói chung, tạo điều kiện cho các T CTD điều chỉnh cơ

cấu đầu tư theo hướng tăng tỷ suất đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Qua theo dõi, phân tích các kết quả hoạt động OMO được công bố rộng rãi trên các

phương tiện thông tin, các TCTD có thể tham khảo về diễn biến thị t rường để quyết định

việc tham gia các hoạt động thị trường tiền tệ, nắm bắt tín hiệu về định hướng điều hành

CSTT của NHNN để có hướng cân đối nguồn vốn thích hợp.

Thứ năm, công tác phân tích, dự báo vốn khả dụng của các TC TD làm cơ sở

cho việc quyết định giao dịch O MO ngày càng được tăng cường.

Bộ phận quản lý vốn khả dụng đã cố gắng cải tiến phương pháp dự báo, nâng cao

chất lượng dự báo vốn khả dụng, khắc phục khó khăn trong thu thập thông tin, khai thác tối

đa các nguồn thông tin khác, thường xuyên trao đổi với các TCTD nhất là các NHTMNN

để nắm bắt diễn biến thị trường, qua đó giảm sai số khi dự báo, đáp ứng yêu cầu ngày càng

phát triển của công cụ này.

Bằng việc đưa hệ thống thông tin báo cáo mới của NHNN theo Quyết định số

477/2004/QĐ-NHNN vào áp dụng, NHNN đã bước đầu có điều kiện khai thác một số

thông tin về vốn khả dụng qua mạng. Thông tin về vốn khả dụng của các TCTD đã được

phản ánh toàn diện và kịp thời hơn. Các thành viên OMO đã có sự quan tâm , chú trọng hơn

đối với việce theo dõi, phân tích và dự báo luồng vốn, thực hiện quản lý vốn ngày càng

hiệu quả hơn để có thể tăng cường tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, nhất là nghiệp

vụ OMO.

3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

a. Những hạn chế

Qua 5 năm triển khai thực hiện, bên cạnh những kết quả khả quan của hoạt động

OMO thì vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định:

Thứ nhất, tác động của OMO đến thị trường tiền tệ còn hạn chế

- Công cụ OMO chủ yếu phát huy vai trò điều tiết khối lượng vốn khả dụng của các

TCTD hơn là điều tiết lãi suất của thị trường. Nguyên nhân là do NHNN đang thực hiện

khối lượng tiền chứ không phải điều tiết lãi suất.

- Mặc dù lãi suất thị trường m ở m ang tính thị trường nhưng NHNN vẫn phải áp dụng

lãi suất chỉ đạo m ang tính hành chính trong m ột số phiên giao dịch OMO, để qua đó có thể

can thiệp tới lãi suất của thị t rường. Ngoài ra mối quan hệ giữa lãi suất OMO cũng như các

lãi suất khác của NHNN và lãi suất thị trường chưa thật chặt chẽ.

- Doanh số giao dịch OMO thấp, bình quân 373 tỷ đồng/phiên, nên m ức độ tác động

của OMO đến các điều kiện thị trường vẫn còn khá khiêm tốn.

- Chưa có mối liên hệ rõ ràng giữa hoạt động của thị t rường mở với tổng phương tiện

thanh toán của nền kinh tế.

Thứ hai, hoạt động thị trường m ở còn m ột số bất cập

- Tốc độ và chất lượng đường truyền kết nối qua mạng giữa NHNN và các thành

viên còn chậm và đôi lúc bị ngắt quãng, nhất là khi nhiều thành viên đồng thời giao dịch

với NHNN;

- Các ngân hàng khi muốn lưu ký GTCG để tham gia các giao dịch với NHNN đều

phải đến trực tiếp Sở Giao dịch NHNN để hoàn thành các thủ tục. NHNN chưa cho phép

đăng ký lưu ký GTCG thông qua trang W eb của NHNN để giảm thiểu thủ tục giấy tờ và

việc nhập liệu thủ công của Sở Giao dịch NHNN.

- NHNN không thông báo định hướng phân bổ tỷ trọng m ua/bán giữa các loại GTCG

như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, công trái … trước từng phiên giao dịch. Nhiều

ngân hàng đã bị trượt thầu trong m ột số phiên do không nắm được định hướng tỷ lệ phân

bổ xét thầu cho từng loại GTCG của NHNN nên đã đặt thầu giao dịch với các loại GTCG

m à NHNN m ua/bán với khối lượng thấp m ặc dù đã đặt thầu ở mức lãi suất cạnh tranh.

- NHNN chưa chấp nhận hoàn toàn các chữ ký điện tử trong các giao dịch với

NHNN. Hiện nay m ặc dù bản đăng ký mua bán GTCG và hợp đồng, phụ lục hợp đồng đều

được ký duyệt chữ ký điện tử trên mạng, Sở Giao dịch NHNN yêu cầu phải có chữ ký của

lãnh đạo NHTM trên bản in để chuyển tiền, không chấp nhận chữ ký điện tử và chữ ký cấp

phòng của NHTM được uỷ quyền.

- Thời gian để rút được GTCG lưu ký ra khỏi NHNN phải chờ đợi lâu (thường đến 5-

7 ngày), do Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM phải đợi bản gốc văn bản của

NHNN gửi đến mới hoàn tất thủ tục cho khách hàng.

Thứ ba, hoạt động của thị trường m ở chưa thực sự sôi động.

Tuy thời gian triển khai không còn ngắn nhưng công cụ OMO vẫn đang còn là một

nghiệp vụ m ới đối với một số các TCTD, nhất là các NHTMCP. Việc tham gia thị trường

m ở vẫn còn nhiều bỡ ngỡ, hạn chế. Các NHTMCP tham gia không thường xuyên và không

nhiều. Điều này xuất phát từ nguyên nhân các NHTMCP chưa nhận thức được đầy đủ các

ưu điểm của công cụ này. Bên cạnh đó, vấn đề tâm lý khi giao dịch với NHNN vẫn chưa

thể khắc phục trong thời gian ngắn.

Trong mỗi phiên giao dịch OMO thường chỉ có từ 1 đến 5 thành viên tham gia,

chiếm tỷ lệ tương đối t hấp so với tổng số các thành viên đăng ký tham gia OMO và chiếm

tỷ lệ nhỏ so với tổng số các TCTD. Các thành viên tích cực tham gia vẫn là các NHTMNN

và m ột số NHTMCP. Điều này làm giảm hiệu quả và m ức độ tác động của NHNN tới dự

trữ của hệ thống ngân hàng.

Thứ tư, kỳ hạn m ua bán GTCG ngắn và chưa đa dạng

Hiện nay, NHNN chỉ thực hiện thống nhất m ột loại kỳ hạn giao dịch trong một phiên

đấu thầu. Điều này đã hạn chế sự lựa chọn về kỳ hạn của các thành viên thị trường, mặc dù

nhu cầu về khối lượng và thời gian của các thành viên là khác nhau. Bên cạnh đó, NHNN

chỉ thực hiện giao dịch theo một chiều nhất định (mua hoặc bán GTCG) t rong m ột phiên và

chủ yếu thực hiện việc mua GTCG nên các TCTD cũng không thể t ham gia nếu không phù

hợp với nhu cầu vốn của họ. Điều này đã được chứng minh trong thực tế khi tại nhiều

phiên giao dịch, không có thành viên nào tham gia.

Mặc dù về quy định là kỳ hạn giao dịch đã được đa dạng hoá từ 7 ngày đến 182 ngày

nhưng trên thực tế, NHNN thường chỉ giao dịch với các kỳ hạn từ 7-30 ngày, dẫn đến các

khoản thanh toán với NHNN đến hạn dồn dập trong m ột thời gian ngắn và tăng gánh nặng

thanh toán cho các NHTM.

b. Nguyên nhân

Thứ nhất, thị trường tiền tệ ở Việt Nam còn chưa thực sự phát triển, các kênh

truyền dẫn tác động CSTT chưa hoàn thiện làm hạn chế hiệu quả các công cụ CSTT. Việc

thu thập thông tin về t ình hình thị trường tiền tệ còn nhiều khó khăn. Đến nay NHNN vẫn

chưa có hệ thống theo dõi kịp thời và đầy đủ các hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân

hàng. Việc theo dõi, dự báo vốn khả dụng vẫn còn có những khó khăn nhất định. Trong khi

đó, bản thân một số TCTD thành viên cũng gặp khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về

tình hình thị trường. Việc đánh giá, phân tích tình hình thị trường thông qua xem xét phản

ứng của một số thành viên đôi khi không chính xác diễn biến thực tế.

Chính vì vậy cho đến nay, NHNN vẫn chưa xây dựng được cơ chế truyền tải của

CSTT và chưa lượng hoá được mức độ tác động của các công cụ CSTT đến M2 và các chỉ

tiêu vĩ m ô khác của nền kinh tế. Đây là m ột trong những nhược điểm lớn trong điều hành

CSTT của NHNN.

Thứ hai, cơ sở hạ tầng cho hoạt động OMO còn bất cập. Sự không đồng bộ trong

ứng dụng công nghệ thông tin giữa NHNN và các thành viên thị trường làm hạn chế số

lượng thành viên tham gia, đặc biệt là các NHTMCP (các chương trình phần mềm ứng

dụng từ năm 2000-2004 còn có sự tách biệt nên khó sử dụng đối với các thành viên ít giao

dịch). Việc nâng cấp hệ thống máy m óc thiết bị phục vụ cho các nghiệp vụ thị trường mở

nói riêng và các nghiệp vụ của NHNN nói chung còn chậm làm hạn chế đến tiến độ triển

khai các ứng dụng công nghệ hiện đại vào các giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ trong

đó có nghiệp vụ OMO.

Thứ ba, nhiều TCTD vẫn chưa quan tâm và chưa nhận thức đầy đủ tính hiệu quả

của công cụ này. NHNN đã tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức tập huấn

triển khai hoạt động thị trường mở … nhằm phát triển hoạt động OMO nói riêng cũng như

các hoạt động thị trường tiền tệ nói chung nhưng vẫn chưa được m ột số TCTD thực sự

quan tâm . Số lượng thành viên thường xuyên tham gia OMO đã tăng nhưng vẫn còn hạn

chế, chỉ có 14/29 TCTD thường xuyên tham gia các giao dịch OMO. Điều này không chỉ

làm hạn chế sự tác động của OMO đến thị trường m à còn hạn chế khả năng sử dụng vốn

hiệu quả của TCTD.

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

1. Các giải pháp chủ yế u

1.1 Bổ sung thêm hàng hoá giao dịch trê n thị trường mở

Để hoạt động trên thị trường thực sự sôi động thì m ột trong những điều kiện cần thiết

là phải bổ sung thêm các loại hàng hoá cho thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới, NHNN

cần xem xét bổ sung thêm các loại GTCG được phép giao dịch trên thị trường mở.

Bên cạnh các GTCG do Bộ Tài chính phát hành thì NHNN có thể chấp thuận các loại GCTG khác do các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có uy tín, các chính quyền địa phương

hoặc các tổng công ty lớn của Nhà nước được phép giao dịch t rên thị trường mở như: trái

phiếu của Quỹ Hỗ trợ phát triển, trái phiếu của các NHTMNN, trái phiếu đô thị của UBND

các tỉnh, thành phố lớn đã tự chủ được ngân sách địa phương, trái phiếu của các Tổng công

ty dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Việc đa dạng hoá

hàng hoá giao dịch trên thị trường mở sẽ thúc đẩy các NHTM đầu tư vào các GTCG này,

từ đó tăng thêm tính thanh khoản của các GTCG này và thúc đẩy sự phát triển của thị

trường mua bán trái phiếu.

1.2. Đa dạng hoá các kỳ hạn giao dịch và tiến tới giao dịch nhiều kỳ hạn trong một

phiê n

Hiện nay, phần lớn trong một phiên giao dịch chỉ có một kỳ hạn và giao dịch theo

m ột chiều m ua hoặc bán nên các thành viên thị trường mở không có nhiều sự lựa chọn. Kỳ

hạn giao dịch ngắn nhất là 7 ngày và thường giao dịch với kỳ hạn 15 ngày và 30 ngày.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong việc lựa chọn kỳ hạn giao dịch,

NHNN cần đa dạng hoá hơn nữa các kỳ hạn giao dịch trong m ột phiên giao dịch. Trong

thời gian trước mắt, NHNN có thể áp dụng 2 kỳ hạn giao dịch trong m ột phiên. Việc áp

dụng nhiều kỳ hạn trong m ột phiên sẽ cho phép các thành viên có thêm sự lựa chọn phù

hợp với dự báo nhu cầu vốn của họ. Qua đó, sẽ tạo t hêm cơ hội và tăng sự hấp dẫn của thị

trường mở đối với các thành viên.

Bên cạnh đó, NHNN cần phân bổ hợp lý các kỳ hạn giao dịch. Trong thời gian chưa

triển khai được việc đa dạng kỳ hạn giao dịch trong m ột phiên, NHNN cần phân bổ kỳ hạn

hợp lý nhằm tránh tình trạng các thành viên phải dồn trả nhiều hợp đồng vào cùng m ột

ngày hoặc vào các ngày quá gần nhau làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của họ, ví

dụ hợp đồng 30 ngày và hợp đồng 15 ngày đáo hạn cùng một thời điểm.

NHNN cũng cần tiến tới áp dụng giao dịch mua bán kỳ hạn qua đêm đối với OMO.

NHNN sẽ định hướng đưa ra giao dịch repo kỳ hạn qua đêm để thúc đẩy thị trường hoạt

động linh hoạt và kịp thời. Công tác dự đoán và quản lý vốn của NHNN và NHTM do đó

được tiến hành trên cơ sở từng ngày, đảm bảo chính xác và hiệu quả. Để giao dịch ở kỳ

hạn này, NHNN và NHTM cần có những cải tiến và hoàn thiện về mặt quản lý, trình độ và

công nghệ. Đây là m ột đòn bẩy để giúp thị trường vốn phát triển theo xu hướng quốc tế.

1.3. Tăng tần suất giao dịch trên thị trường mở, tiến tới giao dịch 02 phiên/ngày

Hiện nay, tần suất giao dịch thị trường mở là 3 phiên/tuần, nhưng vẫn chưa đáp ứng

được đầy đủ nhu cầu của thị trường, nhất là vào những thời kỳ mà nhu cầu vốn của hệ thống

ngân hàng tăng nhanh. Chính vì vậy, việc gia tăng tần suất giao dịch của thị trường m ở là hết

sức cần thiết để tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng thêm mức độ can

thiệp của NHNN đến thị trường.

Trước mắt, trong năm 2006, NHNN có thể định kỳ tổ chức 01 phiên/ngày vào lúc 11

giờ sáng, tức là 5 phiên/tuần, tăng thêm 2 phiên/tuần so với hiện nay. Điều này cho phép

NHNN có thể bổ sung hoặc hấp thụ vốn kịp thời từ hệ thống ngân hàng, tăng thêm khả

năng và mức độ can thiệp thị trường của NHNN. Ngoài ra cũng cho phép NHNN có thể

kịp thời sửa chữa các sai lầm của m ình trong các phiên trước đó.

Sau đó, cùng với sự gia tăng của các thành viên thị trường và khối lượng giao dịch

trên thị trường, NHNN cần tiến tới tổ chức giao dịch 2 phiên/ngày vào lúc 11 giờ sáng và 3

giờ chiều. Khi đó, NHNN có thể can thiệp kịp thời tới thị trường để đáp ứng đầy đủ, nhanh

chóng nhu cầu vốn của các TCTD thành viên cũng như hệ thống ngân hàng.

1.4. H oàn thiện các quy định lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước

Hiện nay, mặc dù việc đặt thầu, xét thầu và thông báo đều đã thực hiện qua m ạng

nhưng việc theo dõi, lưu ký GTCG của NHNN thực hiện hoàn t oàn thủ công bằng văn bản.

Điều này làm kéo dài thời gian giao nhận GTCG giữa NHNN và các T CTD khi thực hiện

các giao dịch thị trường m ở. Vì vậy, việc theo dõi lưu ký GTCG bằng phần m ềm sẽ góp

phần khắc phục hạn chế này. Phần mềm lưu ký GTCG phải cho phép nối mạng giữa

NHNN, các thành viên thị trường và các tổ chức lưu ký. Khi các TCTD có nhu cầu giao

dịch với NHNN thì việc giao nhận GTCG cần được thực hiện nhanh chóng. Các GTCG

đang lưu ký tại các tổ chức lưu ký như Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu

ký chứng khoán, các công ty chứng khoán có thể nhanh chóng được chuyển vào t ài khoản

lưu ký GTCG của NHNN. NHNN cũng có thể kiểm tra tức thời các tài khoản lưu ký

GTCG này để thực hiện các giao dịch với các TCTD.

Mặt khác, NHNN cần tiến tới việc quản lý lưu ký GTCG trong hệ thống NHNN tập

trung về Hội sở chính của NHNN. Việc quản lý lưu ký GTCG của NHNN hiện nay đang

thực hiện phân tán tại Sở Giao dịch NHNN và các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Điều

này cho phép Ban điều hành OMO và các đơn vị liên quan tại NHNN có thể theo dõi sự

luân chuyển GTCG chặt chẽ hơn.

1.5. C ải tiế n, nâng cấp và hoàn th iện hạ tầng công nghệ cho thị trường mở

Bên cạnh việc cải tiến, hoàn thiện các quy định thì NHNN cần thực hiện đồng bộ

việc cải tiến, nâng cấp hạ tầng công nghệ của thị trường mở. Để làm được điều đó, NHNN

cần phải thực hiện m ột số biện pháp sau :

- Tiếp tục nâng cấp và đồng bộ hoá các trang thiết bị phần cứng, hoàn t hiện chương

trình phần m ềm ứng dụng đối với OMO để tạo điều kiện cho các TCTD thành viên thực

hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng, thông suốt, đáp ứng yêu cầu phát triển của nghiệp

vụ này;

- Hiện nay tốc độ đường truyền giữa NHNN với các TCTD đã được nâng lên tới

64kps nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tốc độ. Hiện tượng quá tải và nghẽn m ạch

đường truyền đã xảy ra khi cùng lúc có nhiều thành viên đăng nhập giao dịch. Chính vì

vậy, NHNN cần phải nhanh chóng tăng tốc độ đường truyền. NHNN có thể tăng cường tốc

độ đường truyền bằng cách mở rộng băng thông đường truyền, nhất là đường truyền giữa

các TCTD và NHNN và giữa Sở Giao dịch NHNN với Cục Công nghệ tin học ngân hàng.

Việc nâng cấp đường truyền cần được thực hiện nhanh chóng để đáp ứng sự gia tăng về

thành viên và khối lượng giao dịch của thị trường mở trong tương lai. Bên cạnh đó, NHNN

cũng cần xây dựng các kênh dự phòng để đảm bảo giao dịch được thực hiện thông suốt,

không bị đứt quãng.

- NHNN cần tích hợp phần mềm giao dịch OMO với phần m ềm đấu thầu tín phiếu

kho bạc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý GTCG, thao tác nghiệp vụ và luân chuyển

thông tin giữa 2 thị trường sơ cấp và thứ cấp.

- Kết nối với hệ thống lưu ký GTCG, hệ thống kế toán, thanh toán để thống nhất

quản lý GTCG từ khi phát hành, luân chuyển giữa các T CTD, thanh quyết toán và sử dụng

trong các giao dịch trên thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng và t hị trường chứng

khoán.

- NHNN cũng cần tăng cường an ninh trên m ạng máy tính, nhất là với các thông tin

m ang tính nhạy cảm của NHNN. Đến nay, m ặc dù chưa để xảy ra trường hợp thông tin bị

lấy cắp hay can thiệp t rái phép trên đường truyền nhưng không vì thế m à công tác an ninh

m ạng có thể lơ là. Bên cạnh việc sử dụng các tính năng bảo m ật của các phần m ềm thì

NHNN cần trang bị các thiết bị an ninh mạng chuyên dụng và tăng cường nhân lực về công

nghệ thông tin để đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin trong giao dịch thị trường mở,

đảm bảo mạng m áy tính hoạt động thông suốt , an toàn, phát hiện và xử lý kịp thời các truy

nhập, can thiệp trái phép vào hệ thống.

1.6. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, thông tin rộng rãi về O MO để thu

hút thêm các TCTD tham gia thị trường mở

Mở rộng hệ thống công nghệ thông tin OMO từ chỗ chỉ là nơi thuần tuý thực hiện

các giao dịch m ua bán GTCG phát triển thành cổng thông tin của thị trường tiền tệ như

thông tin về nhu cầu vốn khả dụng, nhu cầu mua bán GTCG của các TCTD, thông tin về

khối lượng GTCG do NHNN và Bộ Tài chính phát hành, khối lượng GTCG do NHNN và

các TCTD nắm giữ.

Hiện nay, dù đã qua 5 năm hoạt động nhưng số lượng thành viên tham gia còn ít,

nhất là các NHTMCP và chi nhánh NHNg. Điều này làm hạn chế tính hiệu quả của công

cụ và giảm mức độ can thiệp của NHNN đối với thị trường tiền tệ thông qua nghiệp vụ thị

trường m ở. Do đó, việc tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về tính ưu việt, tiện

dụng, hiệu quả của nghiệp vụ OMO là hết sức cần thiết. M ục tiêu là đến năm 2007 phải đạt

được 40 thành viên tham gia OMO và có tới 25 thành viên hoạt động thường xuyên.

Để thực hiện được mục tiêu này, NHNN cần tăng cường biện pháp trao đổi t hông tin

giữa NHNN và các thành viên thị trường để kịp thời nắm bắt diễn biến thị trường làm cơ

sở cho việc thực hiện OMO nói riêng và điều hành CSTT nói chung. NHNN cần công bố

tỷ lệ định hướng xét thầu giữa các loại GTCG trong từng phiên để các thành viên có cơ sở

đặt thầu cạnh tranh. Việc công bố định hướng điều hành của NHNN có thể thông qua

W ebsite của NHNN. NHNN cũng cần cho phép các thành viên thị trường mở có thể theo

dõi trực tiếp các GTCG của mình đang lưu ký tại Sở Giao dịch NHNN và tình trạng giao

dịch của các GTCG đó, đồng thời bổ sung kịp thời các thông tin về kết quả chi tiết của các

phiên đấu thầu thị trường m ở.

1.7. Nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành nghiệp vụ thị trường mở

Con người luôn là yếu tố then chốt và quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội.

Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ của cán bộ NHNN trong xây dựng và điều hành

CSTT là nhu cầu vừa m ang tính cấp thiết vừa lâu dài.

Theo kinh nghiệm của các quốc gia điều hành thành công CSTT thì năng lực và kinh

nghiệm của các cán bộ xây dựng và điều hành CSTT được đặc biệt chú trọng. Tại một số

quốc gia, như Mỹ, Hội đồng lãnh đạo NHTW có nhiệm kỳ làm việc rất dài. Chế độ đãi ngộ

đối với cán bộ NHTW cao hơn chế độ thông thường.

Do vậy, để hoàn thiện và triển khai hiệu quả OMO tại Việt Nam, điều quan trọng là

phải nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành OMO, không chỉ tại NHNN mà còn

tại các TCTD thành viên. NHNN và các ngân hàng cần phải thường xuyên đào tạo và đào

tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ngân hàng, cán bộ nghiệp vụ. Chương trình đào tạo cần phải

được chuẩn hoá và phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng. Bên

cạnh đào tạo lý thuyết cơ bản thì cũng cần tiến hành các khoá học ở trong nước và nước

ngoài.

1.8. Mở rộng các thành viên thị trường mở

Hiện nay, thành viên thị trường mở chủ yếu là các ngân hàng và tại Việt Nam vẫn

chưa hình thành các nhà giao dịch sơ cấp. Điều này là phù hợp với thực tế và trình độ quản

lý hiện nay của NHNN cũng như các T CTD.

Trong tương lai, để tăng cường khả năng can thiệp của NHNN thông qua thị trường

m ở, NHNN cần nghiên cứu mở rộng các thành viên thị trường. Theo đó, các tổ chức như

Quỹ Hỗ trợ phát triển, Kho bạc Nhà nước, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Công ty tiết kiệm bưu

điện ... sẽ được chấp thuận là thành viên của thị trường mở. Điều kiện tiên quyết là các tổ

chức này phải có tài khoản giao dịch tại NHNN và có hệ thống m áy tính nối m ạng với

NHNN. Việc mở rộng thành viên thị trường mở cho phép các tổ chức sử dụng vốn nhàn rỗi

hiệu quả hơn trên thị trường.

1.9. C ông nhận chữ ký điện tử trong các giao dịch thị trường mở

Hiện nay, mặc dù tại các bản đăng ký mua, bán GCTG và hợp đồng, phụ lục hợp

đồng đều được ký duyệt trên m ạng nhưng NHNN vẫn yêu cầu phải có chữ ký của lãnh đạo các TCTD trên các bản in để thực hiện chuyển tiền, không chấp nhận chữ ký điện tử hay

chữ ký của người được uỷ quyền. Tại các TCTD, hiện nay việc thực hiện các giao dịch trên

thị trường tiền tệ thường do Lãnh đạo của bộ phận phụ trách nguồn vốn trực tiếp thực hiện.

Do đó, việc yêu cầu các giấy t ờ có chữ ký của lãnh đạo các TCTD đã tăng thêm các thủ tục

hành chính trong các giao dịch giữa NHNN với các T CTD.

Để giảm bớt thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian hoàn thành các giao dịch thị

trường m ở, NHNN cần chấp nhận sử dụng các chữ ký điện tử của lãnh đạo TCTD hoặc

những người được uỷ quyền trong các giao dịch này. Để thực hiện được điều này, NHNN

cần bổ sung quy định về việc sử dụng chữ ký điện tử trong các giao dịch tiền tệ với NHNN

và chấp nhận hoàn toàn chữ ký điện tử trong các giao dịch thị trường m ở. Các TCTD cần

thông báo và đăng ký các chữ ký của những người chịu trách nhiệm thực hiện các giao

dịch thị trường m ở với NHNN. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần tăng cường công tác bảo mật

chữ ký điện tử và an ninh m ạng nhằm tránh trường hợp các chữ ký này bị sử dụng ngoài ý

m uốn của TCTD và các hoạt động thị trường m ở bị can thiệp bất hợp pháp.

2. Các giải pháp bổ trợ

2.1. Đa dạng hoá thời hạn và tăng khối lượng phát hành của các giấy tờ có giá

Các GTCG như tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc là những loại

GTCG được ưa thích đối với các TCTD và NHNN, do vậy việc phát hành các loại GTCG

này là cần thiết. Tuy nhiên hiện nay, kỳ hạn của các loại GTCG này khá đơn điệu, không

có tính liên tục. Do vậy, NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính trong việc phát hành các

loại GTCG như tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc ... sao cho các kỳ

hạn phát hành đủ nhiều, gồm từ thời hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng đến các kỳ hạn

dài hơn như 18 tháng, 2 năm, 3 năm , 5 năm , 10 năm ... để hình thành nên các lãi suất

chuẩn (có t ính tham chiếu) cho thị trường và tránh sự trùng lắp giữa kỳ hạn của các GTCG

do NHNN và Bộ Tài chính phát hành. Nếu Bộ T ài chính phát hành các loại GTCG có thời

hạn từ 6 tháng trở lên thì NHNN có t hể phát hành tín phiếu NHNN với thời hạn từ 7 ngày

đến 182 ngày, nhằm bù đắp sự thiếu hụt về kỳ hạn của thị trường giao dịch GTCG.

Việc đa dạng hoá các kỳ hạn phát hành của GTCG giúp cho các thành viên có t hêm

sự lựa chọn để đầu tư và giao dịch, đồng thời giúp cho NHNN có thêm loại hàng hoá với

khối lượng lớn để can thiệp thị trường khi cần thiết.

2.2. H oàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ

Để hoạt động thị trường m ở có hiệu quả, thì phải có sự tồn tại của một thị t rường tiền

tệ phát triển. Đó là nơi các GTCG được giao dịch với nhiều kỳ hạn khác nhau. Có 3 loại thị

trường là: (i) thị trường giao dịch các GTCG ngắn hạn của Chính phủ và NHTW,(ii) thị

trường m ua bán nợ, (iii) thị trường giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn khác như thương

phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng ...

Phát triển thị trường tiền tệ có thể nói là điều kiện quan t rọng để xây dựng được m ột

cơ chế chuyển tải CSTT nhạy cảm với cơ chế điều hành qua kênh giá cả và nâng cao hiệu

quả điều hành các công cụ CSTT của NHTW.

Để phát triển thị trường tiền tệ, NHNN cần thực hiện:

- Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh các quy chế cho các thị trường tiền tệ theo

hướng m ở rộng khả năng phát hành các công cụ có khả năng thanh toán và các công cụ

m ới của các NHTM và nâng cao khả năng kiểm soát và điều tiết thị trường của NHNN.

- Xây dựng thị trường mua bán lại GTCG nhằm tăng cường tính thanh khoản của các

GTCG và khả năng thanh toán của NHTM.

- Nghiên cứu để hoàn thiện các công cụ hiện có và áp dụng công cụ m ới cho thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhất là các công cụ phòng chống rủi ro về tỷ giá.

- Hiện nay, tại Việt Nam chưa hình thành được các lãi suất chuẩn trên thị trường.

Chính vì vậy, việc m ua bán các GTCG chưa hoàn toàn theo giá thị trường. Lãi suất của trái

phiếu chính phủ hiện nay còn cạnh tranh với lãi suất huy động của các ngân hàng làm ảnh

hưởng đến lãi suất trên thị trường tiền tệ.

Để hình thành được các lãi suất chuẩn thì thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu

cần được phát triển. Để phát triển thị trường tiền tệ, t rước hết cần: (i) Tăng cường việc phát

hành GTCG của Chính phủ qua kênh TCTD và giảm thiểu việc phát hành qua kênh bán lẻ

trực tiếp cho dân chúng; (ii) Việc phát hành cần thực hiện qua kênh đấu thầu qua Ngân

hàng Nhà nước. Đối tượng mua chỉ là các định chế tài chính. T hị trường chứng khoán chỉ

là nơi m ua bán lại trái phiếu chính phủ, không nên là nơi phát hành lần đầu. Khi đó, hệ

thống ngân hàng và thị trường chứng khoán sẽ đảm nhận việc huy động vốn từ khu vực

dân cư.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1). Quyết định 01/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 05 tháng

01 năm 2007.

2). Website www.saga.com.vn của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Vốn Đầu tư Việt Nam

3). W ebsite của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam www.sbv.gov.vn hoặc

www.central bank.vn.