Trường Đại học Tài chính - Marketing 1
CHƯƠNG 3. ĐIỀU TIẾT KHỐI
LƯỢNG TIỀN TRONG LƯU THÔNG
Mục tiêu:
Chương này trang bị cho sinh viên những
kiến thức liên quan đến việc sử dụng các
công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết
mức cung tiền của NHTW.
Sau khi học xong, sinh viên có thể biết được
cơ chế điều hành, ưu và nhược điểm của
mỗi công cụ điều tiết khối lượng tiền tệ
trong lưu thông của NHTW.
Trong chương 1, đã nghiên cứu các loại chính sách tiền tệ,
trong đó có chính sách điều tiết cung tiền. Ngoài ra, mục
tiêu trung gian của chính sách tiền tệ có thể là cung tiền
hoặc lãi suất. Chương này tập trung vào các công cụ điều
tiết cung tiền trong lưu thông.
Điều 10, Luật NHNN 2010 quy định về công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia như sau: “Thống đốc NHNN
quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái,
dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ,
biện pháp khác theo quy định của Chính phủ”.
Với mục tiêu của Chương, các công cụ được thảo luận là
hạn mức tín dụng, dự trữ bắt buộc (DTBB) và nghiệp vụ thị
trường mở. Còn tái cấp vốn sẽ được giới thiệu chi tiết hơn
trong Chương 4.
Trường Đại học Tài chính - Marketing 2
Nội dung
1. Hạn mức tín dụng
2. Dự trữ bắt buộc
3. Tái cấp vốn
4. Nghiệp vụ thị trường mở
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Nghiệp vụ NHTW, Học viện Tài
chính, Chương 3
Thông tư 42/2015/TT-NHNN về nghiệp vụ thị
trường mở
Quyết định 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009
điều chỉnh tỷ lệ DTBB đối với các TCTD
Quyết định 1925/QĐ-NHNN ngày
26/08/2011 điều chỉnh tỷ lệ DTBB ngoại tệ
đối với các TCTD
Trường Đại học Tài chính - Marketing 3
Thông tư 17/2011/TT-NHNN cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá của NHNN đối với các
TCTD
Thông tư 15/2012/TT-NHNN tái cấp vốn dưới hình
thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
Thông tư 06/2012/TT-NHNN quy định cho vay đặc
biệt đối với TCTD
Thông tư 18/2015/TT-NHNN tái cấp vốn trên cơ s
trái phiếu đặc biệt của VAMC
Hạn mức tín dụng
Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ
tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận giữa bên cho vay và
bên đi vay.
Khi sử dụng hạn mức tín dụng làm công cụ
điều tiết cung tiền, thực chất là NHTW giới
hạn khối lượng tín dụng cung ứng cho toàn
bộ nền kinh tế.
Công cụ này phù hợp với chính sách tiền tệ
thắt chặt.
Trường Đại học Tài chính - Marketing 4
Cơ sở để xác định hạn mức tín dụng:
Mục tiêu tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh
tế
Đặc điểm kinh doanh của từng NHTM
Tính mùa vụ trong sản xuất kinh doanh hàng
năm và ảnh hưởng của nó đối với từng NHTM
Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu tín dụng.
Cơ chế tác động của hạn mức tín dụng:
Ấn định hạn mức tín dụng khống chế tổng dư nợ tín
dụng của nền kinh tế, qua đó ảnh hưởng đến khối lượng
vốn huy động của NHTM, từ đó khống chế cung tiền
trong lưu thông.
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao, hoặc đang
phát triển quá nóng bởi việc mở rộng tín dụng quá mức
của hệ thống NHTM, việc khống chế hạn mức tín dụng là
một giải pháp có hiệu quả góp phần hạn chế khối lượng
tiền trong lưu thông.
Tuy nhiên, công cụ này không phù hợp trong nền kinh tế
thị trường.
Trường Đại học Tài chính - Marketing 5
Công cụ hạn mức tín dụng ở Việt Nam:
Được sử dụng từ tháng 7/1994.
Đầu tiên chỉ áp dụng cho 4 NHTM nhà nước;
đến năm 1997 áp dụng cho 26 NHTM trong
nước (không áp dụng đối với ngân hàng liên
doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Hạn mức tín dụng được phân bổ theo từng quý,
có xem xét điều chỉnh và cho phép mua bán hạn
mức tín dụng giữa các NHTM với nhau.
Nếu NHTM cho vay vượt hạn mức tín dụng, sẽ bị
phạt theo công thức:
F = (C - C*) (r + 0,3)t, trong đó:
F: Số tiền phạt do vượt HMTD
C*: Dư nợ tính theo HMTD được giao
C: Dư nợ thực tế của TCTD trong ngày
(r + 0,3): Lãi suất phạt:
r: là lãi suất tối đa cho vay khách hàng của TCTD
(%/tháng)
0.3: Mức lãi suất phạt phụ thêm
t: Thời gian vượt hạn mức (tính theo tháng)