Tiểu luận
Vai trò và xu hướng vn động của đồng USD và
CNY (nn dân t) trên th trường quốc tế
Đặc đim của đồng USD và CNY
I - Đồng USD
1. Lch sra đời
- Việc phát hành tiền được quản lý bởi c hệ thống ngân hàng của Cục Dự trữ Liên
bang (Federal Reserve). Ký hiệu phổ biến nhất cho đơn vị này dấu $
- Tiền kim loại được đúc bởi Sđúc tiền Hoa Kỳ (United States M int). Tiền giấy được in
bởi Cục KhắcIn (Bureau of Engraving and Printing) cho Cục Dự trữ Liên bang tnăm
1914
- Hiện nay ttiền mệnh g lớn nhất đc lưu hànhlà 100 $. Hầu hết mọi người đều ngrằng
tờ 100 Đôla là ttiền Đôla có mệnh g lớn nhất. Tuy nhiên, trong quá khứ đã từng
những ttiền có mệnh g lớn hơn rất nhiều. Vào thập kỷ 60 của thế kỷ XIX, c tờ $500,
$1.000, và $5.000 có g trị sinh lời được phát hành, và tờ chứng nhận $10.000 vàng ra
đời năm 1865.
- Tớc CT TG thứ 1: Các ớc sử dụng chế độ bản vị vàng
- Sau CTTG 2: Chế độ bản vị vàng sụp đổ, CTTG kết thúc, đồng USD trở thành đồng tiền
chủ chốt của thế giới
- 1973 – 1980: các nc duy tchế độ t g thả nổi, usd vẫn là 1 đồng tiền mạnh
- 1980 –1985: Usd liên tục tăng g
- Sau skiện 11/9 và cuộc khủng hoảng toàn cầu đồng usd lien tục mất g
Ngun nhân đô la mỹ đc lưu hành rộng rãi:
- Sau thế chiến năm 1945, M đứng đầu thế giới về t lệ dự trữ vàng (3/4 trữ lượng vàng của
thế giới được dự trữ tạic nhà băng M).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành nước giàu mạnh nhất, nắm ưu thế hơn hẳn về
kinh tế, tài chính trên toàn thế giới. Trong những năm 1945 – 1949, sản lượng công nghiệp
Mĩ luôn luôn chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,4% năm 1948); sản
lượng nông nghiệp bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Cộng hoà liên bang Đức, Italia, Nhật
Bản cộng lại (năm 1949); nắm trong tay gần ¾ dự trữ vàng của toàn thế giới (khoảng 25 t
đôla, năm 1949); trên 50% tàu bè đi lại trên c mặt biển. Trong khoảng hai thập niên đầu sau
chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.
2. Chính sách tỷ giá
- Người M tờng hay dùng những tmới như “nới lỏng định ợnglàm cho người bình
tờng khó hiểu. Nói một cách đơn giản đó là việc bơm thêm tiền cho nền kinh tế. Chương
trình nới lỏng định lượng lần thứ nhất được thực hiện cuối năm 2008 khi cuộc khủng hoảng
tài chính đang ở thời điểm ng thẳng nhất, FED đã hlãi suất đồng USD về 0-0,25% đồng
thời chi khoảng 1.700 t USD để mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu nợ địa ốc. Ngày
3/11/2010 FED quyết định bơm thêm 600 t USD cho chương trình nới lỏng định lượng lần
thứ hai gọi tắt là QE2 để mua trái phiếu chính phủ dài hạn t2 – 10 năm trong thời gian t
nay đến hết tháng 6/2011. Chương trình nới lỏng định lượng của M thực chất là khởi động
cỗ máy in tiền. Lâu nay ngân sách M bị thâm hụt lớn, hàng tháng bộ Tài chính M đều
chương trình bán đấu g trái phiếu chính phủ để n đối ngân sách, người mua là Cục dự trữ
liên bang M( FED ), tiền được FED chuyển cho bộ Tài chính sdụng, bộ Tài chính gửi số
tiền này vào c ngân hàng m cho thanh khoản của ngân hàng tăng n. Vốn khả dụng của
ngân hàng dồi dào, trong khi đó nhu cầu vay vốn rất thấp, đó rắc rối lớn nhất của kinh tế
M. Báo o về chính sách tiền tệ của FED ngày 8/10/2010 thừa nhận sở dĩ ở M tình
trạng t lệ thất nghiệp cao, t lệ tiêu dùng thấp, đầu tư kém phát triển là do thiếu nhu cầu vay
vốn, kênh tín dụng bị tắc nghẽn. Do đó vấn đề của kinh tế M hiện nay không phảithiếu
thanh khoản, mà vấn đề các doanh nghiệp, nhân không có nhu cầu vay vốn, ngân hàng
cũng không khả năng cho vay nhiều. Có thể thấy rằng hiện nay chìa khóa để thúc đẩy kinh
tế M phát triển không phải tiền t tín dụng. Trong tình hình thiếu lạc quan về tín dụng
trongớc, c ngân hàng M không thể để tiền nằm chết trên tài khoản, tiền sẽ chảy vào các
nền kinh tế mới phát triển, các thị trường hàng hóa quốc tế lớn để đầu tư sinh lời.
- Mục đích của M khi thực hiện chương trình nới lỏng định lượng tuy không nói ra song
thể là muốn chuyển bớt những khó khăn do khủng hoảng tiền tệ cho các ớc, đây được coi
một loại thuế M áp đặt cho các ớc. Đồng USD là đồng tiền dự trữ quốc tế, đồng tiền
thanh toán quốc tế cả thế giới đều sử dụng, trên thực tế FED đã trở thành ngân hàng trung
ương của cả thế giới, c cỗ máy in tiền của M hoạt động hết công suất, làm cho đồng USD
liên tục bị mất g, g vàng quốc tế đạt mức cao kỷ lục. Trong khi M vẫn ung dung với
chương trình nới lỏng định lượng, chấp nhận bội chi ngân sách ở mức cao, thâm hụt tợng
mại lớn và để mặc cho đồng USD mất g thì ngược lại c ớc mới phát triển đang phải
chống đỡ vất vả vớic bong bóng tài sản, với lạm phát tăng lên hàng ngày
- M tiếp tục sử dụng chính sách đồng USD yếu, lâu nay được coi là đồng tiền định g trên
thị trường hàng hóa quốc tế, sẽ càng m g cả hàng hóa tăng mạnh
3. Dự trcủa các nước đối với đồng USD
- Trong năm 1995, trên 380 t đô la đã được lưu hành, trong đó hai phần ba ở ngoài ớc. Đến
tháng 4 năm 2004, gần 700 t đô la đã được lưu hành [1], trong đó hai phần ba vẫn còn
ớc ngoài [2].
- ớc M một trong một số quốc gia dùng đơn vị tiền tệ gọi đô la. Một vài quốc gia
dùng đô la M làm đơn vị tiền tệ chính thức, nhiều quốc gia khác cho phép dùng nó trong
thực tế (nhưng không chính thức
- Đến cuối tháng 3/2011, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đã lên đến 3.044,7 tỷ USD, tăng
24,4% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm hơn một phần ba trong tổng 9.000 t USD dự trữ
ngoại hối của thế giới. Con số này cũng lớn gấp hai lần so với tổng số ngoại hối dự trữ của
c ớc châu Âu, Nhật, Anh, M.
- Hiện tại, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc vẫn lớn nhất thế giới, đứng tiếp theo là Nhật Bản,
Ngày 11/5, Bộ Tài chính Nhật Bản thông báo dự trữ ngoại hối củaớc này tăng 1,7% lên
mức cao kỷ lục 1.135,55 t USD, Nga hết ngày 22/04/2011, dự trữ ngoại tệ của Nga tăng lên
mức 517,9 t USD
II. Đồng nhân dân tệ CNY
1. Lch sra đời
Nhân dân tệ do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc phát hành. Năm 1948, một năm tớc
khi thành lậpớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhân dân tệ đã được phát hành chính
thức. Tuy nhiên, đến năm 1955, loạt mới được phát hành thay cho loạt thứ nhất. Năm 1962,
loạt thứ hai lại được thay thế bằng loạt mới. Loạt thứ tư được phát hành trong thời gian t
năm 1987 đến năm 1997. Loạt đang dùng hiện nay loạt thứ năm phát hành tnăm 1999,
bao gồm c loại 1 phân, 2 phân, 5 phân, 1 gc, 5 gc, 1 nguyên, 5 nguyên, 10 nguyên, 20
nguyên, 50 nguyên và 100nguyên.
2. Chính sách tỷ giá
- Trung Quốc cho rằng, chính sách tiền tệ (CSTT) nới lỏng sẽ tạo thặng dư tăng tởng cho
kinh tế toàn cầu vì nó khuyến khích nhà đầu tư đổ vốn nhiều hơn vào các nền kinh tế mới nổi
nhằm đạt lợi nhuận cao. Trong đó, biện pháp đượcc ớc sử dụng phong tỏa dòng vốn
vào đtăng dự trữ ngoại hối và kiềm chế lạm phát
- Nếu nâng g NDT một ch nhanh chóng sẽ giảm đáng kể thặng dư thương mại của Trung
Quốc, và điều này giúp giảm thâm hụt mậu dịch của M, những yếu tố khác của tăng tởng
có thể bù cho sự sụt giảm của xuất khẩu.
- Theo cách gọi của nghiên cứu này, việc giữ cho t g Nhân dân tệ thấp ới g trị thực một
ch có chủ ý là chính sách “biến hàng xóm thành ăn mày” (beggar thy neighbor), hiểu nôm
na là tìm cách m lợi cho mình bằng ch gây thiệt hại cho người khác.
- Chính sách định g đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc có tác động nhiều tớic nền kinh tế
đang phát triển hơn là c ớc phát triển như M, bởi vì Trung Quốc cạnh tranh nhiều hơn
và trực tiếp hơn với c nước đang phát triển trong hoạt động xuất khẩu, nhất là xuất khẩu
sang thị trường M.
- Báo cáo nhận định, chính sách t g của Trung Quốc có thể nhằm mục đích cạnh tranh quyết
liệt với c ớc xuất khẩu đang phát triển khác, chứ không chỉ đơn thuần để làm cho hàng
Trung Quốc có g hấp dẫn hơn khi được nhập vào M hay hàng M đắt hơn khi được nhập
vào Trung Quốc.
- Theo số liệu nghiên cứu đưa ra, cứ mỗi 10% tăng thêm trong t g đồng Nhân dân tệ so
với USD, tkim ngạch xuất khẩu một mặt hàng điển hình của các ớc đang phát triển khác
vào M sẽ tăng trung bình 1,5-2%. Trong một số tờng hợp, mức gia tăng kim ngạch cho
c ớc đang phát triển có thể lên tới 6% cho mỗi 10% tăng thêm trong t g Nhân dân tệ
so với USD.
- Logic được rút ra tnghiên cứu này : Nếu Trung Quốc giữ t g đồng Nhân dân tệ thấp
hơn g trị thực so với USD, thì hàng hóa của Trung Quốc xuất vào M sẽ có g cạnh tranh
hơn so với g hàng hóa đến từ c quốc gia khác cùng xuất vào M.
3. Dự trữ của các nước
Với cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cùng với sự đi lên của Trung Quốc cũng như các
thị trường mới nổi khác và mối đe dọa hiện hữu đối với đồng euro, các nhà hoạch định chính
sách phương Tây đang đặt u hỏi về việc thiết lập một trật ttiền tệ.
Tuy nhiên, cho tới bây giờ, vẫn chưa có đồng tiền nào có thể thay thế vị trí của đồng
USD. Đồng thời, thời gian thực hiện chuyển đổi và mức độ ảnh hưởng lên các ngoại tệ khác
cũng điều rất khó dự đoán.
Hơn nữa, trong khi Bắc Kinh cho rằng đồng nhân dân tệ được sử dụng rộng rãi bên ngoài
Trung Quốc là 1 cơ hội tốt, c ớc khác cho rằng đi kèm với đó là rất nhiều rủi ro và rủi ro
ấy không chỉ bó hẹp trong phạm vi Trung Quốc.
Để nhân dân ttrở thành đồng tiền dự trữ, 1 trong những điều kiện tiên quyết là Trung
Quốc phải nới lỏng kiểm soát vốn để người ớc ngoài thể tái đầu tư sợng nhân dân tệ
họ đã tích lũy. Tuy nhiên, việc cho phép dòng tiền lưu thông tdo theo định hướng thị
tờng để điều chỉnh g i suất sẽ gây ra nhiều bất ổn.
Tớc tiên, đồng nhân dân tệ sẽ là đồng tiền phổ biến ở Đông Á trongnh vực kinh tế và
tài chính, dần dần Bắc Kinh sẽ đối thoại với c ớc trong khu vực với một giọng nói “định
ớng đồng thuận hơn” trong c vấn đề quốc tế.
Mặc Chính phủ Trung Quốc đã chủ động xây dựng và triển khai tiến trình quốc tế hóa
đồng NDT t hai thập kỷ qua, tuy nhiên, c kết quả đạt được cũng còn nhiều hạn chế.
Căn c vào những tiêu chí đối với đồng tiền quốc tế tđồng NDT còn phải đi một chặng
đường dài tớc khi có thể cạnh tranh hoặc thay thế đồng USD trên thị trường tiền tệ quốc tế.
Có thể nhận thấy một số vấn đề đã gây trở ngại cho tiến trình quốc tế hóa đồng NDT là:
- Tiềm lực nền kinh tế Trung Quốc: Đồng tiền hoàn toàn tự do chuyển đổi phải là đồng tiền của
c nền kinh tế mạnh, phát triển ổn định, tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện nay, kinh tế Trung
quốc chưa thể đáp ứng tiêu chí này. Dân sTrung Quốc đứng đầu trên thế giới nhưng GDP
của Trung Quốc vào thời điểm lịch sử năm 2010 (đứng thứ hai thế giới) cũng chỉ đạt mức
5.800 t USD, không lớn hơn nhiều so với Nhật Bản (5.500 tỷ USD) và kém M (15.000 t
USD) rất nhiều. Như vậy, kinh tế Trung Quốc đã duy trì t lệ tăng tởng ấn tượng trong
nhiều năm qua nhưng t lệ GDP trên đầu người của Trung Quốc vẫn chưa cao.
- Hàng hóa công nghệ: Trên thực tế, nền kinh tế Trung Quốc mới chỉ phát triển mạnh từ vài
thập kỷ gần đây mới chỉ đạt mức là công xưởng chế biến của thế giới”. Hàng hóa của
Trung Quốc chủ yếu vẫn là c hàng hóa g trị g trị gia tăng thấp. Những thương
hiệu của Trung Quốc chưa được đánh g cao, chưa thể cạnh tranh với c thương hiệu nổi
tiếng u đời trên thế giới. Ngược lại, những vụ bối về chất ợng của hàng hóa Trung
Quốc gần đây đã m giảm uy tín đối với hàng hóa Trung Quốc gây tác động tu cực tới
người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Trong năm nay, Trung Quốc đã thực hiện 18 thỏa thuận hoán đối ngoại tệ song phương với
tổng g trị hơn 250 tỷ USD.
Theo ngân hàng nhân dân Trung Quốc (PBOC) – ngân hàng trung ương Trung Quốc, 6,6%
giao dịch mua bán của Trung Quốc trong năm 2011 được thực hiện bằng nhân dân tệ, tăng so
với 2% trong năm 2010. Các tài khoản tiền gửi bằng nhân dân tệ ởc ngân hàng Hong Kong
đã tăng t46,5 t USD trong năm 2010 lên 91 t USD trong năm 2011.
Một quan chức thuộc PBOC vào tháng 6 tiết lộ rằng ngân hàng này sẽ cho phép hơn 60.000
công ty trên thế giới giao dịch bằng nhân dân tệ. Chỉ tính riêng Hong Kong, khu vực này đã
giao dịch khoảng 300 t nhân dân tvào năm 2010, gần 1/3 tổng kim ngạch thương mại của
Hong Kong.
Các công ty Trung Quốc, cũng như c công ty ớc ngoài thực hiện giao dịch với Trung
Quốc thích sử dụng nhân dân tbởi việc sử dụng đồng tiền này sẽ giảm rủi ro nếu USD biến
động. Nếu các nhà xuất khẩu của Trung Quốc có thể thanh toán bằng nhân dân tthay