B TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐI HC
TIU LUN
MARKETING QUC T
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XUT KHU GO QUA TH TRƯỜNG
CHÂU PHI
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH: Hunh Tuấn Cưng
(MSHV: TNBK1-01004)
Lp Cao hc Qun tr Kinh doanh
Đồng Tháp, tháng 10 m 2013
ĐỀ TÀI :
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH Huỳnh Tun Cường Trang 2
CHIẾN LƯỢC XUT KHU GO QUA TH TRƯỜNG CHÂU PHI
TÓM TẮT (EXECUTIVE SUMMARY):
Việt Nam một nước nông nghiệp, hơn 50% dân s tham gia trong lĩnh vực
trng trọt. Đặc biệt, đồng bằng sông Cửu Long một trong hai vựa lúa lớn nht ca
c c, sản lượng lúa hàng năm người dân sn xut ra chiếm hơn 50% sản lượng ca
c c. Sản lượng sn xut ra ch yếu bán cho thương lái, những thời điểm
thương lái không mua lúa nên phi phi tm tr trong dân với thời gian dài lâu, do
khâu bo quản chưa tốt làm giảm đi phm cht gạo, gây tổn thất cho người nông dân
nói riêng cho cả ngành nông nghiệp i chung. Đó vấn đề nóng bổng trong nn
kinh tế ca Vit Nam hiện nay, Chính phủ cũng đã đề ra nhiu giải pháp và nhiều
chính sách hỗ tr cho doanh nghip mua tm tr mở rng quan h m kiếm th
trường xut khu go ra thế gii.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa như ngày nay,Việt Nam đang mở rng quan h
quc tế với các nước trong khu vực trên thế gii tt c các lĩnh vực như: thương
mi, dch vụ, tài chính...Đó những điu kin thun lợi giúp cho doanh nghiệp xut
khu go ca Việt Nam vươn ra thị trường ớc ngoài, xây dựng thương hiệu gạo lâu
dài và bền vng.
Trên đây những do thúc đẩy tôi chọn đề tài xây dng chiến lượt xut khu
go ti tỉnh Đồng Tháp ra thị trường thế gii.
1. TNG QUAN TH TRƯNG:
1.1 Gii thiu sn phm:
Hin nay, Việt Nam một trong nhng quốc gia có sản lượng go xut khu
đứng ng thứ nhất nhì trên thế gii. Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, vùng đt
đồng bằng phù sa, trù phú, đã tạo nên những ht gạo quê hương thơm ngát, mềm
do vi nhiu chng loại. Đặc biệt, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Sóc Trăng,
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH Huỳnh Tun Cường Trang 3
Bến Tre, Cần Thơ là vùng nguyên liệu vô cùng rộng lớn, có khả năng cung ứng sn
ng ln đáp ng được nhu cầu trên thị trường quc tế. Bng chứng là từ nhng
năm sau khi kết thúc chiến tranh, Việt Nam làm một nước nghèo, thiếu lương thực,
phi nhp khu gạo. Đến nay Việt Nam đã dần vươn lên từ c thiếu lương thực
dn dần thể t cung t cấp và trở thành một trong những nước xut khu go
ln nht trong khu vực và trên Thế gii. K t năm 2001, sản lượng go ti Vit
Nam đã liên tục tăng và tăng 34% lên 27,4 triệu tấn vào niên vụ 2011-2012.
1.2 Thương hiu:
Dân gian ta có câu thơ:
“Cần Thơ gạo trắng, nước trong
Ai đi đến đó, lòng không muốn về”
Qua đây, cũng nói lên được phần nào phẩm chất thương hiệu gạo của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Tuy nhiên, đó
cũng chỉ những câu thơ mang thương hiệu gạo Việt Nam trong phạm vi của đất
nước chứ chưa vươn ra được thị trường ngoài nước. Do trong những năm qua, có rất
nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo khi thấy thị trường này
lợi nhuận cao, chưa xây dựng được vùng nguyên liệu, chưa chính sách phát triển
xuất khẩu lâu dài nên sẵng sàng rời bỏ thị trường khi gặp khó khăn hoặc không có đủ
khả năng tham gia do điều kiện đáp ứng còn hạn chế. Từ đó, ảnh hưởng đến uy tín
vị thế của mặt hàng này trên thị trường xuất khẩu trong nhiều năm qua.
Thấy được những khó khăn đó, chính phủ Việt Nam cũng đang nhiều chính
sách hỗ trợ thương nhân xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh việc xuất khẩu gạo ra thị
trường thế giới.
Một trong những việc làm cụ thể trước tiên đó phải xây dựng được uy tín
của doanh nghiệp Việt Nam, Bộ Công Thương đã ban hành “Quy hoạch thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo“. Theo đó, từ nay đến năm 2015 đảm bảo tối đa 150 đầu
mối, 3 tiêu chí để được cấp Giấy chứng nhận là: Đủ điều kiện kinh doanh theo Nghị
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH Huỳnh Tun Cường Trang 4
định 109/2010/-CP: kho chứa, sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện
kinh doanh xuất khẩu gạo phải nằm trên địa bàn các địa phương trong quy hoạch; ưu
tiên thương nhân vùng nguyên liệu hoặc thực hiện hợp tác, đặt hàng, liên kết với
hộ nông dân trồng lúa. Điều kiện để dể duy trì Giấy chứng nhận, bao gồm thành ch
xuất khẩu và vùng nguyên liệu, hợp tác, liên kết, đặt hàng với người sản xuất lúa.
Vi việc ban hành quy hoạch “Thương nhân kinh doanh xuất khu gạo” chỉ cp
phép hoạt động cho nhng doanh nghiệp đủ điu kin v quy hoạch vùng nguyên
liệu, sở vt cht, khoa hc k thuật. Đó là rào cản để sàn lộc, loi b nhng doanh
nghip chạy theo phong trào làm ảnh hưởng đến uy tín chất lượng gạo trên thị
trường xut khu, cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp có điều kiện đủ mạnh có chiến
ợt phát triển lâu dài và bn vng, có đủ sc cnh tranh với các nước trong khu vc.
Đồng thời, thúc đẩy v thế uy tín của go Việt Nam trên thị trường Quc tế.
1.3 Kh năng cung ng:
Như chúng ta đã biết, vi s tiến b ca khoa học công nghệ, thúc đẩy quá trình
tìm tòi, học hi của người dân đã làm cho năng suất lúa tăng n đáng kể. Tuy nhiên,
diện tích đất nông nghiệp thể b thu hp trong thi gian ti do tốc độ đô thị hóa,
nhưng số diện tích đó không đáng k so vi tng diện tích đất nông nghiệp. Din
tích Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là xấp x 3.954 triu hecta, diện tích Đồng
Bằng Sông Hồng (ĐBSH) 1.251 triệu hecta diện tích Đng Bng Nam B
(ĐBNB) là 2.347 triu hecta.
1.4 Th trường go Vit Nam:
Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực trên thế
giới thông qua việc tham gia các hiệp hội quốc tế như: Khối Asean, WTO... Tham gia
vào các khối liên minh này tham gia vào thị trường toàn cầu, giúp hàng hóa của ta
thể được dễ dàng phân phối, xuất khẩu ra ngoài nước, giảm áp lực tồn kho trong
nước, đồng thời mang về một lượng ngoại tệ đáng kể cho ngành xuất khẩu của ta.
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH Huỳnh Tun Cường Trang 5
Thực tế, mặt hàng gạo Việt Nam đã mặt các khu vực: Châu Á, Châu Phi,
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc khu vực Trung Đông, được thể hiện qua biểu đồ số
liệu dưới đây:
T Trng Xut Khu Gạo Bình Quân Đến Các Châu Lục trong 17 năm qua
(Đvt: %)
2. LA CHN TH TRƯỜNG QUC GIA MỤC TIÊU
Vi biểu đồ th hin t trng xut khu go ca Vit Nam trong 17 năm qua, cho
thấy Châu Á thị trường nhp khu ln nht chiếm 47,53%, tiếp theo Châu Phi
với 25,57%, đứng hàng thứ 3 khu vực Trung Đông: 11,53% thp nhất Châu
Âu với Châu Úc lần lược là 5,32%, 0,55%.
Đối với thị trường Châu Âu, Châu Úc và Châu Mĩ có giá trị xuất khẩu tương đối
cao, nhưng với điều kiện hiện nay chưa thể đẩy mạnh xuất khẩu vào những thị trường
này do yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng.
Tình hình diễn biến về chính trị của các nước khu vực trung đông hiện nay
nhiều biến động nên việc giao thương cũng còn nhiều khó khăn và thách thức.