
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
LỚP 28 – KHOÁ 33
µµµo0o¸¸¸
ĐỀ TÀI:
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM
TỪ NĂM 2001 TỚI NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Thành viên nhóm:
Huỳnh Khang Duy
Hoàng Lê Nhật Quỳnh
Võ Thị Phương Trang
Vũ Hoàng Mạnh Tuấn
Trần Chí Vương
Tp Hồ Chí Minh, 2008

MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................................trang 3
Chương 1: Vai trò của xuất nhập khẩu:...................................................................... 4-9
1.1 Điều hòa quá trình tái sản xuất xã hội .................................................................... .4-6
1.1.1 Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước:................................4
1.1.2 Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản
phẩm ................................................................................................................................4-5
1.1.3 Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh. ................................................................................. 5-6
1.2 Phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế................................................................. 7-8
1.3 Thúc đẩy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, mở rộng thị trường............................ 8-9
Chương 2: Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2001 tới nay................. 9-16
2.1..Tình hình xuất nhập khẩu chung ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008. .................... 9-12
2.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
giai đọan 2001-2008 ............................................................................................................9
a. Nhân tố khách quan........................................................................................9
b. Nhân tố chủ quan............................................................................................9
2.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008................ 10-12
a. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu............................................10
b. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu.................................................10-11
c. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu.....................................................11
d. Xuất khẩu theo khu vực kinh tế và theo nhóm hàng............................11-12
e. Tình trạng nhập siêu ..................................................................................12
2.2 Những thành tựu đạt được................................................................................. 12-13
2.2.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu..................................................12
2.2.2 Về chuyển dịch cơ cấu hành hóa xuất khẩu..............................................12-13
2.2.3 Về chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu .................................................13
2.3 Mặt hạn chế và các giải pháp khắc phục. ........................................................... 14-16
2.3.1 Những mặt hạn chế................................................................................. 14-15
2.3.2 Giải pháp khắc phục ................................................................................15-16
Chương 3: Phương hướng đẩy mạnh xuất nhập khẩu ..........................................16-21
3.1 Điều chỉnh chiến lược vào cơ cấu xuất nhập khẩu ............................................16-19
3.2 Quảng bá thương hiệu tăng sức cạnh tranh ........................................................ 19-20
3.3 Phát triển khoa học công nghệ và mở rộng thị trường ..................................... 20-21
Kết luận........................................................................................................................... 22
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................23
1

LỜI MỞ ĐẦU:
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là xu thế tất yếu khách quan. Trong những
năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát triển của khoa học – kĩ
thuật, sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế
diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, do đó mỗi
nước cần có những mối quan hệ với thị trường thế giới, không một quốc gia nào tách
khỏi thị trường thế giới mà có thể phát triển nền kinh tế của mình. Theo xu thế chung
của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam
đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan trọng của công cuộc đổi
mới.
Xuất nhập khẩu là một trong những hình thức chử yếu của kinh tế đối ngoại,
đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như nước ta, ngoại thương
có tác dụng rất lớn, rất quan trọng. Việc mở rộng giao lưu kinh tế thế giới sẽ mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa
học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển
và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có
những đặc điểm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội rất riêng biệt… Do đó cần phải
nhận rõ tầm quan trọng của xuất nhập khẩu, tình hình thực tế về ngoại thương của
nước ta để đề ra những giải pháp, chiến lược thích hợp để phát triển hội nhập kinh tế.
Bên cạnh đó, việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đem đến nhiều thuận lợi
nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách.
Nhằm hiểu biết rõ hơn về vấn đề kinh tế trên, nhóm thuyết trình xin chọn đề
tài “Xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2001 tới nay, thực trạng và giải pháp”. Đề
tài này rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết của nhóm thuyết trình
còn hạn chế nên chúng em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ hiểu biết của mình.
2

Chương 1: VAI TRÒ CỦA XUẤT NHẬP KHẤU
1.1 Điều hòa quá trình tái sản xuất xã hội:
Với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại thương có
những vai trò quan trọng:
1.1.1 Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước:
Một trong những vai trò quan trọng nhất của xuất nhập khẩu nói riêng và
kinh tế đối ngoại nói chung là thông qua hoạt động buôn bán trao đổi với nước ngoài
để tạo vốn cần thiết cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Việc tạo vốn và sử dụng
nguồn vốn đó có hiệu quả trở thành mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu đầu trong thời
kì đầu công nghiệp hóa nói chung và trong chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, không một quốc gia nào lại đặt hy
vọng vào việc thực hiện công nghiệp hóa chỉ bằng vốn của bản thân. Quá trình công
nghiệp hóa ở nước ta không những đòi hỏi các khoản vốn và đầu tư hiện có, mà còn
đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới và lớn mà khả năng trong nước không đủ đáp ứng.
Tuy nhiên, cần xác định những mục tiêu hợp lý, thực tế, không quá tham vọng.
Bên cạnh đó, một mặt quan trọng về vốn là hiệu quả sử dụng của nó. Có thể
nói, tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành yếu tố có tác động mạnh nhất tới
quá trình tăng trưởng kinh tế kém phát triển như nước ta ở giai đoạn đầu công nghiệp
hóa.
1.1.2 Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng
chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy.
Tiêu dùng là mục đích của sản xuất. Tiêu dùng với tư cách là một yếu tố của
quá trình tái sản xuất xã hội, vừa chịu sự tác động quyết định của sản xuất, nhưng
đồng thời cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất. Tiêu dùng chính là quá trình tái
sản xuất sức lao động, yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Không đảm
bảo thỏa mãn những yêu cầu đến một mức độ cần thiết thì không thể tái sản xuất đầy
đủ về số luợng và chất lượng lao động cho quá trình sản xuất mới.
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với việc chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay
đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất
trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy.
Xuất nhập khẩu nhập khẩu những tư liệu sản xuất mới cần thiết để phục vụ cho việc
sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước.
Xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng mà trong nước chưa
sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ. Đây là một hoạt động quan trọng của xuất nhập khẩu
3

để phục vụ cho tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân, nhưng
hoàn toàn không thể bị động với đòi hỏi của tiêu dùng, mà phải tác động mạnh mẽ
đến tiêu dùng đặc biệt là cơ cấu tiêu dùng trong xã hội, làm cho nó thích ứng với tình
trạng cụ thể của cơ cấu sản xuất.
Mở rộng buôn bán với nước ngoài đã làm cho tình trạng tiêu dùng của xã hội
có nhiều biến đổi quan trọng. Sự thay đổi đó đặt ra những yêu cầu cao hơn cả về số
lượng và chất lượng, kiểu, mốt, thẩm mỹ của hàng tiêu dùng. Điều đó một mặt thúc
ép việc sản xuất trong nước muốn phát triển phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày vàng
cao của người tiêu dùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được với hàng ngoại. Mặt
khác xuất nhập khẩu có thể và cần phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng
người tiêu dùng vào những đòi hỏi hợp lý đối với thị trường, phù hợp với chính sách
tiêu dùng trong một giai đoạn nhất định. Phải bằng nhiều biện pháp trong đó quan
trọng là biện pháp giá cả để điều tiết những đòi hỏi vượt quá khả năng của nền kinh
tế.
1.1.3 Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi
trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Xuất nhập khẩu ra đời là kết quả của sản xuất phát triển, đồng thời xuất nhập
khẩu lại là một tiền đề cho sự phát triển của sản xuất.Sản xuất có phát triển thì xã hội
mới giàu có. Nhưng muốn sản xuất phát triển thì cần giải quyết các nhân tố cần thiết
cho quá trình đó. Đó là việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuấ, tạo tập
thị trường cho sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế kém phát triển như nước ta, nền kinh tế mất cân đối nghiêm
trọng, việc buôn bán với nước ngoài đưa đến những thay đổi cơ cấu sản phẩm xã hội
có lợi cho quá trình phát triển.
Sự phát triển của xuất nhập khẩu làm cho đất đai lao động của nước ta được
sử dụng triệt để hơn để sản xuất các sản phẩm nhiệt đới như gạo, cao su, cà phê, chè,
dầu dừa… để xuất khẩu. Nhờ xuất nhập khẩu mà các nước “thoát khỏi tình trạng các
tiềm năng không được khai thác”.
Khái niệm nhập khẩu dẫn đến sự phát triển bao gồm các yếu tố thúc đẩy nhất
định đối với một số ngành công nghiệp vốn không có cơ hội phát triển nào khác. Ví
dụ, khi phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm xuất khẩu sẽ tạo ra
nhu cầu cho sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thiết bị chế biến. Việc
cung cấp cơ sở hạ tầng – đường bộ, đường sắt, cầu cảng, năng lượng, thông tin liên
lạc – cho ngành công nghiệp xuất khẩu có thể làm giảm chi phí và còn mở cơ hội
phát triển cho các ngành công nghiệp khác.
Sự phát triển của xuất nhập khẩu có quan hệ đến thuế tức là phần thu nhập
không nhỏ của chính phủ từ việc xuất khẩu, nhập khẩu (dưới dạng thuế hay lợi
nhuận) được dùng để tài trợ cho sự phát triển của các ngành khác.
4