intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Tran Vu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

149
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo về tỉnh Bắc Ninh

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉnh Bắc Ninh

  1. Tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh Biểu trưng tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh là một tỉnh Việt Nam thuộc khu vực phía bắc của vùng đồng bằng sông Hồng và tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang, cách thủ đô Hà Nội 31 km về phía Đông Bắc. Phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Tỉnh Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên. Chính trị và hành chính Bí thư tỉnh ủy Nguyễn Công Ngọ Đây là tỉnh đầu tiên trong số 63 tỉnh thành của Việt Nam công bố thực hiện chính phủ điện tử. Chủ tịch HĐND Nguyễn Công Ngọ Lịch sử Chủ tịch UBND Trần Văn Túy Địa lý Bắc Ninh là một trong 13 tỉnh được vua Minh Mạng thành lập đầu tiên ở Bắc Kỳ (năm 1831). Nguyên là trấn Kinh Tỉnh lỵ Thành phố Bắc Ninh Bắc thời vua Gia Long, được đổi thành trấn Bắc Ninh năm 1822. Địa bàn tỉnh Bắc Ninh khi ấy bao trùm các tỉnh Miền Đồng bằng sông Hồng Bắc Ninh, Bắc Giang, một phần các tỉnh Hưng Yên, Lạng Sơn và thành phố Hà Nội ngày nay. Diện tích 807,6 km² Các thị xã / Năm 1895 tách phủ Lạng Giang ra lập tỉnh Bắc Giang. 7 huyện huyện Năm 1905 tách các huyện Đông Anh, Kim Anh, Đa Phúc Nhân khẩu nhập vào tỉnh Vĩnh Yên. Số dân 987.400 người • Mật độ 1.222,6 người/km² Trong kháng chiến chống Pháp, Bắc Ninh thuộc Liên khu • Nông thôn 76,5% Việt Bắc. Năm 1950 Bắc Ninh có 9 huyện: Gia Bình, Gia • Thành thị 23,5% Lâm, Lang Tài, Quế Dương, Thuận Thành, Tiên Du, Từ Sơn, Võ Giàng, Yên Phong. Dân tộc chủ yếu là Việt Ngày 20/4/1961 tách huyện Gia Lâm nhập vào Hà Nội. Mã điện thoại 241 Ngày 5/7/1961 hợp nhất hai huyện Quế Dương và Võ Giàng thành huyện Quế Võ. Mã bưu chính: 16 ISO 3166-2 VN-56 Từ ngày 27/10/1962 đến ngày 6/11/1996 tỉnh Bắc Ninh hợp nhất với tỉnh Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc, sau đó lại Website www.bacninh.gov.vn tách ra như cũ từ ngày 1/1/1997. Biển số xe: 99
  2. Ngày 14/3/1963, hai huyện Tiên Du, Từ Sơn của tỉnh Hà Bắc hợp nhất thành huyện Tiên Sơn. Hành chính Bắc Ninh bao gồm một thành phố, một thị xã và sáu huyện: Thành phố Bắc Ninh Thị xã Từ Sơn Huyện Gia Bình Huyện Lương Tài Huyện Quế Võ Huyện Thuận Thành Huyện Tiên Du Huyện Yên Phong Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh Điều kiện tự nhiên Địa hình của tỉnh này tương đối phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ và Tiên Du) có độ cao phổ biến 300- 400 m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích, chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du. Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông. Sự chênh lệch đạt 15-16°C. Mùa mưa kéo dài từ tháng năm đến tháng mười hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. • Diện tích: 804 km² (là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước) • Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.600 mm • Nhiệt độ trung bình: 23,3°C • Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ • Độ ẩm tương đối trung bình: 79% Tài nguyên, khoáng sản • Rừng: Chủ yếu là rừng trồng. Trữ lượng ước tính 3.300 m³. • Khoáng sản: Nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như đất sét làm gạch, ngói, gốm với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thành phố Bắc Ninh, đá cát kết trữ lượng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, đá sa thạch ở Vũ Ninh trữ lượng khoảng 300.000 m³, than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000-200.000 tấn. Dân số Năm 2008 Bắc Ninh có 1.028.800 người. Thành phần dân số
  3. • Nông thôn: 76,5% • Thành thị: 23,5% Kinh tế • Là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. • Có nhiều làng nghề thủ công truyền thống phát triển và được ví là "vùng đất trăm nghề". • Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2001 ước đạt gần 5.300 tỷ đồng (chỉ số giá năm 1994). • Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 (giá thực tế) đạt 16.263,6 tỷ đồng, đứng thứ 6 miền Bắc (sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Hưng Yên). • Cơ cấu nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 34% - 37% - 29%. (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh) [1] • Ngày 13 tháng 4 năm 2006, Bắc Ninh khai trương hệ thống điện tử và công khai hệ thống thông tin đất đai, với sự trợ giúp của hãng Intel. Cuối tháng 4 năm 2006 tỉnh đã đón chủ tịch tập đoàn Microsoft, ông Bill Gates, trong chuyến thăm Việt Nam hai ngày. Giao thông • Đường bộ có các quốc lộ 1A, 1B (Hà Nội - Lạng Sơn), 18 nối sân bay quốc tế Nội Bài với Thành phố Hạ Long và cảng Cái Lân, Quảng Ninh và đường 38 nối Bắc Ninh với tỉnh Hải Dương. • Đường sắt: có tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội-Hữu Nghị Quan. • Đường thủy: qua sông Cầu, sông Thái Bình và sông Đuống nối ra sông Hồng; các sông nhỏ như sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê (nay không còn), sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình. Làng nghề truyền thống • Làng gò đúc đồng Đại Bái • Làng tranh dân gian Đông Hồ • Làng dệt Hồi Quan • Làng gốm Phù Lãng • Làng Giấy Đống Cao • Làng Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ • Làng Gỗ mỹ nghệ Mai Động • Làng Gỗ mỹ nghệ Phù Khê • Làng tơ tằm Vọng Nguyệt • Làng đúc phế liệu Văn hóa-xã hội, di tích lịch sử Bắc Ninh là nơi có thành Luy Lâu cổ, nơi Sỹ Nhiếp lần đầu dạy người Việt học chữ. Chùa Dâu, Chùa Phật Tích là những nơi phát tích của Phật giáo Việt Nam,... Bắc Ninh nổi tiếng với các làn điệu quan họ, các làng nghề như làng tranh Đông Hồ, làng gốm Phù Lãng, gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, đúc đồng Đại Bái, dệt Hồi Quan. Các di tích lịch sử đáng kể có đền Đô, chùa Phúc Nghiêm Tự (chùa Tổ), đền Phụ Quốc, đình làng Đình Bảng, v.v.
  4. Lễ hội Lễ hội làng Đồng Kỵ 2009 Hàng năm, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh diễn ra hơn 300 lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Một số lễ hội nổi tiếng được liệt kê dưới đây: • Lễ hội Lim (Thị trấn Lim, huyện Tiên Du) được tổ chức vào 13 tháng giêng hàng năm, tổ chức thi hát quan họ. • Lễ hội Đền Đô (Đình Bảng, huyện Từ Sơn) để kỷ niệm ngày đăng quang của vua Lý Thái Tổ - 15 tháng 3 năm Canh Tuất 1010, và tưởng niệm các vị vua nhà Lý. • Lễ hội Phù Đổng (của bốn xã trong đó có xã Phù Đổng huyện Tiên Du) ngày 9- tháng 4 để kỷ niệm vị anh hùng dân tộc Phù Đổng Thiên Vương. • Lễ hội Thập Đình (của mười xã thuộc hai huyện Quế Võ và Gia Bình) để kỷ niệm trạng nguyên đầu tiên của Việt Nam tức Thái sư Lê Văn Thịnh và Doãn Công (Cao Doãn Công). • Lễ hội Đền Cao Lỗ Vương ngày 10 - tháng 3 ở làng Đại Than (làng Lớ) ở xã Cao Đức, huyện Gia Bình. • Lễ hội Đền Tam Phủ xã Cao Đức, huyện Gia Bình. • Lễ hội Đồng Kỵ ngày 4 - tháng Giêng. • Lễ hội Chùa Dâu ngày 8 - tháng 4. Có câu: Mùng bẩy hội Khám Mồng tám hội Dâu Mồng chínhội Gióng Mồng mườihội Bưởi đâu đâu cũng về Lịch một số lễ hội tiêu biểu ở Bắc Ninh (Theo âm lịch[1]) • Tháng giêng: o Mùng 4:  Hội rước pháo, thi pháo, tế bánh dầy, diễn trò ôm cột, dô Ông Đám, múa hoa làng Đồng Kỵ ở xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn.  Hội xem hoa mẫu đơn, diễn trò "Từ Thức gặp tiên" ở chùa Phật Tích (Phật Tích Tiên Du).  Hội thi kéo co giữa nam và nữ làng Hữu Chấp ở xã Phong Khê, huyện Yên Phong.  Hội rước lợn ỷ và đuổi cuốc làng Trà Xuyên ở xã Khúc Xuyên, huyện Yên Phong.
  5.  Hội hát Quan họ làng Ó (Hội Ó) ở xã Võ Cường, thành phố Bắc Ninh. Tối họp chợ âm phủ và bán gà đen.  Hội làng Vó (tức Quảng Bố) ở xã Quảng Phú, huyện Lương Tài có tục đánh cá làm gỏi để tế thần Đông Hải Đại Vương. o Mùng 4-5: Hội đuổi cuốc ở làng Xuân Đài (Vạn Linh, Gia Bình). o Mùng 6:  Hội hát quan họ các làng Ném (Khắc Niệm) ở xã Khắc Niệm, huyện Tiên Du và làng Khả Lễ ở xã Võ Cường, thành phố Bắc Ninh. Từ năm 1999, làng Ném Thượng đã khôi phục tục "chém lợn tế thần"[2] theo sự tích một vị tướng cuối đời Lý[3]  Hội rước chạ Khả Lễ, Bái Uyên ở xã Liên Bão, huyện Tiên Du. o Mùng 6-7: Hội thi mã Đông Hồ ở xã Song Hồ, huyện Thuận Thành. o Mùng 7:  Hội hát Quan họ làng Đống Cao, xã Phong Khê, huyện Yên Phong. o Mùng 5-7: Hội "Bách nghệ" làng Như Nguyệt ở xã Tam Giang huyện Yên Phong. Biểu diễn các nghề của tứ dân "Sĩ, nông, công, thương". o Mùng 6-15: Hội "chen" làng Nga Hoàng (Yên Giả Quế Võ) có diễn trò trai gái, già trẻ chen nhau. o Mùng 8-10:  Hội Phú Mẫn ở thị trấn Chờ, huyện Yên Phong.  Hội hát Quan họ làng Bò Sơn (Võ Cường, Thành phố Bắc Ninh) có diễn trò đập nồi niêu. o Mùng 9:  Hội làng Tam Sơn ở xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn.  Hội thi nấu cơm làng Tư Thế ở xã Trí Quảng, huyện Thuận Thành.  Hội làng Trần ở xã Hạp Lĩnh, huyện Tiên Du. o Ngày 11-12: Hội thi đọc mục lục làng Phù Khê ở xã Phù Khê, huyện Từ Sơn. o Ngày 12-13: Hội Lim ở thị trấn Lim, huyện Tiên Du. o Ngày 10-15:  Hội làng Vân Đoàn (Đức Long, Quế Võ) có tục rước lợn đen (ông ỷ).  Hội làng Đình Cả, Lộ Bao (Nội Duệ, Tiên Du) có tục "cướp chiếu", "tế trâu thui". o Ngày 13-15:  Hội làng Thau (Kim Thao) ở xã Lâm Thao, huyện Lương Tài. Nổi tiếng về thi đấu vật. o Ngày 14-15:  Hội đền Bà Chúa Kho, làng Cô Mễ ở xã Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh.  Hội làng Phù Lưu, thôn Phù Lưu, xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong. Với những phong tục độc đáo: hát quan họ, hát đối đáp giao duyên, hội thi chọi gà, hội chơi cờ tướng, cờ người...  Hội làng Ngô Nội ở thôn Ngô Nội, xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong. o Ngày 15: hội Thôn Song Tháp, Đa Vạn - xã Châu khê, sát dòng sông Ngũ Huyện, Châu khê, Từ Sơn. o Ngày 15-19:Hội làng Yên Phụ - Xã Yên Phụ, Huyện Yên Phong. o Ngày 18-21: Hội chùa Tổ ở xã Thái Bảo, huyện Gia Bình. • Tháng 2: o Mùng 6:  Hội đình Keo ở Phù Chẩn, huyện Từ Sơn. o Mùng 6-12:  Hội trình nghề ở Phương La Đông, Phương La Đoài (Tam Giang Yên Phong). o Mùng 7:
  6.  Hội đền Đức Vua Bà (Thuỷ tổ Quan họ) làng Viêm Xá (Diềm) ở xã Hoà Long, huyện Yên Phong.  Hội "Thập Đình" làng Bảo Tháp ở xã Đông Cứu, huyện Gia Bình.  Hội Viềng (Vĩnh Kiều) ở xã Đông Nguyên, huyện Từ Sơn.  Hội làng Dương Lôi (Đình Sấm) ở xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn để kỷ niệm ngày mất của bà Phạm Thị thân mẫu Lý Công Uẩn.\  Hội CHÙA ĐÀI hay còn gọi là chùa Kim Đài, Đình Bảng, Từ Sơn o Mùng 7-15:  Hội tranh cây mộc tất làng Long Khám ở xã Việt Đoàn, huyện Tiên Du. o Mùng 7-9:  Hội làng Tiến Bào ở Tiến Bào, xã Phù khê, huyện Từ Sơn  Hội làng Nguyễn Thụ ở xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn.  Hội làng Lễ Xuyên ở xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn.  Hội làng Yên Lã ở xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn.  Hội chùa Tiêu ở xã Tương Giang, huyện Từ Sơn. o Mùng 8-10:  Hội làng Cẩm Giang ở xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn. o Mùng 10:  Hội làng Tam Tảo ở Phú Lâm, huyện Tiên Du.  Hội làng Đông Phù (Phú Lâm Tiên Du) có trò rồng rắn đuổi bệt. o Mùng 10 - 12:  Hội Làng Yên Mẫn, phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc Ninh o Ngày 14:  Hội chùa Hàm Long ở xã Nam Sơn, huyện Quế Võ. o Ngày 14-15:  Hội chùa làng Nghiêm Xá ở xã Việt Hùng, huyện Quế Võ. o Ngày 12-16:  Hội đình Đình Bảng (Đình Bảng Từ Sơn) có đón chạ Cẩm Giang và thi đấu vật. o Ngày 26:  Hội làng Tiến Sĩ Kim Đôi ở xã Kim Chân, huyện Quế Võ. o Ngày 28: Hội chiến thắng Như Nguyệt ở xã Tam Giang, huyện Yên Phong. • Tháng 3: o Mùng 4 Hội làng Phúc Tinh ở xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn. o Mùng 8:  Hội làng Trang Liệt ở xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn.  Hội làng Phù Lưu ở xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn. o Mùng 10:  Hội đền Cao Lỗ Vương ở làng Đại Than ở xã Cao Đức, huyện Gia Bình.  Hội làng Tiểu Than (Vạn Linh Gia Bình) có diễn trò đua thuyền, bơi chải.  Hội "Thất thôn giao kiệt" làng Phú Mẫn ở thị trấn Chờ, huyện Yên Phong.  Hội làng Mẫn Xá, huyện Yên Phong o Ngày 15-17:  Hội đền Lý Bát Đế ở xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn. o Ngày 18-20:  Hội Đậu (Mộ Đạo Quế Võ) có thi thả diều, bơi chải. o Ngày 24: Hội chùa Bút Tháp ở xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành. • Tháng 4: o Mùng 1:Hội đền Phụ Quốc(Xóm miễu-Tam Tảo-Phú Lâm-Tiên Du-Bắc Ninh) o Mùng 7:
  7.  Hội Khám (Hội chùa Linh Ứng), làng Ngọc Khám ở xã Gia Đông, huyện Thuận Thành. o Mùng 8:  Hội Dâu (Chùa Dâu) ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành. o Mùng 9:  Hội làng Vó (Quảng Bố) ở xã Quảng Phú, huyện Lương Tài. o Mùng 10:  Hội làng Bưởi (Đại Bái) ở xã Đại Bái, huyện Gia Bình.  Hội đền Thánh Tổ (Bồ Tát) ở Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh. o Ngày 15:  Hội đền Xà ở xã Tam Giang, huyện Yên Phong. o Ngày 20:  Hội đền Vân Mẫu ở xã Vân Dương, huyện Quế Võ. • Tháng 8: o Mùng 1-7:  Hội làng Phấn Động ở xã Tam Đa, huyện Yên Phong. o Mùng 5:  Hội làng Đông Xá ở xã Đông Phong, huyện Yên Phong. o Mùng 7:  Hội rước nước làng Thị Cầu ở phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh. o Ngày 14:  Hội rước nước đền Phả Lại ở xã Đức Long, huyện Quế Võ. o Ngày 15-16:  Hội đền Chi Long ở xã Long Châu, huyện Yên Phong. • Tháng 9: o Mùng 8-9:  Hội chùa Dạm ở xã Nam Sơn, huyện Quế Võ. o Mùng 10-18:  Hội thi nói khoác làng Đông Yên ở xã Đông Phong, huyện Yên Phong. o Ngày 29  Giỗ tổ làng nghề Đại Bái (bưởi) thuộc xã Đại Bái • Tháng 10: o Ngày 15:  Hội thi giã bánh dầy làng Đạo Chân ở xã Kim Chân, huyện Quế Võ. Di tích, di sản văn hoá • Chùa Bút Tháp • Chùa Tiêu - Trung tâm Phật giáo xưa của Việt Nam • Chùa Tổ - Huyền tích của một vùng Tứ Pháp • Đền Lý Bát Đế thờ tám vị vua triều Lý • Chùa Dạm • Chùa Dâu • Chùa Phật Tích • Đền Bà Chúa Kho • Giếng Ngọc và đôi cá chép 100 tuổi • Đình làng Đình Bảng • Đền Phụ Quốc • Đình Chùa Làng Yên Mẫn
  8. • Đền Cao Lỗ Vương • Đình Quan Đình • Đình Mẫn Xá Danh nhân • Lê Văn Thịnh (Thủ khoa Đại Việt đầu tiên) • Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) • Nguyên Phi Ỷ Lan • Đàm Quốc Sư • Nguyễn Đăng Đạo (lưỡng quốc Trạng nguyên) • Nguyễn Văn Cừ • Ngô Gia Tự • Lê Quang Đạo Bắc Ninh là tỉnh có nhiều người đạt danh hiệu trạng nguyên nhất Việt Nam: 14 trong tổng số 49 người: 1. Lý Đạo Tái (1272) 2. Lưu Thúc Kiệm (1400) 3. Nguyễn Nghiêu Tư (1448) 4. Vũ Kiệt (1472) 5. Nguyễn Quang Bật (1484) 6. Nghiêm Hoản (1496) 7. Nguyễn Giản Thanh (1508) 8. Ngô Miễn Thiệu (1518) 9. Hoàng Văn Tán (1523) 10. Nguyễn Lượng Thái (1553) 11. Phạm Quang Tiến (1565) 12. Vũ Giới (1577) 13. Nguyễn Xuân Chính (1637) 14. Nguyễn Đăng Đạo (1683) Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2