TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ VÀ CÁC YẾU TỐ HÀNH VI LIÊN QUAN

CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Xác định tình trạng và các yếu tố hành vi liên quan đến sức khỏe

của người lao động đặc biệt là các bệnh không lây nguy hiểm trong ngành sản xuất

bia ở Việt Nam là một nhu cầu bức thiết.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ các bệnh không lây và tỉ lệ bệnh điếc

nghề nghiệp tại nhà máy Bia Sài Gòn (BSG) năm 2008 cũng như mối liên quan của

những bệnh lý này với thói quen hành vi (TQHV) của người lao động.

Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về môi trường

và sức khỏe người lao động tại Nhà máy Bia Sài Gòn trong tháng 5/2008 qua phiếu

phỏng vấn điều tra theo mẫu của Trung tâm Kiểm soát Phòng ngừa bệnh Hoa Kỳ

(CDC) có cải biên và từ thông tin trong phiếu khám sức khỏe định kỳ của người lao

động.

Kết quả nghiên cứu: - Tỷ lệ các bệnh không lây: thừa cân 29%; béo phì 27%;

cholesterol máu cao 27%; bệnh tăng huyết áp (THA) 16%; bệnh rối loạn cơ xương

14% và đái tháo đường (ĐTĐ) 2%; Trong đó, rối loạn cơ xương là bệnh có tính chất

nghề nghiệp. Bệnh điếc nghề nghiệp có tỷ lệ hiện mắc là 20%. - Các TQHV có liên

quan với Cholesterol máu cao là uống nước trái cây, ăn rau xanh, uống sữa nguồn gốc

động vật, uống sữa nguồn gốc thực vật, ăn thức ăn chế biến từ sữa, thói quen thể dục

tập luyện, uống rượu. Các TQHV có liên quan đến bệnh THA là thói quen ăn trái cây,

uống sữa nguồn gốc động vật. Nghiên cứu cho thấy phân bố cholesterol máu cao &

bệnh THA tương tự như một số nghiên cứu trong và ngòai nước.

Kết luận: Nhà máy Bia Sài Gòn cần ưu tiên dự phòng một số bệnh: THA, béo

phì, cholesterol máu cao, điếc nghề nghiệp thông qua truyền thông giáo dục phòng

bệnh và đầu tư trang thiết bị an toàn vệ sinh lao động để phòng chống ồn, chống ô

nhiễm nhiệt, ứng dụng công nghệ sạch, ít ô nhiễm hơn. Nên xây dựng tiêu chuẩn

khám tuyển lao động và khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ngành sản xuất

bia Việt nam, điển hình là người lao động ở nhà máy Bia Sài Gòn.

ABSTRACT

HEALTH SITUATION AND BEHAVIOURAL FACTORS RELATED TO

HEALTH

OF SAIGON BREWERY WORKERS, IN 2008

Nguyen Doan Thanh, Le Hoang Ninh, Phung Đuc Nhat, Duong Tieu Phung,

Phan Gia Cuong

* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 229 – 233

Background: At present, there hasn’t had any research on health and

behavioural factors related to health of brewery workers in Vietnam yet, especially

severe noncommunicable diseases. It is necessary to conduct a study on this issue.

Objectives: Determine the proportion of noncommunicable diseases and

occupational deafness of SaiGon brewery workers in 2008, and to define some

behavioural factors related to these diseases of workers.

Method: A cross-sectional study was conducted. Data of environment and health of

Sai Gon brewery workers on May 2008 were collected by adapted questionnaire of

CDC and informations from periodical medical records of workers.

Results: The proportion of overweight was 29%, obesity was 27%, high blood

cholesterol was 27%, hypertension was 16%, musculoskeletal disorders was 14%,

and diabetes was 2%. Musculoskeleta disorders is occupational disease. The

proportion of occupational deafness was 20%.

Behaviours related to high blood cholesterol were drinking fruit, eating

vegetable, drinking animals’ milk and plants’ milk, eating milk-based food, doing

exercise and drinking. Behaviours related to hypertension were eating fruit, drinking

animals’ milk. Distribution of high blood cholesterol and hypertension was similar to

some national and international researches.

Conclusion: SaiGon brewery company should give priority in preventing

some diseases such as hypertension, high blood cholesterol, occupational deafness by

educating how to prevent these diseases and investing safety and hygiene labour

equipment in order to prevent noise, heat pollution, apply up-to-date and less

pollution technology. Standards for periodical check-up and recruitment check-up for

VietNam brewery workers should be carried out, especially SaiGon brewery workers.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những gánh nặng bệnh tật mà đặc biệt là những bệnh tật nguy hiểm do lối

sống đem lại, đang là một vấn đề lớn cho mọi con người trên toàn Thế giới. Hàng

năm, người ta tính rằng, có khỏang 524.000 trường hợp tử vong do 9 bệnh mạn

tính, mà các yếu tố nguy cơ như khói thuốc lá, có thể can thiệp được(Error! Reference

source not found.). Nghiên cứu về TQHV và bệnh tật người ta thấy có năm yếu tố nguy

cơ chủ yếu(Error! Reference source not found.) chiếm 90%, được xếp theo thứ tự giảm dần

bao gồm: hút thuốc lá, Béo phì (BP), ít luyện tập thường xuyên, tăng cholesterol

máu và THA. Sự tăng vọt của đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay được cho là do sự

gia tăng của bệnh BP, kết quả của lối sống thụ động, ít vận động và thói quen ăn

uống không hợp lý. Chính vì vậy, cuộc sống lành mạnh nhằm loại bỏ 5 yếu tố

nguy cơ này sẽ là rất có ý nghĩa trong việc kéo dài tuổi thọ. Bệnh không lây nhiễm

và bệnh điếc nghề nghiệp(Error! Reference source not found.) những bệnh cần được quan

tâm đặc biệt hiện nay của nhà máy bia Sài Gòn vì sự ổn định sức khỏe nguồn nhân

lực cho sản xuất phát triển. Vì vậy, rất cần có những số liệu khoa học chuyên

ngành làm cơ sở khoa học để dự phòng những căn bệnh này, đồng thời để xác định

tình trạng và các yếu tố hành vi liên quan đến sức khỏe của người lao động (NLĐ).

Mặt khác, hiện nay ở Việt nam, chưa có một điều tra nghiên cứu nào trong ngành

sản xuất bia được thực hiện về chủ đề này.

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định tỷ lệ một số bệnh không lây cần quan tâm: như Đái tháo đường,

Tăng huyết áp, Cholesterol máu cao, Béo phì và bệnh Rối loạn cơ xương ở người lao

động. Xác định tỷ lệ bệnh điếc nghề nghiệp.

Xác định tỷ lệ TQHV có thể là nguy cơ với một số bệnh thường gặp ở nhà

máy.

Mô tả tình trạng bệnh tật liên quan với TQHV và phân bố của bệnh theo các

đặc điểm dân số, xã hội.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Người lao động hiện làm việc ở BSG từ 12 tháng trở lên

Phương pháp nghiên cứu

Mô tả cắt ngang

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Về đặc tính mẫu

Bảng 1: Một số đặc điểm chính về giới, tuổi học vấn, nghề nghiệp của mẫu

khảo sát (N=383)

n (%)

Đối 383 (100) %

tượng

Tuổi trung

bình

Có 79 41  9 tuổi vợ/chồng

Trình Giới tính độ học vấn

Học 70 Nam Nữ

cấp 3

Đại 261 122 12

học (68) (32)

Nghề

n (%)

Đối 383 (100) %

tượng

Tuổi trung

bình

nghiệp

Nghề

29 hóa thực

phẩm

Nghề 26

cơ khí

Kết quả

-Tỷ lệ phần trăm bệnh Thừa cân 29%; Béo phì là 27%; Cholesterol máu cao là

27%; bệnh tăng huyết áp là 16%; bệnh Rối loạn cơ xương 14% và Đái tháo đường là

2%; Trong đó, RLCX là bệnh có tính chất nghề nghiệp.

- Bệnh điếc nghề nghiệp có tỷ lệ hiện mắc là 20%, là tỷ lệ cao.

- Tỷ lệ TQHV có liên quan với Cholesterol máu cao là uống nước trái cây, ăn

rau xanh, uống sữa nguồn gốc động vật, uống sữa nguồn gốc thực vật, ăn thức ăn chế

biến từ sữa, thói quen thể dục tập luyện, uống rượu (Bảng 2 và Bảng 3). Người không

có cholesterol máu cao có thói quen ăn rau, uống sữa có nguồn gốc động vật và thực

vật thường xuyên hơn nhóm có cholesterol máu cao. Người không có cholesterol máu

cao có thói quen vận động thể lực thuờng xuyên hơn và ít uống rượu bia hơn nhóm có

cholesterol máu cao.

Bảng 2: Liên quan thói quen hành vi ăn uống với tình trạng cholesterol máu

cao

Cholesterol máu

cao

Đặc p Bệnh Không tính

bệnh n

(%) n (%)

Ăn rau xanh

8,1490 0,042

Mỗi 84 193

Cholesterol máu

cao

Đặc p Bệnh Không tính

bệnh n

(%) n (%)

ngày (30) (70)

Mỗi 14 55

tuần (20) (80)

Mỗi 1 8 (89) tháng (11)

Từ 16 1 (6)

chối trả lời (94)

Uống sữa có nguồn gốc động vật

10,5791 0,018 Mỗi 29 67

Cholesterol máu

cao

Đặc p Bệnh Không tính

bệnh n

(%) n (%)

ngày (30) (70)

Mỗi 34 103

tuần (25) (75)

Mỗi 19 34

tháng (36) (64)

Không 16 37

bao giờ (30) (70)

Từ 31 2 (6)

chối trả lời (94)

Cholesterol máu

cao

Đặc p Bệnh Không tính

bệnh n

(%) n (%)

Uống sữa có nguồn gốc thực vật

Mỗi 28 59 10,8284 0,026

ngày (32) (68)

Mỗi 55 120

tuần (31) (69)

Mỗi 5 37

tháng (12) (88)

Không 6 28

bao giờ (18) (82)

Cholesterol máu

cao

Đặc p Bệnh Không tính

bệnh n

(%) n (%)

Từ 6 28

chối trả lời (18) (82)

Bảng 3: Liên quan thói quen hành vi tập thể dục, uống rượu bia với tình trạng

cholesterol máu cao

Cholesterol máu

cao Đặc p

tính

Bệnh Không

n (%) bệnh n (%)

Tham gia hoạt động thể dục, luyện tập

Cholesterol máu

cao Đặc p

tính Bệnh Không

n (%) bệnh n (%)

76 173 Có

(31) (69)

23 Không 80 (78) (22)

7,6499 0,031

Không 0 (0) 1 (100) biết

Từ 1 (5) 18 (95)

chối trả lời

Uống rượu 5 suất

Cholesterol máu

cao Đặc p

tính Bệnh Không

n (%) bệnh n (%)

24 Có 29 (55)

(45)

4,5006 0,034

26 Không 67 (72) (28)

- Tỷ lệ TQHV có mối liên quan đến bệnh THA là quen ăn trái cây, uống sữa

nguồn gốc động vật (Bảng 4)

Bảng 4: Liên quan thói quen ăn uống với tình trạng bệnh THA

THA

Đặc p tính Bệnh Không

n (%) bệnh n (%)

Ăn trái cây

Mỗi 32 164

ngày (16) (84)

Mỗi 18 114

tuần (14) (86)

Mỗi 8 10,2737 0,037 19 (70)

tháng (30)

Không 2 2 (50)

bao giờ (50)

Từ 1 (4) 23 (96) chối trả lời

Uống sữa có nguồn gốc động vật

12,8878 0,014

Mỗi 10 88 (90)

ngày (10)

Mỗi 20 117

tuần (15) (85)

Mỗi 15 39 (72) tháng (28)

Không 14 47 (77)

bao giờ (23)

Từ 2 (6) 31 (94)

chối trả lời

Nghiên cứu cho thấy phân bố bệnh Cholesterol máu cao thường thấy ở Nam,

trên 50 tuổi, có gia đình, gặp ở người thừa cân, béo phì. Bệnh THA hay gặp ở nam

giới, người trên 50 tuổi, có gia đình. Bệnh Điếc nghề nghiệp gặp nhiều ở nam, càng

lớn tuổi tỷ lệ càng cao, gặp nhiều ở người lao động nghề cơ khí, ở người nhận thức dự

phòng chưa đầy đủ, ở người lao động quan tâm đến nút tai chống ồn và gặp ở người

nhận thấy tồn tại ô nhiễm chưa khắc phục là yếu tố vật lý, và yếu tố hỗn hợp.

BÀN LUẬN

Bệnh không lây nhiễm: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp về mối

liên quan và phân bố của bệnh Cholesterol máu cao và bệnh tăng huyết áp (THA) với

TQHV trong các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngòai nước Tình

trạng cholesterol máu cao được xác định là 100 người (27%). Theo Patrick E.

McBride và Gail Underbakker(Error! Reference source not found.), rối loạn lipid máu là bệnh lý

lâm sàng thường gặp, với khoảng 25% người Mỹ trưởng thành có cholesterol

cholesterol tổng số (CT)  240 mg/dl và gần 50% có CT >200mg/dl. Tỷ lệ hiện mắc

của BSG ở nghiên cứu này là 27% và là cao như trong cộng đồng ở Hoa Kỳ hiện nay.

Tỷ lệ bệnh THA là 16%. Đối chiếu với điều tra y tế Quốc gia năm 2001-2002(Error!

Reference source not found.), THA tại Việt nam là 15,1%, như vậy, điều tra của chúng tôi, có

tỷ lệ bệnh hơi cao. Theo nghiên cứu của Phạm Hùng Lực(Error! Reference source not found.), tỉ

suất mắc THA là 14,9% và 9,8% ở nhóm có nguy cơ cao (HA 130 – 139 mmHg) ở

người 15 –75 tuổi tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Như vậy tỷ lệ mắc THA trong điều

tra này của chúng tôi chỉ hơi cao hơn một chút so với tỷ lệ mắc chung của Phạm

Hùng Lực. Về phân bố bệnh THA theo đặc tính dân số giống như nghiên cứu của

Phạm Hùng Lực: Tuổi càng cao tỷ lệ bệnh càng tăng, tỷ lệ ở nam cao hơn ở nữ. Riêng

về tình trạng hôn nhân của nghiên cứu này của chúng tôi lại có tỷ lệ cao ở người có

gia đình, trong khi nghiên cứu của Phạm Hùng Lực thì yếu tố khiếm khuyết trong đời

sống hôn nhân có tỷ lệ bệnh THA cao hơn những người đã có gia đình. Về bệnh Điếc

nghề nghiệp (ĐNN) có tỷ lệ hiện mắc cao (20%), có thể do số bệnh mắc mới không

tăng nhưng do giảm biên chế c ủa BSG năm 2007 khiến số người lao động thay đổi

và giảm ½ nên dẫn đến tỷ lệ hiện mắc (mắc tích lũy) cao tương đối so với trước đây.

Số liệu hồi cứu cho chúng ta thấy tỷ lệ mắc ĐNN từ 1993 – 2007 là khoảng 10%

trong khi đó, điều tra khai báo ở NLĐ thời điểm 2008 ta thấy tỷ lệ hiện mắc ĐNN đã

tăng lên rõ rệt 20%, cao gấp đôi tỷ lệ hiện mắc thấy được năm 2007 và hơn tỷ lệ mắc

chung(Error! Reference source not found.) ở công nhân mà Nguyễn Thị Toán nêu năm 1994 là

11% và cũng hơn tỷ lệ ĐNN mà Lê Trung và Nguyễn Thị Toán nêu trong công nhân

dệt năm 1995 là 12%. Tuy nhiên, như đã nêu, đây chỉ là tỷ lệ mắc tích lũy và phân bố

của điếc nghề nghiệp theo đặc tính dân số là phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây

của nhiều tác giả. Trong một khảo sát cắt ngang của Nguyễn Phương Toại(Error!

Reference source not found.) tại một xí nghiệp bao bì Tp.Cần Thơ, tác giả cũng nhận thấy rằng

giảm thính lực có liên quan đến tuổi đời >30 tuổi (p=0,006), không sử dụng BHLĐ

cho tai (p=0,011), giới tính chủ yếu là nam giới (p=0,038). Như vậy, nghiên cứu của

chúng tôi cũng thấy ĐNN có sự có sự phân bố tương tự với kết quả của Nguyễn

Phương Toại.

KẾT LUẬN

BSG cần ưu tiên dự phòng bệnh THA, BP, Cholesterol máu cao, ĐNN thông

qua truyền thông giáo dục phòng bệnh và đầu tư trang thiết bị ATVSLĐ để phòng

chống ồn, chống ô nhiễm nhiệt, ứng dụng công nghệ sạch, ít ô nhiễm hơn. Việc điều

chỉnh TQHV của người lao động để phòng ngừa Cholesterol máu cao bằng cách tránh

ăn các thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao và tránh các TQHV có thể là nguyên

nhân gây cholesterol máu cao l à cần thiết. Các bệnh ĐTĐ, RLCX tuy chưa thấy liên

quan đến TQHV ở người lao động BSG nhưng những bệnh nhân này phải tuân thủ y

lệnh điều trị và phòng tai biến. Nên xây dựng tiêu chuẩn khám tuyển lao động và

khám SKĐK cho người lao động ngành sản xuất bia Việt nam, điển hình là người lao

động ở BSG.