NGUYỄN NGỌC PHỤCTốc độ sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Khùa....
3
TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN KHÙA VÀ
LỢN LAI F1 (LỢN RỪNG X LỢN KHÙA) TI VÙNG NÚI QUẢNG BÌNH
Nguyễn Ngọc Phục1, Nguyễn Quế Côi1, Phan Xuân Hảo2
Nguyễn Hữu Xa1, Lê Văn Sáng1 và Nguyễn Thị Bình1
1Trung tâm nghiên cứu ln Thuỵ Phương
2 Trưng Đại học Nông nghiệp Hà Ni
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Phục. Trung tâm nghiên cu lợn Thụy Phương
Tel: 0983.052.811; Fax: (04) 38.3741.0025; E - mail: phuc.vcn@gmail.com
ABSTRACT
Growth performance, carcass characteristics and meat quality of Khua pigs and their F1 crossbred between
Khua pigs and Thailand wild boar raised at mountainous area of Quang Binh province
An study aiming at investigating the growth performance, carcass characteristics and meat quality of Khua pigs and
their F1 crosses (Khua sow and Thailand wild boar) was undertaken. The Khua pigs had a low ADG of 50 - 70g per
day. The dressing percentage, lean meat rate of Khua pig were 71 - 74 and 42 - 47%, respectively. The meat quality of
the carcass in term of post mortem 45 minute, 24h pH, meat colour and water losses was in acceptable ranges. The
average daily gain, dressing and lean meat percentages of F1 pigs (Crosses of Khua female and Thailand wild boar)
were improved by 7 - 11;1,5% and 4%, respectively. It is also shown that the meat quality of the carcass in term of post
mortem pH, meat colour and water losses of F1 pigs were also improved.
Key words: Khua pigs, fattening pigs, carcass performance, meat quality.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nước nhiều giống lợn rất đặc trưng cho từng vùng sinh thái như vùng đồng bằng
châu th ln Ỉ, Móng i, Lang Hồng. Các vùng núi trung du có các giống lợn Mường
Khương, lợn Mẹo, lợn Táp Ná, lợn n Pa. Theo Pháp lệnh về giống vật nuôi, Nhà nước s đầu
và htr cho việc thu thập, bo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm; xây dựng sở lưu giữ bảo tồn
ngun gen vật nuôi quý hiếm tại địa phương. Quảng Bình s hữu nguồn gene lợn bản địa quí là
giống lợn Khùa. Đây ging lợn bản địa do người dân tộc Khùa ni tại các nông hộ theo phương
thức thng tự kiếm ăn và không chung trại. Trong điều kiện chăn nuôi hiện tại, lợn Khùa
đang bị giảm dần số lượng và do đó đang mất đi một nguồn gen quí của địa phương quốc gia.
Tuy nhiên đến nay vẫn chưa cóng trình nghiên cứu khoa học nào để phục v cho việc bảo tồn và
khai thác hợp lý và có hiệu qu giống lợn này.
Việc nghiên cứu đánh giá về khả năng sinh trưởng, khả năng cho tht của giống lợn Khùa do đó rất
cần thiết, trực tiếp phc v cho mục tiêu trưc mắt là bảo tồn, phát triển và khai thác hiu quả
ngun gen quí ca ging lợn Khùa, nâng cao thu nhập cho các nông hộ chăn nuôi tại khu vực miền
núi trong tỉnh. Để tài nghiên cứu này nhằm đánh gtốc đsinh trưởng, ng suất thân thịt và kh
năng cho thịt của lợn Khùa lợn lai F1 giữa ln Khùa lợn đực rừng Thái Lan, làm s cho
vic đxuất hướng khai thác có hiệu quả giống lợn này.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và bố trí thí nghiệm
Lai lợn khùa thuần (K) vi lợn đực rừng (R) đtạo lợn nuôi thịt F1: Chọn 10 lợn i K phi giống
vi lợn đực R (nhập khẩu từ Thái lan thuộc Dự án Qu gen quốc gia do Vin chăn nuôi chủ trì) đ
tạo lợn lai F1 ni thịt. Vỗ béo lợn K và lợn lai F1 (R x K) từ sau cai sữa (55 - 60 ny tuổi) chia 2
đợt, mỗi đợt có 2 lô: lợn lai F1 và lợn K với số lượng cụ thnhư Bảng 1. Mỗi đợt chia làm 2 nhóm
kết thúc ở 2 khối lượng 17 - 25 kg (12 tháng tuổi) và 35 - 40 kg (18 tháng tui).
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 27 - Tháng 12 - 2010
4
Lợn thí nghiệm được nuôi ở một khu rừng rộng 2 ha (h chăn nuôi riêng biệt), có hàng lưới sắt B40
rào xung quanh, ô chungmái che mưa nắng. Lợn được thả tự nhiên tự đi kiếm ăn trong rừng,
cho ăn bổ sung thức ăn gồm ngô, sắn và cây chui băm mi ngày 1 lần, cung cấp đủ nước uống.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ln vỗ béo
Đợt 1 Đợt 2
Khối lượng kết thúc F1 K F1 K
Cng
17 – 25 kg 14 15 15 14 58
35 – 40 kg 14 15 14 15 58
Cộng 28 30 29 29 116
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng
Cân theo dõi khối lượng (KL) bắt đầu và kết thúc thí nghim, ngày tui bắt đu và kết thúc thí
nghim.
Mổ khảo sát
Khi kết thúc thí nghiệm, ln được chọn đưa vào mổ khảo t. Tổng số có 24 lợn mổ khảo sát, mỗi
đợt 12 con gồm 6 con F1 và 6 con K thuc cả 2 nhóm khi lượng kết thúc (17 - 20kg 35 - 40
kg/con), s lượng đực và cái không hoàn toàn đồng đều giữa các lần mổ khảo t. Các chỉ tiêu v
thịt xẻ: khi lượng i giết mổ, khi lượng móc hàm, khi lượng thịt xẻ, khối lượng thịt nạc, mỡ,
xương và da.
Phân tích chất lượng thịt
Ly mẫu thăn và mlưng tất clợn sau khi mổ tại vtrí xương sườn 11 - 13 đưa vào phân
tích.
Phân tích thành phần hóa học tại Viện chăn nuôi đối với protein thô cơ thăn, chất béo thô cơ thăn
ch số Iod mỡ ng.
Phân tích 7 chtiêu chất lượng thịt tại Đại hc ng nghiệp Hà Ni đối với pH45 sau giết mổ 45
phút, pH24 - sau 24 gi, màu sc sau 24 giờ, độ mất nước bảo quản sau 24 giờ, tỉ lệ giải đông sau
48 giờ, độ mất nước chế biến sau 48 gi, độ dai sau 48h (lực cắt Warner - Bratzner) của cơ thăn.
Đánh giá chất lượng tht qua nếm thử
Với 4 con lợn ( 2 lợn F1 và 2 lợn khùa thuần) sau m lấy mẫu 0,5 kg, luộc chín để nếm thử, cho
điểm đánh giá chất lượng tht. Các tiêu chí được đánh giá gồm màu sắc, i thơm, vị ngọt, độ béo,
độ dai. Mỗi tiêu chí đánh giá theo thang điểm 1 - 5.
Xử lý số liệu
S liệu sinh trưởng, năng suất thân thịt và chất lượng thịt được phân tích ANOVA. Khi lượng bắt
đầu thí nghiệm làm đng biến để phân tích chỉ tiêu sinh trưởng. Khối lượng lợn hơi khi giết mổ làm
đồng biến phân tích các chỉ tiêu m khảo sát và chất lượng tht. Điểm đánh giá chất lượng thịt bằng
nếm thử được phân tích ANOVA. So sánh các gtrtrung bình bằng pơng pháp Turkey trên
phần mềm Minitab 15, 2009. Kết quả trình bày gm các gtrị trung bình (GTTB), độ lệch chuẩn
(ĐLC), giá tr cực đại (Max),cực tiểu (Min) và hệ số biến động (CV%).
Thời gian và địa điểm: Thí nghiệm tại Huyện Minh Hóa, Quảng Bình t2008 - 2010.
NGUYỄN NGỌC PHCTốc độ sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Khùa....
5
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tốc độ sinh trưởng của lợn nuôi thịt
Kết quả theo dõi tc độ sinh trưởng ca lợn nuôi thịt của 2 nhóm khi lượng kết thúc được trình bày
tại Bảng 2 và Bảng 3. Ln lai F1 tốc độ ng trọng cao hơn cả 2 lô thí nghiệm. Lợn lai F1
mức tăng trọng bình quân/ngày (TTBQ/ngày) cao hơn so với lợn K 10,92% (56, 27 g/ngày so với
50,73 g/ngày, P = 0,004) khi kết thúc khối ng 17 - 25 kg và 7,35% (72, 93 g/ngày so vi 67,94
g/ngày, P = 0,004) khi kết thúc khối lượng 35 - 40 kg. Như vậy, lai với lợn đực rừng Thái lan đã
làm tăng khả năng sinh trưởng của con lai nuôi thịt.
Bảng 2. Tốc độ sinh trưởng của lợn lai F1 (n = 29) và K (n = 30) giết mổ ở 17 - 25 kg
c chỉ tiêu Giống
GTTB
ĐLC
CV%
Min Max P
F1 3,67
0,55
15,06
2,90
4,80
KL bắt đầu (kg)
K 3,58
0,78
21,78
2,10
5,20
-
F1 20,37
2,43
11,95
16,00
26,00
KL kết thúc (kg)
K 18,69
1,87
10,02
16,00
23,00
0,006
F1 16,70
2,52
15,09
12,50
22,90
KL tăng (kg)
K 15,11
1,80
11,88
12,20
19,30
0,006
F1 56,27
8,42
14,96
42,96
76,85
TTBQ/ny (g/ngày)
K 50,73
5,93
11,69
42,07
64,07
0,004
Các tác gikhác khi nghiên cứu trên giống lợn bản địa tại các vùng núi cao cho thy rằng tốc độ
TTBQ/ngày ca giống ln này rất khác nhau giữa các nghiên cứu. Lợn Vân pa tại Quảng trị có khối
ng 23,5 kg khi đạt 12 tháng tuổi hay tương đương mức TTBQ 64,38 g/ngày (Trn n Do,
2006), lợn Bản tại n La TTBQ 61g/ny (Kaufmann Valle Zárat (2002), 70g/ngày (Valle
Zárat và cs., 2003), 116 g/ngày (Huyen và cs., 2006) hoc 66 - 85 g/ngày (Lemke và cs., 2006).
Bảng 3. Tốc đsinh trưởng của lợn lai F1 (n = 28) và K (n = 29) giết mổ35 - 40 kg
Các chỉ tiêu Giống
GTTB
ĐLC
CV%
Min Max P
F1 3,86
0,74
19,24
2,00
5,20
KL bắt đầu (kg)
K 3,37
0,80
23,60
2,00
4,50
-
F1 38,75
3,50
9,02
28,00
43,00
KL kết thúc (kg)
K 35,90
3,00
8,37
31,00
42,00
0,002
F1 34,89
3,55
10,17
24,20
39,80
KL tăng (kg)
K 32,53
3,20
9,83
27,50
40,00
0,002
F1 72,93
7,37
10,11
50,52
83,16
TTBQ/ny (g/ngày)
K 67,94
6,60
9,71
57,89
82,99
0,002
Như vậy, lợn K thuần cũng như con lai F1 có mức TTBQ tương đương lợn Vânpa trong kết qu
Trần Văn Do (2002), cao hơn lợn bản tại Sơn La nghiên cứu của Kaufmann và Valle Zárat (2002),
Valle Zárat và cs. (2003) nhưng thấp hơn của Huyen và cs. (2006). Đồng thời có thể thấy rằng,
TTBQ/ngàyc giống lợn nói trên đều thấp so với ging Móng cái (179 - 480g/ngày) (Hau 2008).
Khnăng tăng trọng thp của lợn Khùa cũng như các giống lợn bản nói trên có th do bản chất di
truyn của ging, sự khan hiếm thức ăn và điều kiện sống khắc nghiệt tại vùng núi của các dân tộc
thiu số Việt Nam.
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 27 - Tháng 12 - 2010
6
Tỉ lệ các thành phần thân thịt lợn MKS
Bảng 4. Tỉ lệ thành phần tn thịt lợn lai F1 (n = 6) và K (n = 6) giết mổ ở 17 - 25 kg
Các chỉ tiêu Giống
GTTB
ĐLC
CV%
Min Max P
F1 22,33
1,63
7,31
20,00
24,00
Khối lượng hơi (kg/con) K 20,08
1,69
8,40
18,50
23,00
-
F1 73,26
1,01
1,37
72,17
75,00
Tỉ lệ móc hàm (%) K 71,14
1,08
1,51
70,00
73,04
0,094
F1 67,72
2,13
3,14
65,22
70,91
Tỉ lệ thịt xẻ/hơi (%) K 65,64
3,07
4,68
62,50
70,27
0,223
F1 46,89
2,18
4,65
44,00
50,00
Tỉ lệ nạc (%) K 41,85
2,05
4,89
40,67
45,83
0,005
F1 20,42
2,28
11,19
16,67
22,73
Tỉ lệ mỡ (%) K 24,01
2,35
9,77
21,54
26,67
0,079
F1 20,79
1,75
8,42
18,79
23,33
Tỉ lệ xương (%) K 19,79
1,88
9,51
17,33
22,22
0,324
F1 11,90
2,25
18,91
8,57
14,10
Tỉ lệ da (%) K 14,35
2,73
19,02
9,17
16,92
0,104
Chtiêu MKS của lợn nuôi thịt 2 giai đoạn 17 - 25 kg và 35 - 40 kg ti Bảng 4 và 5. khối lượng
17 - 25kg, c2 nhóm K F1 đạt tlệ c hàm: 71,14 - 73,26%, thịt xẻ: 65,64 - 67,72% tht
nạc: 41,85 - 46,89%. khối lượng 35 - 40 kg, các tlnói trên tương ứng 74,76 - 76,63%, 65,33 -
68,55% và 43,36 - 47,58%.
Bảng 5. Tỉ lệ các thành phần thân thịt lợn lai F1 (n = 6) và K (n = 6) kết thúc ở 35 - 40 kg
Các chỉ tiêu Giống GTTB ĐLC CV% Min Max P
F1 36,17
5,56
15,37
28,00
43,00
Khối lượng hơi
(kg/con) K 35,33
3,98
11,27
32,00
42,00
-
F1 76,63
1,15
1,49
75,00
77,91
Tỉ lmóc hàm (%) K 74,76
1,14
1,52
73,44
76,32
0,026
F1 68,55
1,18
1,71
67,57
70,83
Tỉ lthịt xẻ/hơi (%) K 65,33
2,72
4,16
62,50
69,05
0,041
F1 47,58
2,37
4,98
43,57
50,00
Tỉ lnạc (%) K 43,36
2,26
5,21
40,50
46,15
0,014
F1 17,09
1,04
6,10
16,06
18,42
Tỉ lmỡ (%) K 21,62
2,41
11,16
18,46
25,00
0,005
F1 16,77
1,13
6,76
15,69
18,35
Tỉ lxương (%) K 17,06
1,60
9,37
15,39
20,00
0,741
F1 18,56
2,56
13,79
15,79
22,50
Tỉ lda (%) K 17,96
2,78
15,48
14,50
22,07
0,876
Trong các nghiên cứu khác lợn nội Việt Nam, lợn Mẹo/ln bản ở n La t lệ móc hàm 69,1%
- 72,3%, thịt xẻ 65,3%, nạc 35,2% (Trần Thị Vân và Đỗ Thị Hà, 2005; Hau, 2008), lợn Táp Ná Cao
Bằng tỉ lệ móc hàm 79%, thịt x64,68% và nạc 32,9% (Nguyễn Văn Trung và cs., (2010); lợn
Móng Cái c tlmóc hàm 71%, tlệ thịt xẻ 67,8% và t lệ nạc 35,1 - 42,5% (Hau, 2008;
NGUYỄN NGỌC PHCTốc độ sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Khùa....
7
Nguyn n Đức và Nguyễn Văn Hà, 2006); lợn c Quảng Trị tỉ lệ móc hàm 75%, tlệ nạc
43,2% (Khanh và Do, 2008).
Như vậy, lợn Khủa thuần có tỉ lệ c hàm, t lệ thịt xẻ tương đương, nhưng tỉ lệ thịt nạc cao hơn so
vi giống lợn Mẹo, lợn Bản, lợn Táp Ná ở các vùng núi và phía Bắc và Móng cái từ 5 - 9% tùy theo
kết quả từng nghiên cứu, trong khí đó tương đương với lợn c nuôi tại Quảng Trị. So sánh năng
suất thân thịt và chất lượng thịt giữa lợn K và lai F1 thy rằng ở khi lượng 17 - 25 kg lợn lai F1 đạt
t lthịt nạc cao hơn 5,04% (46,89 so với 41,85%, P = 0,005), tỉ lệ móc hàm xu hướng cao hơn
(73,26% so với 71,14%) và tlệ mỡ thấp hơn (20,42 so với 24,01%) nhưng sự sai khác chưa ý
nghĩa thống kê vi các mức xác suất P ơng ng 0,094 và 0,079. Các chtiêu còn lại của lợn
Thuần và lợn lai F1 tương đương nhau.
Tương tự, ở khối lượng 35 - 40 kg, ln lai F1 đạt các t lệ móc hàm, t lệ tht xẻ và tlệ nạc cao hơn,
tương ng 1,87% (P = 0,026), 3,22% (P = 0,041) 4,22% (P = 0,014), nhưng tl mthấp hơn
4,53% (P = 0,005) so với lợn K thuần. Như vậy, con lai F1 năng suất thân tht được cải thiện
đáng kể, đặc biệt khi giết mổ khối lượng 35 - 40 kg. Các kết quả nghiên cứu về lai lợn rừng với
lợn bản đa trong nước hin chưa tài liệu nào ng b. Tuy nhiên, trên thế giới đã các công
trình nghiên cứu về lợn lai gia đực rừng với các giống lợn trắng châu Âu. Nghiên cu của
Andersson - Eklund cs. (1998) cho thy nh hưởng cộng gộp của lợn đực rừng trong tổ hp lai
F2 vi lợn i Large White làm giảm đdài thân tht 1,2 cm, giảm 1,7 - 2,4% thịt nạc, nhưng tăng
diện tích thăn 1,5%. Theo ước tính trong nghiên cứu này, ctăng 10% tỉ lệ gene lợn đực rừng
trong thp lai sẽ tăng 1 - 2% mỡ trong thịt mông và vai.
Tương tự, tác giả Clausen và Gerwig (1955) cũng cho biết tỉ lệ mỡ tăng lên và đdài thân thịt giảm
đi theo mức đtlệ gene lợn đực rừng trong thợp lai vi lợn Landrace Đan Mạch. Kết quả công
b của nm tác giRazmaite và cs. (2009) cũng cho thấy rằng con lai giữa ln đực rừng với lợn
bản địa Lithua tỉ lệ gen lợn rừng 1/2 lớn chậm hơn 52 ngày so với con lai tỉ lệ 1/4 khi đến
khối lượng giết mổ 90kg. Tuy nhiên, tỉ lệ máu lợn rừng của các tổ hợp lai này không ảnh hưởng đến
ch tiêu thân thịt, tỉ lệ móc hàm và diện tích cơ thăn.
Kết quả của chúng i trong nghiên cứu này không phợp với hầu hết các kết quả trích dẫn ở trên.
Nguyên nhân thdo đối tượng lợn cái sử dụng lai với lợn đực rừng là các giống lợn trắng Châu
Âu vốn ưu thế hơn lợn rừng về tầm vóc, tlệ thịt nc, tốc độ tăng trọng (do được chọn lc
định hướng của ngưi sản xuất). Trong khi đó, lợn Khùa ging lợn bản địa nh và không được
chn lọc nên có khả năng pt triển kém hơn lợn rừng đã thuần dưỡng và có chọn lọc.
Chất lượng thịt
Thành phần hóa hc: Kết quả phân tích chất lượng thịt trình bày tại các Bảng 6 - 7 đi với lợn giết
mkhối lượng 17 - 25 kg và 35 - 40 kg. Đối với các thành phn hóa học của lợn mổ khảo sát
khối lượng 17 - 25 kg, thăn của lợn K và lợn lai F1 có tỉ lprotein thô đạt 16,7 - 17,16%, khối
ng 35 - 40 kg đạt 17,26 - 17,46%.
Theo Marsico và cs. (2007), thăn ln rừng hoang dã (săn bắn được) protein thô là 25,87%
cao hơn hẳn chỉ tiêu y lợn F1 lai gia lợn rừng và Landrace (22,24%) lợn rừng nuôi nhốt
(22,54%). Ngoài ra, các ging ln trắng châu Âu nuôi ng nghiệp thường có tỉ lệ protein tổng s
trong thăn từ 21 - 25% (Lin Chuang, 2001). Nvậy, t l protein ttrong thăn thịt lợn của
nghiên cứu hin tại thấp hơn so với các nghiên cu khác từ 5 - 8%. Đây thể là do s kc nhau
vgiống, chế dộ nuôi dưỡng. Lợn K và lai F1 trong thí nghiệm y nuôi trong điều kiện kham khổ,