BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ***********************

NGUYỄN THỊ THANH TRÀ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC

CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

Chuyên ngành : Lý luận và Lịch sử giáo dục

Mã số : 62. 14 .01. 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Trần Thị Tuyết Oanh

2. PGS. TS Vũ Lệ Hoa

Phản biện 1: PGS. TS Tr ần Khánh Đức, trường Đại học Bách

khoa Hà Nội.

Phản biện 2: PGS. TS Phó Đức Hòa, trường Đại học Sư phạm

Hà Nội

Phản biện 3: PGS. TS Nguy ễn Phương Nga, tr ường ĐH Giáo

dục, ĐH Quốc gia Hà Nội

Luận án s ẽ được bảo vệ tr ước Hội đồng ch ấm lu ận án c ấp

Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Th ủy,

Cầu Giấy, Hà Nội

Vào hồi ..... giờ ....... ngày ..... tháng ........ năm ..........

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1.1 Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có ch ất lượng cao trong xã hội hiện nay, giáo d ục đại học thế giới đang chú tr ọng vào đổi mới phương thức đào tạo theo tiếp cận năng lực

1.2 Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo là khâu trọng yếu của quá trình đào tạo. Đào tạo theo tiếp cận năng lực đặt ra vấn đề cũng cần phải đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận năng lực

1.3 Giáo dục đại học Việt Nam nói chung và các tr ường Đại học Sư ph ạm nói riêng hi ện nay đang ti ến hành đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học theo hướng chú trọng hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên 1.4 Giáo dục học là môn nghi ệp vụ của các tr ường sư phạm, trang bị cho sinh viên những năng lực sư phạm cơ bản.

Tuy nhiên trong th ực tế, việc đánh giá năng lực của sinh viên ở môn Giáo d ục học còn ít được chú tr ọng. Cách đánh giá môn học này hiện nay vẫn mang tính truyền thống, chú trọng kiểm tra tri thức lý thuyết là chính, ít chú ý đến yêu cầu sinh viên vận dụng tổng hợp những tri th ức, kĩ năng vào gi ải quy ết một vấn đề cụ th ể thu ộc về nghề nghi ệp. Để kh ắc ph ục nh ững hạn ch ế của đánh giá truy ền thống, vi ệc th ực hi ện đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo ti ếp cận năng lực là hết sức cần thiết. Song cho đến nay còn thi ếu công trình nghiên cứu đầy đủ, cụ thể về vấn đề này.

Vì những lí do trên tác gi ả chọn đề tài “Đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên Đại học Sư phạm theo ti ếp cận năng lực” làm chủ đề nghiên cứu luận án của mình.

2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên Đại học Sư ph ạm theo ti ếp cận năng lực nh ằm đánh giá được đầy đủ mức độ đạt được mục tiêu về năng lực cần hình thành cho sinh viên trong học tập môn Giáo dục học. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học nói riêng và ch ất lượng đào tạo của các trường đại học có đào tạo sư phạm nói chung.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Quá trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở các trường Đại học Sư phạm

2

3.2 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên các trường Đại học Sư phạm theo tiếp cận năng lực

4. Giả thuyết khoa học Đánh giá KQHT theo ti ếp cận năng lực là một xu thế hiện nay đòi hỏi đánh giá được việc người học vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, qua đó phát triển các năng lực cần thiết. Tuy nhiên việc đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên Đại học Sư phạm hiện nay vẫn thiên về đánh giá tri thức lý thuyết, chưa thật chú trọng đến đánh giá sự vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn học. Việc đánh giá các năng lực của sinh viên tuy đã được thực hiện nhưng chưa toàn di ện, đầy đủ, chưa chỉ rõ đánh giá năng lực cụ thể nào và mức độ năng lực cần đạt của sinh viên. Nếu đề xuất được các biện pháp đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên theo h ướng phối hợp đa dạng các phương pháp đánh giá, tập trung vào sự vận dụng kiến thức, xây dựng và sử dụng hợp lý các công cụ đánh giá thì sẽ đánh giá được mức độ mà sinh viên đạt được các mục tiêu về năng lực, đồng thời giúp cho đánh giá tác động tích cực đến học tập môn Giáo d ục học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Xây dựng cơ sở lí lu ận về đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo tiếp cận năng lực. 5.2 Khảo sát thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên ở các trường Đại học Sư phạm theo tiếp cận năng lực. 5.3 Đề xuất các bi ện pháp đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. 5.4 Th ực nghi ệm bi ện pháp đánh giá KQHT môn Giáo d ục

học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Đánh giá một số năng lực chung và n ăng lực dạy học, năng lực giáo d ục của sinh viên trong quá trình d ạy học môn Giáo d ục học.

- Khảo sát các sinh viên và giảng viên ở các trường Đại học Sư phạm và đại học có đào tạo sư phạm có tính đại diện trên cả 3 mi ền Bắc, Trung, Nam bao gồm: Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Sư ph ạm Hà Nội II, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Hồng Đức

3

(Thanh Hóa), Đại học Sư ph ạm Hu ế, Đại học Quy Nh ơn, Đại học Cần Thơ.

7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài Sử dụng các quan điểm tiếp cận: tiếp cận hoạt động, tiếp cận hệ thống - cấu trúc, tiếp cận thực tiễn.

7.2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận. 7.2.2 Nhóm ph ương pháp nghiên c ứu th ực ti ễn:Phương pháp quan sát s ư ph ạm, Ph ương pháp điều tra b ằng phi ếu hỏi, Ph ương pháp chuyên gia, Ph ương pháp nghiên c ứu sản ph ẩm ho ạt động, Phương pháp trò chuyện, Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

7.2.3 Phương pháp thống kê toán học 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1 Đổi mới dạy học theo h ướng phát tri ển năng lực đòi hỏi cần có sự đổi mới về đánh giá KQHT m ột cách đồng bộ. Đánh giá KQHT theo ti ếp cận năng lực yêu cầu phải đánh giá được các mục tiêu về năng lực mà người học đạt được trong học tập đồng thời đánh giá phải tác động tích cực trở lại hoạt động dạy học.

8.2 Đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo tiếp cận năng lực chú trọng đánh giá sự vận dụng các kiến thức về nghiệp vụ sư phạm của sinh viên để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn dạy học và giáo dục học sinh. Do vậy, thực hiện đánh giá theo cách tiếp cận này ở môn Giáo dục học sẽ giúp hình thành và phát triển các năng lực cần thiết của người giáo viên tương lai theo chuẩn đầu ra ngành sư phạm.

8.3 Đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên đại học sư phạm theo ti ếp cận năng lực sẽ mang lại hi ệu quả cao khi được thực hiện đồng bộ các biện pháp như xác định các mục tiêu năng lực và quy trình đánh giá KQHT môn GDH theo ti ếp cận năng lực; xây dựng cách thức kết hợp các kết quả đánh giá bộ phận môn Giáo dục học, xây dựng các công cụ đánh giá KQHT môn GDH theo ti ếp cận năng lực; sử dụng phối hợp các ph ương pháp, hình th ức trong đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực. 9. Đóng góp mới của luận án - Tổng hợp, hệ th ống hóa và phát tri ển lý lu ận về đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên Đại học Sư phạm theo ti ếp cận năng lực.

4

- Phân tích đánh giá thực trạng về đánh giá KQHT môn GDH của sinh viên ĐHSP theo ti ếp cận năng lực và tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.

- Đề xu ất các bi ện pháp đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên Đại học Sư phạm theo ti ếp cận năng lực trong đó xây dựng hệ thống bài tập thực hành và các rubric đánh giá các năng lực chung và năng lực dạy học - giáo dục của sinh viên ĐHSP trong quá trình dạy học môn Giáo dục học. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài li ệu tham kh ảo và ph ụ lục luận án có cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực Chương 2. Thực trạng đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận năng lực.

Chương 3. Bi ện pháp đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận năng lực và thực nghiệm sư phạm

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN GDH CỦA SINH VIÊN ĐHSP THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1 Các nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập Trước những năm 1990 của thế kỉ XX, các nghiên cứu về đánh giá KQHT của các nhà khoa h ọc trên thế giới cũng như ở Việt Nam khá đa dạng, liên quan đến những vấn đề lý luận chung và những vấn đề lý luận cụ thể của việc đánh giá kết quả học tập ở nhiều môn học khác nhau trong đó có Giáo dục học. Tuy nhiên những nghiên cứu đó chỉ tập trung đánh giá khả năng ghi nhớ tri thức của người học mà ít hoặc chưa quan tâm đến người học vận dụng tri thức đó như thế nào trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của mình. 1.1.2 Các nghiên c ứu về đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo tiếp cận năng lực

Các nghiên cứu về đánh giá KQHT theo ti ếp cận năng lực chỉ bắt đầu phát triển rộng rãi trên thế giới từ đầu những năm 1990 của thế kỉ XX tr ở lại đây. Các nghiên c ứu của các tác gi ả nh ư W. Jame Popham; Peter. W. Airasian; James H. McMillan; A.J. Nitko hay

5

R.J.Marzano đã nêu rõ b ản chất cũng như các thành t ố cấu trúc của đánh giá KQHT như mục tiêu, nội dung, tiêu chí đánh giá v.v..., nhưng những điều mà họ đề cập đến ở loại đánh giá này mới dừng ở mức độ khái quát chung, chứ chưa đề cập đến việc vận dụng đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực ở một lĩnh vực hay môn học cụ thể nào.

Bước vào th ế kỉ 21, ở Vi ệt Nam c ũng đã có m ột số tác gi ả nghiên cứu về đánh giá KQHT theo ti ếp cận năng lực dưới dạng lý luận, làm cơ sở cho các nghiên cứu cụ thể ở từng lĩnh vực khác nhau như các nghiên c ứu của các tác gi ả Nguy ễn Đức Chính, Đặng Bá Lãm, Dương Thu Mai, Nguyễn Công Khanh v.v...

Đã có m ột số công trình nghiên c ứu về đổi mới đánh giá KQHT môn Giáo d ục học trong giai đoạn hiện nay, nh ưng chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực của sinh viên ĐHSP. Do đó rất cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể làm rõ về vấn đề này.

1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1 Kết quả học tập Kết quả học tập là các tri th ức, kĩ năng và thái độ người học đạt được mà nh ững yếu tố này được họ vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn để đạt được mục tiêu năng lực cần thiết.

1.2.2 Đánh giá kết quả học tập Đánh giá k ết qu ả học tập là quá trình t ập hợp và phân tích thông tin nhằm đưa ra nhận định về mức độ đạt được các kết quả học tập của người học sau quá trình h ọc tập so với mục tiêu đã đề ra và sử dụng chúng để đưa ra các quyết định phù hợp.

1.2.3 Năng lực Khái niệm năng lực được sử dụng trong luận án là: tổ hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng, thái độ, các đặc điểm cá nhân và tích h ợp những yếu tố đó một cách thích hợp để giải quyết có hiệu quả những vấn đề cụ thể đặt ra.

Muốn đánh giá năng lực của một người phải dựa vào quá trình thực hiện hành động cụ thể cũng như kết quả mà cá nhân đạt được sau khi thực hiện hành động đó. Do đó biểu hiện của quá trình hành động và chất lượng sản phẩm mà cá nhân đạt được chính là thước đo cho biết năng lực của mỗi cá nhân.

1.2.4 Tiếp cận năng lực Trong lu ận án thu ật ng ữ “ti ếp cận” được hi ểu là m ột quan điểm để giải quyết một vấn đề cụ thể.

6

Vậy, tiếp cận năng lực là quan điểm về việc hình thành và phát triển năng lực cho ng ười học. Với ý ngh ĩa đó, trong ho ạt động đánh giá, cách tiếp cận khác nhau sẽ định hướng khác nhau cho các thành tố của quá trình đánh giá, từ việc đề xuất mục tiêu đánh giá, lựa chọn nội dung đánh giá, lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá, cho đến xây dựng công cụ đánh giá. Đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực là quá trình tập hợp và phân tích thông tin nhằm đưa ra những nhận định về việc vận dụng tích hợp tri thức, kĩ năng, thái độ của người học để giải quyết các nhiệm vụ dạy học phức hợp trong một bối cảnh thực tế hoặc giả định để đáp ứng mục tiêu về năng lực đặt ra. 1.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Luận án đã làm rõ các n ội dung về đánh giá KQHT g ồm: (1) Vị trí, vai trò, ch ức năng của đánh giá KQHT; (2) Nguyên t ắc đánh giá KQHT; (3) Ph ương pháp, hình th ức và công c ụ kiểm tra - đánh giá KQHT; (4) Triết lí về đánh giá kết quả học tập.

Các triết lí về đánh giá KQHT gồm: Đánh giá kết quả về việc học (assessment of learning); Đánh giá vì s ự tiến bộ của người học (assessment for learning); Đánh giá là hoạt động học tập (assessment as learning). Hi ện nay, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo ti ếp cận năng lực đòi hỏi phải kết hợp cả 3 triết lí đánh giá nêu trên. 1.4 ĐÁNH GIÁ KQHT MÔN GIÁO D ỤC HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

1.4.1 Đặc trưng của môn GDH ở trường sư phạm Giáo dục học là môn h ọc nghi ệp vụ quan tr ọng đối với sinh viên sư phạm. Nó là tiền đề đồng thời là cơ sở để sinh viên sư phạm hình thành và phát tri ển năng lực nghề cần thiết. Sở dĩ như vậy là vì môn học này tập trung trang b ị cho sinh viên nh ững tri th ức lý lu ận cơ bản, hiện đại về quá trình dạy học, quá trình giáo dục và công tác tổ chức, quản lý giáo dục trong nhà trường đồng thời từng bước hình thành cho sinh viên nh ững năng lực nghề nghiệp, giúp họ thích ứng dần với ho ạt động sư phạm của bản thân trong t ương lai. Giáo d ục học còn hình thành ở những người giáo viên tương lai thế giới quan khoa học, tư duy biện chứng; bồi dưỡng và phát triển lòng yêu nghề, yêu trẻ và các phẩm chất nhân cách khác của một nhà giáo. 1.4.2 Nh ững năng lực cần hình thành và phát tri ển cho sinh viên thông qua môn Giáo dục học

7

1.4.2.1 Những năng lực chung cần hình thành và phát tri ển cho sinh viên ĐHSP thông qua môn Giáo dục học

Những năng lực chung cần hình thành và phát tri ển cho sinh viên đại học sư ph ạm thông qua môn Giáo d ục học được xác định dựa trên nh ững năng lực chung được các nhà khoa h ọc giáo d ục ở nhiều nước lựa chọn để hình thành và phát tri ển cho ng ười học. Đó là: năng lực tư duy gồm một số năng lực tư duy bậc cao như năng lực tư duy phân tích, n ăng lực tư duy t ổng hợp, năng lực tư duy phê phán, năng lực chứng minh một cách lôgic; n ăng lực giao ti ếp bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết; năng lực thu thập và xử lý thông tin; năng lực làm việc nhóm; năng lực tự học.

Mỗi năng lực trên có m ột vai trò, ý ngh ĩa khác nhau đối với việc học tập, song chúng gắn kết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tùy từng nhiệm vụ học tập, biết lựa chọn và sử dụng phối hợp các năng lực trên sẽ giúp người học đạt kết quả học tập tốt nhất. 1.4.2.2 Những năng lực dạy học - giáo d ục cần hình thành và phát triển cho sinh viên ĐHSP thông qua môn Giáo dục học

Căn cứ vào ti ến trình của hoạt động dạy học và giáo d ục; căn cứ vào đặc trưng của môn GDH là trang b ị các tri th ức, kĩ năng nền tảng, cơ sở cho sinh viên và căn cứ vào cách tiếp cận năng lực là các năng lực phải đo lường được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tác giả đã đề xuất hệ thống các năng lực dạy học và năng lực giáo dục cần hình thành cho sinh viên ĐHSP thông qua môn GDH g ồm 3 nhóm. Mỗi nhóm năng lực này lại bao gồm các năng lực cụ thể.

- Nhóm năng lực nghiên cứu các văn bản dạy học - giáo d ục và đối tượng dạy học - giáo dục gồm có: năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục; năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục.

- Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục bao gồm: năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo d ục; năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục; năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo d ục; năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình th ức tổ chức dạy học; năng lực xử lý tình hu ống trong dạy học - giáo dục; năng lực tổ chức môi trường dạy học; năng lực vận dụng nguyên t ắc, ph ương pháp, ph ương ti ện, hình th ức tổ chức giáo dục; năng lực giáo dục qua dạy học các môn học.

- Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập và kết quả giáo dục của ng ười học gồm năng lực phân tích các ph ương pháp, công c ụ

8

được sử dụng để ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả dạy học, kết qu ả giáo dục; năng lực nhận xét, đánh giá KQDH, KQGD của người học trong quá trình dạy học, quá trình giáo dục

1.4.3 Các thành t ố của quá trình đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực 1.4.3.1 Mục tiêu đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Mục tiêu đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo ti ếp cận năng lực hướng đến đánh giá mức độ đạt được của sinh viên sư phạm về các năng lực dạy học - giáo d ục và các n ăng lực chung của sinh viên sau quá trình h ọc tập môn Giáo d ục học, đáp ứng các chu ẩn năng lực đầu ra của ngành sư phạm. 1.4.3.2 Nội dung đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo tiếp cận NL

Nội dung c ủa đánh giá KQHT môn GDH theo ti ếp cận năng lực là đánh giá việc vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ của sinh viên vào gi ải quy ết một nhi ệm vụ ph ức hợp của môn GDH để đạt được mục tiêu năng lực của môn học. Kết quả của các ho ạt động và việc làm mà sinh viên th ực hiện khi họ vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết nhiệm vụ dạy học - giáo d ục nào đó được thể hiện dưới ba dạng: sản phẩm, quá trình hành động hoặc cả sản phẩm và quá trình hành động. 1.4.3.3 Phương pháp, hình th ức đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Tất cả các phương pháp, hình th ức kiểm tra - đánh giá KQHT đều có th ể sử dụng để đánh giá n ăng lực của sinh viên trong đó phương pháp kiểm tra thực hành được đề cao hơn cả.

Đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải sử dụng phối hợp đa dạng các phương pháp, hình thức kiểm tra - đánh giá và phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để đánh giá năng lực của sinh viên 1.4.3.4 Công cụ đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

- Công cụ thu th ập thông tin v ề năng lực của sinh viên là các bài tập, nhiệm vụ, việc làm, bài ki ểm tra, bài thi mà gi ảng viên đề ra để sinh viên v ận dụng các tri th ức, kĩ năng của môn Giáo d ục học vào giải quyết, qua đó các năng lực của họ được bộc lộ, trong đó bài tập thực hành là công cụ phổ biến và hữu hiệu hơn cả.

9

- Các công c ụ có th ể sử dụng để ch ấm điểm trong đánh giá KQHT môn GDH theo ti ếp cận năng lực là b ảng ki ểm tra, thang đánh giá và rubric. Hi ện nay, trong đánh giá theo ti ếp cận năng lực, người ta thường sử dụng rubric để chấm điểm vì rubric kết hợp giữa các tiêu chí đánh giá và các chỉ báo chỉ mức độ thể hiện các năng lực thành một công cụ đánh giá chi tiết, có thể xác định mức độ năng lực cần đạt của sinh viên. Lu ận án sử dụng rubric phân tích để đánh giá các mức năng lực của sinh viên trong quá trình dạy học môn GDH.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Đánh giá theo ti ếp cận năng lực là m ột quan điểm đánh giá phổ biến trên thế giới hiện nay do những ưu việt của nó là chú tr ọng đến việc phát triển những năng lực thực của người học, tạo điều kiện cho người học thâm nhập vào thực tiễn, gắn học đi đôi với hành.

Trong nhà tr ường sư phạm, việc hình thành cho sinh viên các năng lực nghề nghiệp theo chu ẩn đầu ra được thực hiện ở tất cả các môn học và trong các ho ạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, trong đó môn Giáo dục học là một trong những môn học nghiệp vụ có vai trò quan tr ọng trong vi ệc hình thành và phát tri ển cho sinh viên s ư phạm những năng lực nghề nghiệp cần thiết.

Mục tiêu, n ội dung, tiêu chí đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực đều hướng đến đánh giá các năng lực chung và năng lực sư phạm cần thiết của sinh viên. Đó là các n ăng lực phù hợp với chu ẩn đầu ra c ủa môn học và c ủa ngành đào tạo. Việc kiểm tra không t ập trung vào kh ả năng tái hi ện kiến thức đã học mà chú tr ọng khả năng vận dụng sáng tạo tri th ức trong những tình hu ống thực tiễn khác nhau, t ập trung vào đánh giá sự tiến bộ trong quá trình học tập của người học.

Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

2.1 KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 2.1.1 Mục đích khảo sát Khảo sát nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng đánh giá KQHT môn Giáo d ục học và th ực trạng đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực một cách khách quan, c ụ thể. Qua đó

10

để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực.

2.1.2 Nội dung khảo sát - Thực trạng đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP - Thực trạng nhận thức về đánh giá KQHT môn GDH của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực - Th ực tr ạng th ực hi ện đánh giá KQHT môn GDH c ủa sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực

- Đánh giá chung về thực trạng 2.1.3 Đối tượng, địa bàn khảo sát Khảo sát 817 sinh viên và 40 GV gi ảng dạy Giáo dục học ở các trường Đại học Sư phạm và đại học có đào tạo sư phạm có tính đại diện ở cả 3 mi ền Bắc, Trung, Nam bao g ồm: Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Sư phạm Hà Nội II, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Hồng Đức (Thanh Hóa), Đại học Sư ph ạm Hu ế, Đại học Quy Nhơn, Đại học Cần Thơ.

2.1.4 Phương pháp khảo sát Trong quá trình khảo sát thực trạng, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (với hai mẫu phiếu dành cho giảng viên và sinh viên), phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát.

2.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT 2.2.1 Thực trạng đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP Kết quả khảo sát của vấn đề này cho biết - Hầu hết giảng viên và sinh viên đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc đánh giá KQHT, chỉ có một số rất ít sinh viên có nhận thức chưa đúng về vấn đề này. Giảng viên và sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của các mục đích đánh giá, trong đó giảng viên coi trọng nhất mục đích đánh giá xác nhận kết quả của người học.

- Đa số giảng viên và sinh viên đã hiểu đúng về mối quan hệ giữa đánh giá KQHT và quá trình d ạy học. Đánh giá là một bộ phận của quá trình dạy học và gắn kết với các khâu khác của QTDH. Đánh giá có th ể di ễn ra trong m ọi khâu c ủa quá trình d ạy học. Song vẫn còn một bộ phận giảng viên và sinh viên chưa hiểu đúng về mối quan hệ này. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về các xu hướng đánh giá KQHT chưa thật toàn diện và đầy đủ. 2.2.2 Thực trạng nhận thức về đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực

11

- Đa số giảng viên đã hiểu đúng về khái niệm đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực, chỉ có một số ít gi ảng viên chưa hiểu đầy đủ về khái niệm này. - Hầu hết GVvà sinh viên đã nh ận th ức được vai trò quan

trọng của đánh giá KQHT môn GDH trong vi ệc phát tri ển các năng lực nghề cho sinh viên ĐHSP. Đa số GV và sinh viên đã nhận thức được tác dụng của đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo ti ếp cận năng lực đối với vi ệc phát tri ển các n ăng lực ngh ề của sinh viên. Tuy vẫn còn một số GV và sinh viên ch ưa hiểu rõ các tác d ụng của đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực nhưng không đáng kể. 2.2.3 Thực trạng thực hiện đánh giá KQHT môn Giáo d ục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. 2.2.3.1 Thực trạng mức độ thực hiện đánh giá các năng lực nghề của sinh viên qua môn Giáo dục học

Giảng viên khá thường xuyên thực hiện đánh giá các năng lực của sinh viên trong quá trình d ạy học môn Giáo d ục học nh ưng số lượng giảng viên tiến hành việc này chưa nhiều. 2.2.3.2 Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ điểm trung bình của GV và SV về mức độ thường xuyên thực hiện các mục tiêu đánh giá

4,68

4,36

4,28

4,27

4,05

3,95

3,6

3,53

5 4,7 4,4 4,1 3,8 3,5 3,2 2,9 2,6 2,3 2

Nhớ KT, KN

Hiểu KT, KN

Vận dụng KT, KN

Vận dụng KT, KN

Nhìn vào bi ểu đồ 2.1 có th ể th ấy, trong quá trình đánh giá KQHT môn Giáo d ục học, gi ảng viên ưu tiên đánh giá cho 3 m ục tiêu là: nh ớ kiến thức, kĩ năng; hiểu kiến thức, kĩ năng và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong tình hu ống quen thu ộc nhiều hơn, trong đó chú trọng hơn cả vào mục tiêu thứ hai là hiểu kiến thức kĩ năng, môn

12

học. Việc đánh giá nh ư vậy vẫn nghiêng nhi ều về ki ến thức hơn là đánh giá sự vận dụng kiến thức, kĩ năng trong giải quyết công việc.

2.2.3.3 Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Loại nhiệm vụ được gi ảng viên chú tr ọng cho sinh viên th ực hiện nhi ều nh ất là v ừa đánh giá cả sản ph ẩm, vừa đánh giá c ả quá trình th ực hi ện hoạt động như làm vi ệc nhóm, gi ảng bài tr ước lớp. Loại nhiệm vụ này ph ối hợp được nhiều kiến thức, kĩ năng, thái độ của sinh viên, sinh viên bi ểu hiện bằng những hoạt động cụ thể, do đó dễ dàng quan sát được sự thể hiện năng lực của họ. 2.2.3.4 Th ực tr ạng th ực hi ện các ph ương pháp, hình th ức đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Giảng viên sử dụng khá đa dạng các ph ương pháp, hình th ức khác nhau để đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo ti ếp cận năng lực. Các ph ương pháp, hình th ức sử dụng ph ản ánh được nội dung đánh giá đã đề ra. Giảng viên cũng đã chú ý thực hiện đánh giá thông qua dạy học. Nhưng trong việc sử dụng phương pháp, hình thức đánh giá KQHT môn GDH theo ti ếp cận năng lực, giảng viên còn ít chú ý đến các phương pháp, hình thức đánh giá các năng lực hoạt động thực tiễn cũng như các ph ương pháp, hình th ức hình thành năng lực đánh giá và tự đánh giá của sinh viên. 2.2.3.5 Thực trạng sử dụng công cụ chấm điểm trong đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Biểu đồ 2.3 Điểm trung bình ý kiến GV và SV về việc sử dụng công cụ chấm điểm của GV

4,2

4,18

3,3

2,97

2,97

2,6

2,58

2,22

1,6

1,48

5 4 3 2 1 0

Rubric

Bảng

Thang

Thang

Thang

Qua biểu đồ 2.3 có th ể thấy công cụ được giảng viên sử dụng nhiều nhất khi chấm điểm KQHT môn Giáo dục học cho sinh viên là thang điểm số (có mức điểm cao nhất 4,2).Việc sử dụng thang điểm số

13

không đặc tr ưng để đánh giá n ăng lực bởi nó không đưa ra minh chứng trực tiếp về việc làm bài của sinh viên. Khi đánh giá năng lực người ta th ường sử dụng công cụ chấm là rubric, nh ưng đa số giảng viên chưa biết loại công cụ này và cách sử dụng chúng trong đánh giá. 2.2.3.6 Th ực tr ạng chấm ch ữa kết qu ả thực hi ện nhiệm vụ của sinh viên trong đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo ti ếp cận năng lực

Theo sinh viên các ho ạt động ch ấm ch ữa bài không th ường xuyên diễn ra (điểm trung bình của các hoạt động chỉ từ 2,14 cho đến 3,87), điểm trung bình c ủa gi ảng viên t ừ 1,78 đến 4,43, t ương ứng với mức từ ít khi đến thường xuyên. Trong các ho ạt động liên quan đến chấm chữa kết quả đánh giá KQHT môn Giáo d ục học thì ho ạt động diễn ra nhi ều nhất là “gi ảng viên thông báo các tiêu chí đánh giá cho SV trước khi họ thực hiện nhiệm vụ”. Nhưng trong quá trình đánh giá giảng viên ít khi chỉ ra lỗi sai để sinh viên sửa.

2.2.3.7 Phân tích thực trạng ở trường ĐHSP Hà Nội Qua nghiên cứu đề thi, mục tiêu môn học và chuẩn đầu ra của trường ĐHSPHN có th ể th ấy vi ệc đánh giá KQHT môn GDH c ủa trường đã hướng đến đánh giá n ăng lực của ng ười học nh ưng còn chưa được tiến hành toàn diện, triệt để và đầy đủ. 2.2.3.8 Thực trạng những ý kiến đề xuất để đánh giá KQHT môn Giáo dục học có hiệu quả.

Các yếu tố được giảng viên và sinh viên cho là c ần thiết nhất để thực hiện đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực là: “Chuẩn năng lực đầu ra c ủa môn h ọc ph ải cụ th ể rõ ràng”. Ngoài ra, các y ếu tố “Xây dựng được các tiêu chí và rubric để ch ấm điểm mức độ đạt được các năng lực” và “Có quy trình đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực rõ ràng” c ũng là nh ững yếu tố giảng viên th ấy có sự cần thiết cao. 2.2.4 Những khó kh ăn khi th ực hi ện đánh giá KQHT môn

Giáo dục học theo tiếp cận năng lực. * Khó khăn của giảng viên Khó kh ăn lớn nh ất mà gi ảng viên g ặp ph ải đó là “Khó xây dựng tiêu chí và rubric đánh giá năng lực”, tiếp đó là “Khó xây dựng được các nhi ệm vụ đánh giá n ăng lực”, ho ạt động đánh giá này chiếm rất nhi ều th ời gian, và “Khó xác định quy trình đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực”... * Khó khăn của sinh viên

14

Khi th ực hi ện đánh giá KQHT theo ti ếp cận năng lực, khó khăn mà sinh viên g ặp ph ải nhi ều nh ất là “Ch ưa được hướng dẫn cách thức tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau”. Điều này cũng có nghĩa khả năng tự đánh giá và đánh giá bài làm của bạn của sinh viên chưa được tốt.

* Nguyên nhân của khó khăn Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những khó khăn của giảng viên là họ còn thiếu hiểu biết về bản chất và cách th ực hiện đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực, do đó họ chưa vận dụng được vào trong công việc của mình. Khó kh ăn mà sinh viên g ặp ph ải ch ủ yếu là do các nguyên

nhân khách quan là ch ưa được giảng viên hướng dẫn cách đánh giá, tự đánh giá và chưa được cung cấp các tiêu chí cụ thể để đánh giá.

Về chương trình và cách th ức tổ chức dạy học môn học: Hiện nay chương trình môn Giáo dục học chưa được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực, nặng nhiều về lý thuy ết, ít th ực hành. Đây là một khó khăn rất lớn cho vi ệc tổ chức dạy học và đánh giá kết quả môn học theo ti ếp cận năng lực. Các lớp học môn Giáo d ục học được tổ chức với số lượng sinh viên rất đông gây khó khăn cho việc thực hiện đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực có hiệu quả

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Kết quả khảo sát chương 2 cho biết: Đa số giảng viên và sinh viên ĐHSP đã có nhận thức đúng về tầm quan tr ọng của đánh giá KQHT, v ề mối quan hệ giữa đánh giá KQHT và quá trình d ạy học. Đa số giảng viên đã hiểu đúng về khái niệm đánh giá KQHT theo ti ếp cận năng lực, nhưng vẫn còn có một số gi ảng viên ch ưa hi ểu đầy đủ về khái ni ệm này. Ph ần lớn gi ảng viên và sinh viên đã hi ểu rõ vai trò c ủa đánh giá KQHT môn Giáo dục học đối với việc phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm và tác dụng của đánh giá KQHT môn Giáo dục học.

Giảng viên đã hướng đến đánh giá các năng lực của sinh viên trong quá trình dạy học môn Giáo dục học học. Tuy nhiên vi ệc đánh giá này ch ưa được triệt để, toàn di ện và đầy đủ bởi cách th ức chấm điểm của gi ảng viên là ch ấm điểm nội dung ch ứ không ph ải ch ấm điểm các năng lực. Giảng viên chưa đánh giá được mức độ đạt được các năng lực của sinh viên trong quá trình d ạy học môn Giáo d ục học.

15

Giảng viên và sinh viên g ặp phải một số khó kh ăn trong quá trình thực hiện đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực. Nguyên nhân là do gi ảng viên ch ưa hi ểu rõ b ản ch ất và cách thực hiện loại hình đánh giá này, còn sinh viên chưa được giảng viên hướng dẫn cách đánh giá và tự đánh giá.

Kết quả khảo sát này là c ơ sở để tác gi ả nghiên cứu đề ra các biện pháp đánh giá KQHT môn GDH c ủa sinh viên ĐHSP theo ti ếp cận năng lực thực hiện, nhằm khắc phục những tồn tại của thực trạng trên, góp ph ần tích cực vào vi ệc nâng cao hi ệu quả của dạy học và đánh giá KQHT môn GDH ở các trường ĐHSP hiện nay.

Chương 3 BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ KQHT MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN ĐHSP THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP 3.1.1 Định hướng đề xuất biện pháp (1) Quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hi ện nay; (2) Yêu cầu về đào tạo theo học chế tín chỉ ở đại học; (3) Mục tiêu đào tạo ở các trường sư phạm

3.1.2 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp (1) Nguyên t ắc đảm bảo đáp ứng yêu c ầu chu ẩn đầu ra c ủa ngành sư phạm; (2) Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với chương trình, nội dung môn GDH; (3) Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi 3.2 BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ KQHT MÔN GIÁO D ỤC HỌC CỦA SINH VIÊN ĐHSP THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, chúng tôi đề xuất các biện pháp đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực như sau: 3.2.1 Nhóm bi ện pháp 1. Thi ết lập các điều kiện chuẩn bị cho đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực 3.2.1.1 Biện pháp 1: Xác định các mục tiêu về năng lực cần đánh giá ở môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Để có thể tiến hành đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực, trước hết cần xác định được các mục tiêu năng lực của môn học. Việc xác định các năng lực cần đánh giá của môn Giáo dục học được thực hiện thông qua phân tích h ệ thống các năng lực chung mà mọi ngành ngh ề cần có, phân tích n ăng lực nghề của giáo viên ph ổ

16

thông, phân tích chu ẩn đầu ra c ủa ngành sư phạm và phân tích n ội dung chương trình môn Giáo dục học. Các năng lực này đã được nêu rõ ở mục 1.4.2.1 và 1.4.2.2 của chương 1 luận án.

3.2.1.2 Bi ện pháp 2: Xác định quy trình đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Xác định năng lực cần đánh giá ở môn GDH

Cụ thể hóa năng lực cần đánh giá thành các KT, KN, TĐ mà sinh viên phải đạt được

Lựa chọn nội dung đánh giá

Lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá phù hợp

Xây dựng công cụ thu thập thông tin về năng lực của sinh viên

Xây dựng rubric chấm điểm

Đánh giá và phản hồi kết quả

Tác gi ả xin đưa ra quy trình đánh giá k ết qu ả học tập môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo ti ếp cận năng lực gồm các bước sau: Sơ đồ 3.1 Quy trình đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực

Nhìn chung quy trình tiến hành đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo ti ếp cận năng lực cũng giống như các quy trình đánh giá khác. Nh ưng sự khác bi ệt cơ bản của quy trình này th ể hi ện ở ch ỗ tất cả các b ước trong quy trình đều hướng đến đánh giá mục tiêu năng lực mà sinh viên đạt cần được trong quá trình dạy học môn Giáo dục học. 3.2.1.3 Biện pháp 3: Xây dựng cách thức kết hợp các kết quả đánh giá bộ phận môn Giáo dục học

Chúng tôi đề xu ất cách k ết hợp điểm đánh giá b ộ ph ận của môn GDH theo tiếp cận năng lực như sau: Điểm học phần môn Giáo

17

dục học được tính dựa vào tổng điểm các bài ki ểm tra bộ phận bao gồm: điểm kiểm tra th ường xuyên gồm tối thiểu 3 điểm thành ph ần với trọng số là 40%, điểm chuyên cần có tr ọng số 10% và điểm thi kết thúc h ọc ph ần có tr ọng số 50%. Hình th ức của bài ki ểm tra thường xuyên ph ải đa dạng nh ư: xêmina, th ảo lu ận nhóm, làm bài tiểu lu ận, bài t ập dự án, thi ết kế ho ạt động dạy học ho ặc giáo d ục, thuyết trình m ột vấn đề ho ặc gi ảng bài, x ử lí tình hu ống sư ph ạm v.v... Điểm thi k ết thúc h ọc ph ần môn Giáo d ục học là s ự kết hợp giữa bài thi tự luận do nhà tr ường tổ chức với một bài ki ểm tra thực hành được thực hiện trong quá trình d ạy học để đánh giá chính xác hơn các năng lực của sinh viên. M ỗi bài thi s ẽ chiếm trọng số 25% nhằm giảm bớt áp lực của kì thi kết thúc học phần.

3.2.2 Nhóm bi ện pháp 2. Xây d ựng công c ụ đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực 3.2.2.1 Bi ện pháp 4: Xây d ựng bài t ập thực hành đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Biện pháp này đưa ra cách thức xây dựng các bài tập, các tình huống dạy học của môn Giáo d ục học để sinh viên có th ể vận dụng tri thức, kĩ năng mà họ đã học giải quyết chúng, qua đó để biết được mức độ về các năng lực chung và năng lực dạy học, giáo dục của họ. Việc xây dựng các bài t ập thực hành đánh giá năng lực được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1. Xác định năng lực cần đánh giá - Bước 2. Phát triển ý tưởng về bài tập thực hành cần đánh giá - Bước 3. Phác thảo nội dung bài tập thực hành - Bước 4. Hoàn chỉnh nhiệm vụ đã phác thảo - Bước 5. Xây dựng tiêu chí đánh giá bài tập Trong các công cụ dùng để chấm điểm của đánh giá theo ti ếp cận năng lực thì rubric có ưu thế hơn cả. Vì vậy, luận án hướng đến xây dựng rubric để đánh giá các năng lực của sinh viên trong quá trình học môn Giáo dục học và thể hiện dưới dạng rubric phân tích. Việc xây d ựng rubric đánh giá n ăng lực của sinh viên trong quá trình học môn Giáo dục học gồm hai nội dung là:

(1) Xây dựng tiêu chí đánh giá các năng lực - Xác định rõ năng lực cụ thể của SV cần đánh giá ở bài tập thực hành đã xây dựng. - Phân tích, c ụ thể hóa mỗi năng lực thành nh ững yếu tố, đặc điểm hay việc làm thể hiện được đặc trưng của năng lực đó.

18

- Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. Việc chỉnh sửa gồm có: + Xác định số lượng các tiêu chí thích h ợp nhất cần đánh giá cho mỗi năng lực.

+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có th ể quan sát được hành động của SV trong quá trình th ực hiện bài tập và đặc điểm của sản phẩm.

(2) Xây dựng các mức độ thể hiện các năng lực - Lựa ch ọn ki ểu lo ại rubric. Trong lu ận án, tác gi ả lựa ch ọn kiểu rubric phân tích.

- Quyết định số lượng về mức độ thể hiện của các năng lực - Đưa ra mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất - Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại. - Hoàn thiện bản hướng dẫn chấm điểm 3.2.2.2 Biện pháp 5: Xây dựng bài kiểm tra đánh giá kết thúc học phần môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực

Việc xây dựng các câu h ỏi và công c ụ chấm điểm của bài thi kết thúc học phần môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực cũng cần được tiến hành như cách thức xây dựng các bài tập thực hành đã nêu ở biện pháp 4. Tuy nhiên, vì bài thi có tính ch ất quan tr ọng hơn các bài kiểm tra bình th ường nên khi xây d ựng bài thi kết thúc học phần môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực cần chú ý: Bài thi ph ải tập trung vào đánh giá nh ững năng lực cốt lõi, tr ọng tâm của môn học; Đối với bài thi tự luận, khi xây dựng câu hỏi cần chú ý đến thời gian cần thiết để hoàn thành bài thi để từ đó thiết kế số câu trong bài và độ khó của bài thi cho phù h ợp; Cấu trúc đề thi tự luận phải cân đối giữa các phần nội dung. 3.2.3 Nhóm bi ện pháp 3. Th ực hi ện đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực

3.2.3.1 Bi ện pháp 6. S ử dụng ph ối hợp các ph ương pháp, hình th ức ki ểm tra đánh giá v ới các ph ương pháp, hình th ức tổ chức dạy học khác

Các bài tập thực hành môn Giáo d ục học được thiết kế ở biện pháp 4 có hình thức thể hiện bài tập rất đa dạng như thuyết trình, làm việc nhóm, đóng vai, đi thực tế dự giờ ở trường phổ thông. Vì v ậy, sử dụng các bài tập thực hành đó để đánh giá năng lực của sinh viên trong quá trình dạy học môn Giáo dục học phải gắn với sử dụng phối hợp đa dạng các phương pháp, hình thức kiểm tra - đánh giá với các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác nhau như phương pháp

19

dạy học đóng vai, ph ương pháp dự án, hình th ức xêmina, hình th ức thảo luận nhóm v.v...

3.2.3.2 Biện pháp 7. Phối hợp đánh giá của giảng viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của sinh viên

Việc phối hợp giữa đánh giá của giảng viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của sinh viên được thể hiện qua việc giảng viên tổ chức cho sinh viên xây dựng tiêu chí đánh giá và tổ chức cho sinh viên chấm điểm và ph ản hồi kết quả việc thực hiện các bài t ập thực hành trong quá trình đánh giá KQHT môn Giáo dục học.

Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp trên vừa có tính độc lập riêng rẽ, lại vừa có mối quan hệ chặt ch ẽ với nhau. Do đó cần kết hợp thực hiện đồng thời các bi ện pháp để giúp cho quá trình đánh giá kết qu ả học tập môn GDH theo tiếp cận năng lực đạt hiệu quả cao. 3.2 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ XÂY DỰNG

3.2.1 Khái quát về quá trình thực nghiệm 3.2.1.1 Mục đích thực nghiệm Tiến hành th ực hiện các bi ện pháp đã xây dựng vào quá trình đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên đại học sư phạm Hà Nội nhằm đánh giá một số năng lực chung, năng lực dạy học, năng lực giáo dục của sinh viên, qua đó mà chứng minh giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra.

3.2.1.2 Đối tượng thực nghiệm - Th ực nghi ệm lần 1 (t ừ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014). Nhóm TN1 gồm 50 sinh viên; nhóm ĐC1 gồm 48 sinh viên. - Th ực nghi ệm lần 2 (t ừ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015). Nhóm TN2 gồm 62 sinh viên; nhóm ĐC2 gồm 65 sinh viên

3.2.1.3 Nội dung thực nghiệm Đối với nhóm thực nghiệm: Áp dụng các biện pháp đã xây dựng vào việc thực hiện đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực

Đối với nhóm đối ch ứng: Th ực hi ện vi ệc đánh giá KQHT môn Giáo d ục theo cách thông th ường, không có s ự áp d ụng các biện pháp trên. Hình th ức th ực nghi ệm: Ti ến hành th ực nghi ệm song song

giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. 3.2.1.4 Giới hạn thực nghiệm Do hạn chế về điều kiện và thời gian của luận án, cũng như do số lượng năng lực chung cũng như năng lực dạy học và giáo dục của

20

môn Giáo dục học rất lớn, nên trong gi ới hạn phạm vi đề tài, tác gi ả chỉ thực nghiệm đánh giá một số năng lực cơ bản của sinh viên khi học học môn Giáo d ục học là: năng lực tư duy phê phán, n ăng lực thiết kế hoạt động dạy học, năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, HTTC dạy học, năng lực xử lí các tình huống giáo dục, năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ viết.

3.2.1.5 Giả thuyết thực nghiệm Nếu sử dụng các biện pháp đã xây dựng vào quá trình đánh giá KQHT học tập môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP Hà Nội thì sẽ đánh giá được mức độ thể hiện các năng lực đó của sinh viên, đồng thời đảm bảo kết quả mà sinh viên đạt được mang tính ổn định.

3.2.1.6 Tiến trình thực nghiệm Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm Bước 2: Tiến hành thực nghiệm Bước 3: Đánh giá kết quả sau thực nghiệm 3.2.1.7 Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu năng lực của sinh viên Sự ổn định của kết quả đánh giá Sự tác động tích cực của đánh giá tới học tập của sinh viên 3.2.2 Kết quả thực nghiệm 3.2.2.1 Phân tích kết quả thực nghiệm * Đánh giá m ức độ đạt được mục tiêu n ăng lực của sinh viên

Kiểm định t-test so sánh kết quả kiểm tra đầu vào của các nhóm TN1 - ĐC1 và TN2 - ĐC2 ở hai lần thực nghiệm với các hệ số Sig. (2 đuôi) ở cả 6 năng lực đều lớn hơn 0,05 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của 6 loại năng lực trước thực nghiệm giữa các nhóm TN1 với ĐC1 và nhóm TN2 với ĐC2.

Sau quá trình tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tổ chức cho sinh viên các nhóm TN1 - ĐC1 và TN2 - ĐC2 làm bài kiểm tra kết quả đầu ra. Kết quả thu được của thực nghiệm lần 1 cho thấy điểm trung bình các năng lực của nhóm TN1 nằm trong khoảng từ 3,7 đến 3,96 (tất cả các năng lực đều đạt mức khá, có năng lực đã gần đến mức tốt). Còn điểm trung bình c ủa nhóm ĐC1 nằm trong kho ảng từ 3,34 đến 3,65 trong đó đa số các năng lực đạt mức đầu của mức khá, nh ưng năng lực tư duy phê phán vẫn ở mức trung bình. Điểm trung bình các năng lực của nhóm TN2 của thực nghiệm lần 2 nằm trong khoảng từ 3,86

21

đến 4,09 đều thu ộc mức khá và m ức tốt. Còn điểm trung bình các năng lực của nhóm ĐC2 dao động từ 3,59 đến 3,74 ch ỉ thu ộc vào mức khá. Nh ư vậy điểm trung bình 6 n ăng lực sau th ực nghiệm của các nhóm TN1, TN2 cao h ơn so v ới điểm trung bình các n ăng lực của các nhóm ĐC1, ĐC2.

Kết quả thi hết môn GDH của nhóm TN và ĐC Để đảm bảo tính khách quan c ủa kết quả thực nghiệm, chúng tôi phân tích điểm thi hết môn Giáo dục học của nhóm TN1 - ĐC1 và TN2 - ĐC1, bởi vì điểm thi kết thúc môn Giáo d ục học cũng phản ánh phần nào các năng lực chung và năng lực thực hiện dạy học của sinh viên.

Kết quả thu được cho thấy số sinh viên đạt điểm khá và giỏi (từ 7 điểm trở lên) của nhóm TN1 chiếm 72% và của nhóm TN2 là 40,3% nhiều hơn số sinh viên đạt điểm đó của nhóm ĐC1 (54,2%) và nhóm ĐC2 (32,3%). Ngược lại, số sinh viên đạt điểm yếu kém và điểm trung bình (từ 1 đến 6,9) của nhóm TN1 là 28%, của nhóm TN2 là 59,7% ít hơn so với số sinh viên nhóm ĐC1 (45,8%) và ĐC2 (67,7%). Điều này cho thấy kết quả thực nghiệm đạt được là chính xác. * Tính ổn định của kết quả đánh giá Trong quá trình thực nghiệm, sinh viên của nhóm thực nghiệm phải thực hiện nhiều bài kiểm tra thường xuyên hơn nhóm đối chứng. Việc phải thực hiện nhiều bài tập thực hành khác nhau sẽ tạo cho sinh viên đạt kết quả ổn định ở một mức nào đó.

Để xác định tính ổn định của kết quả đánh giá, chúng tôi tính hệ số tương quan Pearson gi ữa điểm thi hết môn GDH với điểm các bài kiểm tra thường xuyên của các nhóm TN1 - ĐC1 và TN2 - ĐC2. Kết quả thu được như sau: - Hệ số tương quan gi ữa điểm trung bình các bài ki

ểm tra thường xuyên của nhóm TN1 với điểm thi học kì là r = 0.581 v ới hệ số Sig. < 0.01; của nhóm TN2 là r = 0.509 v ới hệ số Sig. < 0.01. Kết quả này cho biết có sự tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa các điểm kiểm tra th ường xuyên với điểm thi học kì của nhóm TN1 và TN2. Điều này có ngh ĩa điểm số mà sinh viên nhóm TN1, TN2 đạt được qua các bài ki ểm tra là có tính ổn định cao, thu ộc cùng m ột mức độ hoặc ở các mức độ gần nhau.

- Hệ số tương quan gi ữa điểm bài ki ểm tra th ường xuyên của nhóm ĐC1 với điểm thi học kì là r = 0.363 v ới hệ số Sig. < 0.05 và của nhóm ĐC2 là r = 0.381 v ới hệ số Sig. < 0.01 cho bi ết có s ự

22

tương quan thuận giữa điểm kiểm tra thường xuyên với điểm thi học kì của nhóm ĐC1 và ĐC2. Tuy nhiên m ức độ tương quan này còn tương đối th ấp, nên tính ổn định của các điểm số mà sinh viên đạt được qua các bài kiểm tra chưa cao.

Từ các kết quả đạt được có th ể kh ẳng định việc vận dụng các biện pháp mà luận án đề xuất vào quá trình đánh giá KQHT môn Giáo dục học không chỉ giúp đánh giá được các mức độ năng lực của sinh viên mà còn giúp cho họ có kết quả đánh giá ổn định hơn, qua đó mà cũng đảm bảo cho mức độ các năng lực sinh viên đạt được ổn định hơn. 3.2.2.3 Kết quả phân tích định tính sau thực nghiệm Chúng tôi đánh giá mức độ hứng thú của sinh viên khi tham gia đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo ti ếp cận năng lực có sử dụng một số biện pháp tác động, kết quả thể hiện như sau: có 40,18% (45 sinh viên) c ảm th ấy rất hứng thú, 50,89% (57 sinh viên) kh ẳng định có hứng thú, 7,14% (8 sinh viên) cho r ằng bình th ường, chỉ có 1,79% (2 sinh viên) c ảm thấy ít hứng thú và không có sinh viên nào không hứng thú khi tham gia đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực. Như vậy, tỉ lệ sinh viên c ảm thấy hứng thú và r ất hứng thú khi tham gia th ực hiện đánh giá KQHT môn Giáo d ục học theo tiếp cận năng lực đạt ở mức cao (đạt 90,07%)

Ngoài ra, sinh viên cũng thấy được những lợi ích khi th ực hiện đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực là: Họ nắm vững kiến thức môn học hơn, vận dụng tri thức môn học một cách linh hoạt để giải quyết những vấn đề khác nhau, g ắn học đi đôi với hành. Việc thực hiện các nhiệm vụ đánh giá giúp họ rèn luyện được các năng lực chung và năng lực thực hiện dạy học cho bản thân, giúp họ đánh giá chính xác các năng lực hơn và hình thành ở họ thói quen tự đánh giá.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 3 nhóm biện pháp với 7 biện pháp cụ thể đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. Qua quá trình hai l ần tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất để đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực, kết quả thu được đã chứng tỏ tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, đảm bảo được mục tiêu đề ra và khả năng ứng dụng của các biện pháp vào thực tiễn.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận

23

1.1 Dạy học và đánh giá theo ti ếp cận năng lực là m ột ch ủ trương, yêu cầu của việc đổi mới toàn diện và sâu sắc giáo dục nước ta. Môn Giáo dục học là môn học đặc thù trong đào tạo giáo viên, có khả năng rất lớn trong vi ệc hình thành, phát tri ển các năng lực nghề nghiệp cho sinh viên s ư ph ạm. Vì th ế nghiên c ứu đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực là hết sức cần thiết giúp họ hình thành, phát tri ển năng lực nghề vững chắc trong tương lai, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.

1.2 Qua nghiên cứu thực trạng có thể thấy: Giảng viên và sinh viên đã có nhận thức đúng về vai trò của đánh giá KQHT môn GDH trong vi ệc phát tri ển các n ăng lực ngh ề cho sinh viên ĐHSP. Các giảng viên cũng đã hướng đến đánh giá các n ăng lực của sinh viên trong quá trình dạy học môn Giáo dục học nhưng việc đánh giá chưa được thực hiện triệt để, toàn di ện, đầy đủ, chưa xác định được mức độ năng lực đạt được của sinh viên.

1.3 Để khắc phục những tồn tại nêu trên, lu ận án đã đề xuất 3 nhóm biện pháp với 7 biện pháp cụ thể để đánh giá KQHT môn Giáo dục học của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. Qua thực nghiệm sư phạm cho thấy các biện pháp đề xuất có tính khả thi và có hiệu quả, đã xác định được mức độ năng lực của sinh viên trong quá trình dạy học môn Giáo dục học và kết quả sinh viên đạt được có tính ổn định.

Từ kết quả nghiên cứu của luận án có thể khẳng định, nghiên cứu đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực góp phần đổi mới cách thức đánh giá KQHT môn học, giúp sinh viên phát triển các năng lực nghề nghiệp cần có trong tương lai, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tại các trường Đại học Sư phạm.

2. Kiến nghị 2.1 Bộ Giáo dục và Đào tạo cần nghiên cứu để xây dựng các văn bản hướng dẫn các tr ường đại học nói chung và các tr ường ĐHSP nói riêng áp d ụng phương thức đào tạo và đánh giá theo ti ếp cận năng lực nhằm nâng cao ch ất lượng đào tạo. Đồng thời Bộ cần nhanh chóng hoàn thiện và thống nhất với tất cả các trường ĐHSP về khung chuẩn năng lực đầu ra trình độ đại học ngành sư phạm làm cơ sở cho việc tổ chức đào tạo và đánh giá theo chuẩn.

2.2 Để th ực hi ện đào tạo theo ti ếp cận năng lực, các tr ường ĐHSP cần xây dựng được chuẩn năng lực đầu ra và đổi mới cơ bản và toàn diện chương trình đào tạo hiện hành.

24

2.3 Các trường ĐHSP cần có quy chế, chính sách thúc đẩy việc thực hiện dạy học và đánh giá theo ti ếp cận năng lực. Cần thực hiện đánh giá KQHT các môn h ọc trong đó có môn Giáo d ục học theo tiếp cận năng lực đồng thời với dạy học theo ti ếp cận năng lực. Bởi nếu chỉ đổi mới về đánh giá mà không có s ự đổi mới tương ứng về dạy học thì hiệu quả không cao.

2.4 Cần tăng cường thời lượng thực hành và gi ảm thời lượng lý thuyết của môn học để dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện và phát triển các năng lực. Các trường ĐHSP cũng cần nghiên cứu để đảm bảo số lượng sinh viên trong một lớp hợp lý, tránh quá đông để đảm bảo điều kiện cho dạy học và đánh giá KQHT môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực có hiệu quả.

2.5 Muốn hình thành và phát tri ển các năng lực nghề của sinh viên sư phạm để đáp ứng các chu ẩn đầu ra của ngành sư phạm, việc đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực không thể tiến hành đơn lẻ ở một môn học nào đó, mà phải được triển khai đồng bộ ở tất cả các môn học. 2.6 Giảng viên giảng dạy môn GDH và các môn h ọc khác cần được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về đánh giá thường xuyên và đánh giá KQHT theo ti ếp cận năng lực để từ đó có khả năng vận dụng phù h ợp vào ho ạt động dạy học, đánh giá c ủa mình. Cần kết hợp giữa đánh giá của giảng viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của sinh viên, tăng cường cho sinh viên t ự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Các gi ảng viên cần được tổ chức các hội thảo khoa h ọc để trao đổi lý lu ận và kinh nghi ệm về dạy học theo tiếp cận năng lực, trong đó có đánh giá KQHT theo tiếp cận đó.

2.7 Sinh viên c ần thể hiện được vai trò t ự giác, tích c ực, chủ động khi tham gia đánh giá KQHT môn GDH theo tiếp cận năng lực

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguy ễn Th ị Thanh Trà (2013). “Đánh giá n ăng lực của

người học thông qua hình th ức đánh giá sự thực hiện”. Tạp chí Giáo

dục, số 311, kì 1 tháng 6 năm 2013, tr 30 – 32.

2. Nguy ễn Thị Thanh Trà (2015). “Xây dựng tiêu chí đánh

giá kết quả thực tập giảng dạy của sinh viên Đại học Sư phạm theo

tiếp cận năng lực th ực hi ện”. Tạp chí Thi ết bị Giáo d ục, số 114,

tháng 2/2015, tr 28 - 32.

3. Nguyễn Thị Thanh Trà (2015). “Tổ chức cho sinh viên đại

học sư phạm tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng kết quả học tập môn

Giáo dục học theo tiếp cận năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số

120, tháng 9/2015, tr 46 - 48.

4. Nguy ễn Th ị Thanh Trà (2015). “Quy trình xây d ựng bài

tập Giáo dục học đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại học Sư

phạm theo tiếp cận năng lực”, Tạp chí Khoa học - Trường ĐHSP Hà

Nội, Volume 60, số 8B, tr 223 - 228.

5. Nguy ễn Thị Thanh Trà (2015). “Quy trình đánh giá kết

quả học tập môn Giáo dục học theo tiếp cận năng lực”, Tạp chí Khoa

học Giáo dục, số 123, tháng 12/1015, tr 40, 41, 50.