
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN KIỂM NGHIỆM THUỐC TRUNG ƯƠNG
TRẦN THÚY HẠNH
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ DƯỢC CHẤT
NHÓM KHÁNG HISTAMIN VÀ
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRỘN TRÁI PHÉP
TRONG CHẾ PHẨM CHỨA DƯỢC LIỆU
Chuyên ngành : KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT
Mã số : 9720210
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2024

Công trình được hoàn thành tại:
Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương
Trưng Đại học Dược H Ni
Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia
Ngưi hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyn Th Kiu Anh
TS. Trần Th Hồng Anh
Phản biện 1: PGS. TS Trần Việt Hùng
Phản biện 2: TS. Nguyn Đức Toàn
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyn Th Bích Thu
Luận án được bảo vệ trước Hi đồng đánh giá luận án cấp Viện họp
tại: Phòng họp tầng 4, nhà C, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương.
Vào hồi 8 gi 30 ngày 15 tháng 10 năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương

3
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của luận án
Xu hướng chọn sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên để
phòng, hỗ trợ v điu tr bệnh ngy cng được ưa chung. Theo ước
tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có đến khoảng 80% dân số thế
giới sử dụng thuốc dược liệu và 170 trong số 194 quốc gia thành viên
của WHO có báo cáo việc sử dụng thuốc dược liệu trong chăm sóc sức
khỏe. Tuy nhiên, mt tỷ lệ chế phẩm đang lưu hnh trên th trưng đã
b trn trái phép mt số loại thuốc hóa dược nhằm cải thiện tác dụng
và rút ngắn thi gian điu tr. Theo các nghiên cứu đã công bố thì hầu
hết các nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược đu phát hiện có
trn không khai báo trong các chế phẩm chứa dược liệu.
Việc trn dược chất không khai báo vào chế phẩm chứa dược liệu
l bất hợp pháp, gian lận thương mại, ngụy tạo tác dụng. Hậu quả l
gây ra nhiu trưng hợp biến chứng nghiêm trọng do không kiểm soát
được liu lượng v thi gian tác dụng của thuốc. Chính vì vậy, yêu cầu
có b công cụ hữu hiệu xác đnh các chất hóa dược trn trái phép trong
chế phẩm chứa dược liệu phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng sản phẩm là rất cấp thiết.
Chế phẩm chứa dược liệu có thành phần đa dạng, phức tạp, lượng
chất phân tích trong mẫu nhỏ nên phương pháp phân tích phải có đ
chọn lọc, đ nhạy, đ chính xác cao. Nhóm phương pháp sắc ký từ
đơn giản là sắc ký lớp mỏng (TLC), phương pháp thưng quy là sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector UV đến phương pháp được
coi là qui chiếu: Sắc ký lỏng khối phổ hai lần (LC-MS/MS) - đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật, cho phép phân tích số lượng mẫu lớn với thi
gian phân tích phù hợp sẽ là lựa chọn tối ưu. Nghiên cứu phát triển
phương pháp sẽ là tin đ quan trọng để thực hiện phân tích xác đnh
sự có mặt các thuốc hóa dược trong các chế chứa dược liệu đang lưu
hành trên th trưng.
Do vậy, đ tài “Nghiên cứu xác định một số dược chất nhóm
kháng histamin và điều trị tăng huyết áp trộn trái phép trong chế
phẩm chứa dược liệu” được thực hiện.

4
2. Mục tiêu của luận án
- Xây dựng được qui trình đnh tính và/ hoặc đnh lượng đồng thi
các thuốc kháng histamin (chlorpheniramin, cyproheptadin, loratadin,
cinnarizin, promethazin) trn trong chế phẩm từ dược liệu bằng
HPTLC, HPLC và LC-MS/MS.
- Xây dựng được qui trình đnh tính và/ hoặc đnh lượng đồng thi
các thuốc điu tr tăng huyết áp (amlodipin, felodipin, furosemid,
nifedipin) trn trong chế phẩm từ dược liệu bằng HPTLC, HPLC và
LC-MS/MS.
- Áp dụng các qui trình đã xây dựng để đánh giá sơ b thực trạng
trn trái phép các nhóm dược chất trên trong mt số dạng chế phẩm
chứa dược liệu có ở Việt Nam.
3. Những đóng góp mới của luận án
+ Luận án là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam xây dựng được 2
phương pháp HPTLC: 1) Đnh tính đồng thi 5 dược chất kháng
histamin (chlorpheniramin, cyproheptadin, loratadin, cinnarizin,
promethazin) trên nn mẫu chứa dược liệu dạng cao lỏng và cao khô
chứa 18 dược liệu sử dụng trong điu tr, hỗ trợ điu điu tr cảm cúm,
d ứng, mẩn ngứa, v 2) Đnh tính đồng thi 4 dược chất điu tr tăng
huyết áp (amlodipin, felodipin, furosemid, nifedipin) trên nn mẫu
chứa dược liệu dạng cao lỏng và cao khô chứa 14 dược liệu sử dụng
trong điu tr, hỗ trợ điu điu tr cao huyết áp. Các phương pháp
nhanh, đơn giản, có khả năng sng lọc tốt trong phân tích phát hiện
các chất nghiên cứu trong mẫu chế phẩm chứa dược liệu lưu hnh trên
th trưng.
+ Nghiên cứu đã xây dựng được qui trình:
. Đnh tính, đnh lượng đồng thi 5 thuốc kháng histamin
(chlorpheniramin, cyproheptadin, loratadin, cinnarizin, promethazin)
trên nn mẫu chứa dược liệu dạng cao lỏng và cao khô chứa 18 dược
liệu sử dụng trong điu tr, hỗ trợ điu điu tr cảm cúm, d ứng, mẩn
ngứa bằng HPLC và LC-MS/MS.
. Đnh tính, đnh lượng đồng thi 4 dược chất điu tr tăng
huyết áp (amlodipin, felodipin, furosemid, nifedipin) trên nn mẫu
chứa dược liệu dạng cao lỏng và cao khô chứa 14 dược liệu sử dụng
trong điu tr, hỗ trợ điu điu tr cao huyết áp bằng HPLC và LC-
MS/MS.

5
Các phương pháp có đ chọn lọc cao, đ đúng, đ chính xác
đảm bảo, đ nhạy phù hợp. Các qui trình phân tích ny đã được đánh
giá tại phòng thí nghiệm đc lập đúng chức năng v đạt chuẩn mực
ISO IEC 17025 nên các qui trình này có thể ứng dụng phát hiện và xác
đnh hm lượng các chất nghiên cứu trong mẫu chế phẩm chứa dược
liệu lưu hnh trên th trưng phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng.
+ Luận án đã ứng dụng các qui trình đã xây dựng để phân tích các
mẫu thực đang lưu hnh trên th trưng, kết quả đã chứng minh tính
khoa học và khả thi của phương pháp/ qui trình trong thực tin kiểm
nghiệm. Trong nghiên cứu, đã phát hiện 12/55 mẫu chế phẩm chứa
dược liệu sử dụng điu tr, hỗ trợ điu điu tr cảm cúm, d ứng, mẩn
ngứa dương tính với các chất nghiên cứu thuc nhóm thuốc kháng
histamin; nhưng chưa phát hiện được mẫu dương tính với 4 dược chất
điu tr tăng huyết áp (amlodipin, felodipin, furosemid, nifedipin)
trong 56 mẫu chế phẩm chứa dược liệu sử dụng điu tr, hỗ trợ điu
điu tr cao huyết áp. Do đó, cần phải tăng cưng quản lý và kiểm tra
chất lượng đối với các chế phẩm chứa dược liệu lưu hnh trên th
trưng và nâng cao nhận thức của ngưi tiêu dùng để đảm bảo an toàn
khi sử dụng các chế phẩm này.
+ Đã xây dựng được công thức thành phần và bào chế ra 2 nn
mẫu chứa dược liệu dạng lỏng và dạng rắn dựa trên các bài thuốc cổ
truyn, các nghiên cứu khoa học, các chế phẩm có th phần lớn trên
th trưng có tác dụng điu tr hoặc hỗ trợ điu tr bệnh d ứng, mẩn
ngứa, cảm cúm hoặc cao huyết áp. Hoàn toàn có thể sử dụng 2 nn
mẫu này trong xây dựng và thẩm đnh phương pháp phân tích cho các
dược chất có tác dụng dược lý tương tự.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 149 trang, 44 bảng, 44 hình, 98 tài liệu tham khảo. Bố
cục gồm: Đặt vấn đ (2,5 trang); tổng quan (30 trang); nguyên liệu,
trang thiết b, ni dung v phương pháp nghiên cứu (15 trang); kết quả
nghiên cứu (78 trang); bàn luận (19 trang); kết luận và kiến ngh (2
trang); tài liệu tham khảo (8 trang); phụ lục (149 trang); danh mục các
công trình đã công bố liên quan đến luận án (1 trang).