![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục tiêu nghiên cứu của luận án "An toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam" nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về an toàn vốn của các công ty chứng khoán, luận án nghiên cứu thực trạng an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam, phân tích và kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các CTCK này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------o0o--------- TRẦN THỊ PHƯƠNG LIÊN AN TOÀN VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số : 09.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Xuân Thạch 2. TS. Cao Minh Tiến Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được đánh giá tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi ... ... giờ.... ngày.....tháng... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia. - Thư viện Học viện Tài chính.
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Phát triển thị TTCK một cách an toàn, bền vững, hội nhập và thống nhất trong tổng thể chiến lược phát triển thị trường tài chính luôn là mục tiêu hướng đến của mỗi quốc gia. Các công ty chứng khoán (CTCK) là chủ thể đóng vai trò nòng cốt trên thị trường, vì vậy năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của các CTCK ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thị trường. Trong đó, vốn và các chỉ tiêu về vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực tài chính và năng lực quản trị rủi ro của tổ chức này. Đảm bảo an toàn vốn của CTCK là điều kiện nền tảng và tiên quyết cho sự phát triển của các mỗi CTCK đó nói riêng và TTCK nói chung. Ở Việt Nam, trải qua hơn 23 năm hình thành và phát triển, các CTCK đã có sự tăng trưởng đáng kể cả về số lượng và chất lượng. Ra đời vào năm 2000, ban đầu TTCK chỉ có 7 công ty chứng khoán với quy mô vốn điều lệ thấp nhất là 6 tỷ đồng và cao nhất là 43 tỷ đồng, đến cuối năm 2023 thị trường đã có 81 công ty chứng khoán là thành viên của hai Sở giao dịch chứng khoán, với quy mô vốn tăng hơn 100 lần so với thời điểm mới thành lập thị trường. Tuy nhiên, nếu so với yêu cầu thì quy mô vốn các CTCK tại Việt Nam còn tương đối nhỏ, năng lực thanh khoản của nhiều CTCK còn hạn chế, chất lượng tài sản chưa đảm bảo, cùng với đó, công tác quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro chưa tốt, khiến cho một số CTCK hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài. Với mục tiêu hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ hơn những lý luận về an toàn vốn của CTCK, nghiên cứu thực trạng an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đảm bảo an toàn vốn cho các CTCK tại Việt Nam, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “An toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 1
- Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về an toàn vốn của các công ty chứng khoán, luận án nghiên cứu thực trạng an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam, phân tích và kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các CTCK này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về an toàn vốn và các nội dung liên quan đến an toàn vốn của các CTCK. 3.2 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: - Luận án tập trung nghiên cứu về an toàn vốn của các công ty chứng khoán. - Góc độ nghiên cứu: luận án nghiên cứu về an toàn vốn với các CTCK tại Việt Nam. * Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu an toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam * Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2023 và định hướng giải pháp đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử nhằm xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển ứng với các điều kiện và môi trường liên quan. Trên cơ sở đó, để có những phân tích, đánh giá, luận giải có căn cứ khoa học, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh và phương pháp khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu. Đồng thời, Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Đề tài sử dụng phần mềm SPSS xử lý thuật toán phân tích nhân tố khám phá (EFA) để phân tích mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các CTCK. Để đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong cùng một nhóm, cùng một nhân tố, 2
- chứ không xem xét mối quan hệ giữa tất cả các biến quan sát ở các nhân tố khác, đề tài dùng kết hợp kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha và kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity). 5. Đóng góp mới của Luận án * Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống, bổ sung và luận giải một cách hệ thống các vấn đề cơ bản về an toàn vốn của CTCK: - Đưa ra khái niệm về an toàn vốn của CTCK; luận giải ý nghĩa an toàn vốn của CTCK và trình bày yêu cầu quản lý an toàn vốn của CTCK. - Hệ thống hóa và làm rõ hơn các chỉ tiêu đánh giá an toàn vốn của các CTCK theo thông lệ quốc tế từ đó so sánh tương quan các chỉ tiêu quy định an toàn vốn của CTCK tại Việt Nam. - Hệ thống và làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của CTCK. - Từ việc tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo an toàn vốn của CTCK, Luận án đã rút ra các bài học tham khảo đối với các CTCK tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm quản lý từ phía cơ quan quản lý Nhà nước. * Về mặt thực tiễn: Luận án vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp so sánh, phương pháp định lượng phân tích đa nhân tố ... Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu trong Luận án, từ đó phân tích và đánh giá thực trạng an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam giai đoạn 2018-2023 theo các chỉ tiêu đã được trình bày chương cơ sở lý thuyết. Đồng thời, phân tích sự tác động của các nhân tố (tập trung vào nhóm nhân tố từ phía CTCK) ảnh hưởng đến an toàn vốn của CTCK tại Việt Nam. - Luận án đưa ra các quan điểm trong đề xuất đề pháp giải pháp đảm bảo an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn vốn đối với các CTCK tại Việt Nam, tập trung vào nhóm giải pháp từ phía các 3
- CTCK, trong đó đề cập và luận giải các giải pháp tăng quy mô vốn, cấu trúc cơ cấu vốn chủ; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; tăng cường và nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Ngoài ra, luận án đưa ra những giải pháp kiến nghị tới các cơ quan quản lý Nhà nước. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 04 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về an toàn vốn của công ty chứng khoán và phương pháp nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý luận về an toàn vốn của công ty chứng khoán Chương 3. Thực trạng an toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Chương 4. Giải pháp đảm bảo an toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ AN TOÀN VỐN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1 Nghiên cứu liên quan đến an toàn vốn của các định chế tài chính 1.1.1.2 Nghiên cứu về an toàn vốn của các công ty chứng khoán 1.1.2 Những nghiên cứu trong nước 1.1.2.1 Các nghiên cứu liên quan đến an toàn vốn của các định chế tài chính 1.1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến an toàn vốn của các công ty chứng khoán 4
- 1.2. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1 Những kết quả đạt được và khoảng trống nghiên cứu Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, có thể thấy rằng: các vấn đề liên quan đến an toàn tài chính nói chung, an toàn vốn nói riêng của các định chế tài chính luôn là nội dung được các nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên: - Về mặt lý luận: Phần lớn các nghiên cứu này đa số tập trung nghiên cứu về an toàn vốn và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của hệ thống ngân hàng, chưa có công trình cụ thể nào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về lý luận an toàn vốn của CTCK. - Về mặt thực tiễn: Chưa có công trình nào nghiên cứu, phân tích và đánh giá về an toàn vốn, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam giai đoạn 2018-2023 và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo an toàn vốn của các công ty chứng khoán Việt Nam đến năm 2030. Vì vậy, việc tác giả chọn nghiên cứu về an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam có thể coi đề tài là một hướng nghiên cứu mới và không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Luận án đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn, an toàn vốn của công ty chứng khoán và luận giải rõ hơn sự cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn của CTCK; Tiêu chí đánh giá an toàn vốn của CTCK; Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của CTCK. Bên cạnh đó, luận án đã rút ra được một số bài học tham khảo cho các CTCK tại Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới. Luận án sẽ phân tích một cách có hệ thống về thực trạng an toàn vốn của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn năm 2018-2023 theo các chỉ tiêu đánh giá, so sánh với chuẩn mực đánh giá của Việt Nam và thông lệ chuẩn mực quốc tế. Trên cơ sở đó, đánh giá mức độ an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam trên các 5
- mặt: kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế đó. Cuối cùng, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam trong thời gian tới. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân tố ảnh hưởng tới an toàn vốn của CTCK và căn cứ vào thực tế của các CTCK tại Việt Nam và để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu và các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu của luận án. Nhằm đo lường được khái quát trong nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các CTCK, luận án sử dụng phương pháp nhân tố khám phá EFA. Cụ thể, luận án xem xét tổng hợp tác động của 08 nhóm nhân tố được nhận diện, nghiên cứu sinh chia thành 02 nhóm lớn và đặt tên như sau: - Nhóm 1: Các nhân tố vi mô gồm: (1) Chiến lược kinh doanh và quản trị rủi ro (RR) (2) Quy mô và hiệu quả sử dụng vốn (NV) (3) Nhân sự (NS) (4) Cơ sở vật chất (VC) - Nhóm 2: Các nhân tố khách quan gồm: (5) Thể chế và pháp luật (PL) (6) Môi trường kinh doanh (TT) (7) Môi trường thông tin (IN) (8) Khách hàng/Đối tác (TK) Luận án xem xét tổng hợp tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan bên ngoài tới an toàn vốn của CTCK tại Việt Nam theo mô hình như sau: CARi,t = β0 + β1RR + β2NV + β3NS + β4VC + β5 PL + β6TT + β7IN + β8TK + ԑi,t Trong đó: 6
- CARi,t là biến phụ thuộc đo lường An toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam. Trong mô hình này, biến phụ thuộc được lựa chọn là tỷ lệ ATVKD. Xi,t là các biến độc lập (cụ thể các biến độc lập thể hiện trong bảng) βi là hệ số góc CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ VỐN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.1.1. Công ty chứng khoán 2.1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán là doanh nghiệp, được thành lập theo quy định pháp luật và tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán nhằm mục tiêu lợi nhuận. 2.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có một số đặc trưng cơ bản sau: - CTCK là loại hình doanh nghiệp đặc thù, thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ về chứng khoán - Đặc điểm về vốn - Đặc điểm về nhân sự - Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật - Về lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và công ty chứng khoán 2.1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 2.1.1.4 Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán 2.1.1.4.1 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của công ty chứng khoán Mặc dù khái niệm về CTCK ở các nước trên thế giới có thể khác nhau, tuy nhiên các CTCK đều thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản như sau: 7
- - Môi giới chứng khoán - Bảo lãnh phát hành - Tự doanh chứng khoán - Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính - Hoạt động kinh doanh khác như hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động tín dụng chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư; quản lý thu nhập chứng khoán 2.1.1.4.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Rủi ro là các sự kiện không chắc chắn có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, gây ảnh hưởng bất lợi đến việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của công ty chứng khoán. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào tính chất của rủi ro, một số rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh của CTCK bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. 2.1.2. Vốn của công ty chứng khoán 2.1.2.1 Khái niệm về vốn của công ty chứng khoán Có thể hiểu, vốn của công ty chứng khoán là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tư liệu sản xuất mà công ty chứng khoán huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết và sống còn đối với sự ra đời của CTCK mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của CTCK. 2.1.2.2 Nguồn hình thành vốn của công ty chứng khoán Dựa vào từng tiêu thức nhất định mà nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung và của CTCK nói riêng được chia thành các loại khác nhau. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn của CTCK gồm: Vốn chủ sở hữu và các khoản Nợ phải trả. Cơ cấu giữa Nợ phả trả và vốn chủ sở hữu phản ánh chính sách tài trợ vốn của CTCK. Theo VanHoose (2007), đòn bẩy tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với an toàn vốn của CTCK. 8
- 2.2. AN TOÀN VỐN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.2.1 Khái niệm và nội dung của an toàn vốn của công ty chứng khoán 2.2.1.1 Khái niệm an toàn và an toàn vốn của công ty chứng khoán An toàn là trạng thái mà khả năng gây hại cho người hoặc hủy hoại tài sản được giảm thiểu và duy trì tại hoặc dưới mức độ chấp nhận được thông qua quá trình liên tục nhận dạng mối nguy hiểm và quản lý rủi ro. Trong phạm vị nghiên cứu, luận án chỉ đề cập đến khía cạnh về an toàn vốn. Đứng trên góc độ quản lý vĩ mô, các cơ quan quản lý quốc tế có thể đưa ra các yêu cầu về vốn đối với các CTCK như: yêu cầu về vốn tối thiểu, yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, yêu cầu về vốn ròng/mức độ tài sản có tính lỏng cao, yêu cầu vốn xác định theo phương pháp giá trị chịu rủi ro (Value at risk- VaR). Đối với CTCK, đảm bảo an toàn vốn không phải chỉ là duy trì đủ mức vốn pháp định để chấp hành các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước, mà còn xuất phát từ chính hoạt động và chiến lược của từng CTCK. Các CTCK luôn phải cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro mà CTCK phải đối mặt càng lớn, theo đó, mức vốn cần làm “lá chắn” để CTCK chống đỡ các rủi ro phát sinh càng lớn. Theo quan điểm của NCS thì: “An toàn vốn của công ty chứng khoán là trạng thái mà công ty chứng khoán duy trì đủ lượng vốn, có tính thanh khoản và chất lượng cao, để đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định pháp luật, đồng thời phòng ngừa và chống đỡ được các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán”. 2.2.1.2 Nội dung an toàn vốn của công ty chứng khoán Xuất phát từ quan điểm về an toàn vốn của CTCK đã đề cập thì an toàn vốn được thể hiện trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, An toàn vốn thể hiện qua mức độ đủ vốn 9
- Thứ hai, An toàn vốn thể hiện qua an toàn tài sản Thứ ba, An toàn vốn thể hiện qua an toàn thanh khoản 2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá an toàn vốn của công ty chứng khoán 2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh an toàn vốn qua mức đủ vốn Các chỉ tiêu được sử dụng để phản ánh an toàn vốn của CTCK bao gồm: + Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (C1) + Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Vốn pháp định (C2) + Tỷ lệ vốn khả dụng (C3) Ở Việt Nam, tỷ lệ an toàn vốn của CTCK được gọi là tỷ lệ vốn khả dụng của CTCK được quy định tại Thông tư 91/2020/TT- BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định an toàn tài chính của CTCK thông qua tỷ lệ vốn khả dụng. Tỷ lệ vốn khả dụng tính bằng vốn khả dụng/Tổng giá trị rủi ro (rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động). 2.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh an toàn vốn qua chất lượng tài sản + Tốc độ tăng trưởng tài sản + Tỷ lệ Giá trị tài sản sau khi điều chỉnh rủi ro/Tổng tài sản + Tỷ lệ DP giảm giá chứng khoán/Các khoản đầu tư và phải thu + Tỷ lệ các khoản phải thu/Tổng tài sản + Tỷ lệ dư nợ cho vay ký quỹ/VCSH + Tỷ lệ hoạt động đầu tư/VCSH 2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh an toàn vốn qua an toàn thanh khoản Khả năng thanh khoản của CTCK được đo lường thông qua các chỉ tiêu sau: + Hệ số khả năng thanh toán hiện thời + Hệ số khả năng thanh toán tức thời + Hệ số khả năng thanh toán nhanh + Hệ số đòn bẩy tài chính 2.2.3. Sự cần thiết đảm bảo an toàn vốn của công ty chứng khoán Việc đảm bảo và duy trì an toàn vốn cho các CTCK là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan không chỉ đối với bản thân các 10
- CTCK, đối với TTTC mà còn đối với cả khách hàng và đối tác của CTCK. 2.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của công ty chứng khoán 2.2.4.1 Các nhân tố chủ quan - Chiến lược kinh doanh của CTCK - Năng lực quản trị rủi ro - Khả năng sinh lời - Quy mô - Trình độ nhân sự và năng lực quản lý - Cơ sở vật chất 2.2.4.2. Các nhân tố khách quan - Môi trường pháp lý - Mức độ an toàn vốn của ngành và hệ thống giám sát của ngành - Môi trường kinh doanh: Tốc độ tăng trưởng GDP; Tỷ lệ lạm phát; Lãi suất; Tỷ giá hối đoái - Sự cạnh tranh giữa các CTCK - Môi trường thông tin - Mức độ tín nhiệm của khách hàng/đối tác 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 2.3.1. Kinh nghiệm về đảm bảo an toàn vốn đối với công ty chứng khoán ở một nước trên thế giới (i) Kinh nghiệm của công ty ở Nhật Bản (ii) Kinh nghiệm của công ty ở Hàn Quốc (iii) Kinh nghiệm của công ty ở Trung Quốc 11
- 2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho các công ty chứng khoán tại Việt Nam Một là, các CTCK cần thay đổi tư duy đối với vốn và quản trị vốn chủ sở hữu trong mối quan hệ tương tác với rủi ro và phát triển kinh doanh. Hai là, các CTCK tại Việt Nam cần chú trọng việc tăng quy mô vốn khả dụng, thiết lập cơ cấu vốn hợp lý nhằm tối ưu vốn. Ba là, để đảm bảo an toàn vốn cần tăng cường và nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Bốn là, các CTCK cần nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính, trong đó cần quan tâm đến tăng quy mô vốn chủ trong mối quan hệ với bài toán chi phí vốn. Năm là, các CTCK cần điều chỉnh, phát triển các sản phẩm và dịch vụ theo khẩu vị rủi ro cũng như theo đánh giá tính hiệu quả về vốn đối với mỗi đơn vị kinh doanh trong công ty. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG AN TOÀN VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 3.1 KHÁI QUÁT VỀ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Lịch sử phát triển của các CTCK tại Việt Nam gắn với sự phát triển của TTCK. Tại thời điểm khi TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động (tháng 7/2000), số lượng công ty chứng khoán còn ít mới chỉ có 5 công ty. Tính đến 31/12/2023, thị trường có 82 CTCK đang hoạt động. Số lượng các CTCK có xu hướng giảm dần. Dù đã có xu hướng giảm đi nhưng nếu so với quy mô thị trường và so với các nước trong khu vực, số lượng các CTCK Việt Nam vẫn đang ở mức cao. 12
- 3.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam 3.1.2.1 Hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam 3.1.2.2 Một số kết quả kinh doanh chính * Doanh thu và cơ cấu doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh Nhìn chung, tổng quy mô doanh thu và lợi nhuận sau thuế các các CTCK tại Việt Nam đều có chiều hướng tăng lên qua các năm trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2023. * Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của các CTCK tại Việt Nam trong những năm vừa qua có xu hướng tăng, đặc biệt năm 2021 có sự tăng trưởng ngoạn mục 3.1.3 Tình hình tài chính của các công ty chứng khoán tại Việt Nam 3.1.3.1. Thực trạng về nguồn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Tổng VĐL và VCSH của các CTCK vẫn gia tăng qua các năm. Nguồn VCSH của các CTCK tại Việt Nam cũng có xu hướng tăng lên đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu. TTCK Việt Nam cũng cho thấy một sự phân hóa rõ rệt giữa các CTCK có quy mô vốn khác nhau. 3.1.3.2. Thực trạng về quy mô và cơ cấu tài sản của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Mặc dù tổng tài sản các CTCK trên thị trường Việt Nam có xu hướng tăng mạnh nhưng tổng tài sản các CTCK quy mô nhỏ trên thị trường Việt Nam lại có xu hướng giảm xuống. Đáng chú ý nhất là sự biến động lớn trong tổng tài sản các công ty nhỏ trong năm 2021, Về cơ cấu tài sản của các CTCK, dễ thấy ở tỷ trọng TSNH/TTS của các CTCK luôn chiếm tỷ trọng cao, những năm gần đây, tỷ trọng này luôn chiếm trên 95% và có xu hướng ổn định qua các năm. 13
- 3.1.3.3. Thực trạng về khả năng sinh lời của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Khả năng sinh lời của các CTCK tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu thể hiện qua chỉ tiêu chính là ROA, ROE và ROS đều có xu hướng giảm nhẹ, với điểm nhất duy nhất là sự tăng trưởng mạnh vào năm 2021. Giá trị ROE của các CTCK tại Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2023 có sự biến đổi liên tục. 3.2. THỰC TRẠNG AN TOÀN VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 3.2.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động và an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam 3.2.1.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam 3.2.1.2 Cơ sở pháp lý về an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam 3.2.2 Thực trạng về an toàn vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam 3.2.2.1 Mức đủ vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam (i) Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (C1) (ii) Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Vốn pháp định (C2) (iii) Chỉ tiêu tỷ lệ vốn khả dụng (C3) Hầu hết các CTCK tại Việt Nam đều đáp ứng đủ, thậm chí vượt ngưỡng an toàn với các chỉ tiêu C1, C2, C3 3.2.2.2 An toàn tài sản của CTCK tại Việt Nam (i) Tỷ lệ Giá trị tài sản sau khi điều chỉnh rủi ro/Tổng tài sản (A1) Nhìn chung, Tỷ lệ A1 luôn được duy trì trên 70% chứng tỏ chất lượng tài sản của hệ thống các CTCK luôn được đảm bảo, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của các CTCK Việt Nam là các tài sản có mức độ rủi ro thấp. (ii) Tỷ lệ Dự phòng/(Đầu tư ngắn hạn + Đầu tư dài hạn + Phải thu) (A2) Xét toàn hệ thống thì tỷ lệ A2 trung bình ở các CTCK Việt Nam còn đang ở mức rất cao. 14
- (iii) Tỷ lệ các khoản phải thu/Tổng tài sản (A3) Có thể thấy, tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản của các CTCK ở mức rất thấp và có xu hướng duy trì ổn định trong giai đoạn 2018 – 2023, luôn ở ngưỡng dưới 5% (iv) Dư nợ cho vay ký quỹ/VCSH (A4) Tổng dư nợ cho vay ký quỹ của các CTCK tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu. (v) Tỷ lệ hoạt động đầu tư/VCSH Có thể thấy tỷ lệ giá trị đầu tư vào trái phiếu/VCSH và tỷ lệ giá trị đầu tư vào cổ phiếu/VCSH của các CTCK tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu có xu hướng tăng lên do sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động tự doanh của các CTCK, đặc biệt là giai đoạn năm 2021 – 2022. Tuy nhiên cả hai tỷ lệ này đều đảm bảo ở ngưỡng an toàn là dưới 70%. 3.2.2.3 An toàn thanh khoản của CTCK tại Việt Nam Phân tích 3 hệ số: (i) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (L1) (ii) Hệ số thanh toán tức thời (L2) (iii) Hệ số Nợ phải trả/VCSH (LeV) Các chỉ tiêu L1, L2, và Lev của đa số CTCK tại Việt Nam đều đáp ứng được hạn mức theo quy định. 3.2.3 Kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các công ty chứng khoán Việt Nam 3.2.3.1 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân tố ảnh hưởng tới an toàn vốn của CTCK và căn cứ vào thực tế của các CTCK tại Việt Nam và để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu và các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu của luận án. Nhằm đo lường được khái quát trong nhân tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các CTCK, luận án sử dụng phương pháp nhân tố khám phá EFA. 15
- 3.2.3.2. Kết quả nghiên cứu Để thực hiện phân tích mô hình nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát 222 cá nhân là các chuyên gia trên TTCK và cán bộ quản lý hoặc chuyên viên tại các CTCK tại Việt Nam. Các người tham gia phỏng vấn sẽ được yêu cầu cho biết mức độ đồng ý/không đồng ý với các phát biểu liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng (items) dựa trên thang đo Likert. Trên cơ sở đó, 03 mô hình được ước lượng chính gồm: - Mô hình 1: Phân tích dữ liệu là 222 phản hồi về công ty chứng khoán có quy mô nhỏ. - Mô hình 2: Phân tích dữ liệu là 222 phản hồi về công ty chứng khoán có quy mô lớn. - Mô hình 3: Phân tích dữ liệu là các nhân tố được trích xuất từ các mục đo lường dựa trên 444 phản hồi (gồm cả phản hồi về công ty chứng khoán quy mô nhỏ và quy mô lớn). Trên cơ sở hệ số tương quan giữa các yếu tố đối với biến phụ thuộc là An toàn vốn trong mô hình 3, phương trình dưới đây được xác định: CARi,t = β0 + 0.332 RR + 0.276NV + 0.231NS + 0.093VC + 0.202PL + 0.182TT + 0.154IN + 0.143TK + ԑi,t Dựa trên công thức, có thể thấy mức độ tác động lớn nhất thuộc về Chiến lược kinh doanh và quản trị rủi ro (RR) trong khi yếu tố tác động ít nhất là Cơ sở vật chất (VC). Mức độ tác động càng lớn (thể hiện qua hệ số tương quan) thì mức có ý nghĩa thống kê càng lớn (trị số p-value càng nhỏ). 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG AN TOÀN VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 3.3.1 Những kết quả đạt được Hoạt động nâng cao năng lực tài chính của các CTCK ngày được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể: Thứ nhất, doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều có chuyển biến tích cực. 16
- Thứ hai, quy mô vốn và tổng tài sản của các CTCK Việt Nam tăng mạnh qua các năm. Thứ ba, các CTCK phát triển mạnh mẽ. Thứ tư, khả năng thanh khoản của các CTCK tại Việt Nam được đảm bảo và cải thiện trong giai đoạn 2018 - 2023. Thứ năm, trong thời gian vừa qua các CTCK tại Việt Nam đã từng bước ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động. 3.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Những mặt còn hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động nâng cao an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam trong những năm qua còn một số tồn tại, hạn chế sau: Một là, vẫn còn một số lượng lớn các CTCK có tốc độ tăng trưởng vốn chưa cao, cơ cấu vốn chưa hợp lý, khả năng sử dụng vốn chưa hiệu quả. Hai là, quy mô vốn của các CTCK Việt Nam còn khá khiêm tốn, nếu đem so với các CTCK trên thế giới thì vẫn chưa đủ sức cạnh tranh. thấy hoạt động gia tăng năng lực về vốn của CTCK chưa được linh hoạt. Ba là, có sự phân hóa rõ rệt giữa các CTCK quy mô lớn và nhỏ với các chỉ tiêu phản ánh an toàn vốn. Bốn là, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCK Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào sự biến động của TTCK và nền kinh tế, không ổn định và chưa đồng đều. Năm là, khả năng thanh toán của các CTCK Việt Nam chưa cao. Sáu là, khả năng sinh lời của một số CTCK Việt Nam còn thấp, chưa đồng đều. 17
- 3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động nâng cao an toàn vốn của các CTCK tại Việt Nam, xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: * Những nguyên nhân chủ quan - Các CTCK chưa chủ động trong việc tìm kiếm và tiếp cận các nguồn vốn mới cả về nguồn VCSH và vốn nợ. - Năng lực QTRR ở các CTCK còn nhiều hạn chế. - Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán chưa được chú trọng phát triển. - Năng lực quản lý, điều hành của các CTCK chưa tốt. - Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. - Thiếu cơ sở dữ liệu. * Những nguyên nhân khách quan - Cơ cấu số lượng CTCK chưa hợp lý. - Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự hiệu quả. - Hệ thống cơ sở vật chất công nghệ thông tin và dữ liệu mặc dù đã được chú trọng đầu tư, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập của TTCK. - Nền kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 4.1 BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội thế giới và trong nước 4.1.2 Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2 QUAN ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 18
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
324 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
369 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
425 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
292 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
303 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
360 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
318 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
286 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
352 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
312 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
267 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
149 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
264 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
140 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
164 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
306 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)