intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam" làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; Cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam

  1. BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG TRẦN THỊ KIM ANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9 31 01 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội – năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Kim Hào 2. TS. Nguyễn Minh Tú Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền Phản biện 2: TS. Trần Công Thắng Phản biện 3: PGS.TS Trần Đức Hiệp Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Việt Nam là quốc gia có lợi thế về phát triển ngành nông nghiệp, trong hơn 30 năm đổi mới, doanh nghiệp nông nghiệp luôn được coi là lực lượng nòng cốt trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; doanh nghiệp nông nghiệp là một lực lượng vật chất quan trọng để phát triển kinh tế- xã hội, góp phần ổn định vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội những vùng kinh tế khó khăn. Tuy vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế phát triển. Những hạn chế, yếu kém trên có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chính là chưa có chính sách thực sự phù hợp hoặc chính sách đã có nhưng chưa phát huy tác dụng tốt để doanh nghiệp nông nghiệp phát triển. Nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án “Chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa. 2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài luận án Luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; Luận án cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Những đóng góp mới của luận án: Hệ thống hóa và luận giải rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; Tổng kết được kinh nghiệm một số quốc gia và vùng lãnh thổ trong việc thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; đánh giá được thực trạng chính sách phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2011-2019; đề xuất một số giải pháp trong việc hoạch định chính sách và thực thi chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CSPT HTXNN 1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan tới Luận án
  4. 2 Đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách phát triển doanh nghiệp trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu chưa thực sự đầy đủ và phù hợp với nghiên cứu về cách thức xây dựng và tổ chức triển khai chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam; chưa có công trình nào hệ thống hóa cùng lúc nhiều chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp (7 chính sách) và đánh giá kết quả triển khai chính sách cho cả giai đoạn dài 10 năm, từ 2011 – 2019; có nhiều giải pháp không còn phù hợp trong bối cảnh mới, giai đoạn 2021 - 2030. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Xác định được vấn đề và đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung và cách thức tổ chức thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp nhằm góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển khu vực doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam ngày một mạnh và hiệu quả, nhất là trong giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; đánh giá thực trạng chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam, xác định những nội dung chính sách tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam; đề xuất một số giải pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp. Giới hạn phạm vi nghiên cứu luận án Nội dung trọng tâm: Nghiên cứu quá trình hoạch định và thực thi 7 chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp nông nghiệp. Phạm vi không gian: Toàn quốc; Thời gian: Dữ liệu đánh giá thực trạng chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp giai đoạn 2011-2019; đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn
  5. 3 thiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam cho giai đoạn 2021 - 2030. 4. Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận: Luận án nghiên cứu chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên góc độ tổng thể chính sách và góc độ cụ thể từng chính sách bộ phận. Các phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng loại hình nghiên cứu đề xuất, phương pháp sử dụng: kết hợp phương pháp nghiên cứu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu lý thuyết. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 2.1. Cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp nông nghiệp 2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp Trong Luận án này, doanh nghiệp nông nghiệp có thể được hiểu là: doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 2.1.2. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành hệ thống ngành Việt Nam” quy định Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ có liên quan. Như vậy, Luận án này có thể phân doanh nghiệp nông nghiệp thành 4 loại: doanh nghiệp trồng trọt; doanh nghiệp chăn nuôi; doanh nghiệp dịch vụ nông nghiệp; doanh nghiệp tổng hợp 2.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp 2.2.1. Khái niệm chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Từ những luận giải về doanh nghiệp nông nghiệp, chính sách và phát triển ở trên, trong Luận án này, chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp được hiểu là: tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương
  6. 4 pháp hành động của Nhà nước, tác động lên các hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. 2.2.2. Khung chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Về thể thức, chính sách phát triển doanh nghiệp (trong giai đoạn 2011-2019) được thể hiện dưới các hình thức văn bản theo một chỉnh thể thống nhất, bao gồm: Chủ trương của Đảng; Cương lĩnh phát triển đất nước (bổ sung và phát triển năm 2011); Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013); Luật (Luật Doanh và các luật khác có liên quan), Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị…vvv. 2.2.3. Các yếu tố cấu thành chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Chủ thể chính sách là Nhà nước, với tư cách là đại diện cho xã hội, cho đất nước thực hiện quyền quản lý kinh tế - xã hội của quốc gia. Ở Việt Nam, chủ thể của chính sách là Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp. Mục tiêu chính sách. Cụ thể là các chỉ tiêu định lượng cần đạt tới của chính sách trong từng thời kỳ, bao gồm: Số lượng , quy mô, chất lượng và cơ cấu các loại DNNN. Đối tượng thụ hưởng chính sách bao gồm: các doanh nghiệp nông nghiệp; các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp nông nghiệp; các tổ chức, cá nhân có liên kết với doanh nghiệp nông nghiệp; các thành viên doanh nghiệp nông nghiệp. Các giải pháp chính sách bao gồm: là việc đề ra mục tiêu và sử dụng các công cụ chính sách tác động vào các quan hệ và hoạt động khách quan nhằm hình thành, duy trì và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên cả ba mặt: số lượng, chất lượng và hiệu quả. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Các yếu tố trong khâu hoạch định chính sách: Lập chương trình; Hình thành chính sách; Thông qua và ban hành chính sách.
  7. 5 Các yếu tố trong khâu thực thi chính sách: Tuyên truyền, phổ biến chính sách; Cơ cấu tổ chức triển khai chính sách; Kế hoạch triển khai chính sách; Kinh phí tổ chức triển khai; Giám sát, đánh giá chính sách 2.2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Tiêu chí đánh giá hiệu lực của chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; Tính hướng đến mục tiêu phát triển chung; Phù hợp tình hình thực tế; Tính khả thi; Tính hợp lý Tiêu chí đánh giá hiệu quả của chính sách: Chi phí để thúc đẩy hình thành một doanh nghiệp nông nghiệp; Chi phí để nâng cao năng lực quản trị, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp nông nghiệp; Chi phí để một doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ về chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Rút kinh nghiệm từ các quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung Quốc; Thái Lan; Đài Loan; Pháp, Nghiên cứu sinh đúc rút những kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam, trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, cần lưu ý tới các vấn đề sau: Thứ nhất, các nước đều có nhiều ưu đãi, khuyến khích cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tuy nhiên, các ưu đãi này cần phải tuân thủ theo quy định về trợ cấp nông nghiệp của WTO; khi xây dựng chính sách, Việt Nam cần nghiên cứu kỹ các cam kết tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế để có thể có những chính sách phù hợp, vừa đảm bảo mức hỗ trợ cao nhất có thể cho doanh nghiệp nông nghiệp vừa không vi phạm quy định của WTO; Thứ hai, phải xác định đầu tư nước ngoài là một nguồn lực cần được huy động và sử dụng hiệu quả đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Thứ ba, cần gắn chặt việc ưu đãi, thu hút đầu tư với phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; Thứ tư, Nhà nước cần tăng cường đầu tư vào phát triển nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp, coi đó là then chốt để tăng năng suất lao
  8. 6 động, ứng phó lại tác động của biến đổi khí hậu và phát triển nông nghiệp bền vững; Thứ năm, Việt Nam cần đẩy mạnh tích tụ ruộng đất và quy hoạch vùng chuyên canh nông nghiệp. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 3.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp việt nam 3.1.1. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2020), số lượng doanh nghiệp nông nghiệp tính đến 31/12/2019 là 10.085 doanh nghiệp, chiếm khoản 0,93% so với tổng số doanh nghiệp cả nước. Trong giai đoạn từ 2011-2019, tổng số doanh nghiệp nông nghiệp tăng rất mạnh, trung bình khoảng 19,8%/năm, trong đó doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng bình quân 33,8%/năm; doanh nghiệp trong lĩnh vực lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng bình quân 15,4%/năm; doanh nghiệp trong lĩnh vực thuỷ sản và dịch vụ có liên quan tăng bình quân 9,3%/năm 3.1.2. Quy mô doanh nghiệp nông nghiệp Xét theo quy mô về vốn, trong giai đoạn từ 2011-2019, tổng số doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chiếm tới 73,7%, tỉ lệ này đối doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ là 79,4%; doanh nghiệp trong lĩnh vực lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan là 72,2%; doanh nghiệp trong lĩnh vực thuỷ sản và dịch vụ có liên quan là 66,8%. Về tốc độ tăng trưởng, trong 8 năm qua tổng số doanh nghiệp nông nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chỉ tăng bình quân 0,6%/năm, trong khi doanh nghiệp nông nghiệp vừa và lớn tăng bình quân 9,4%/năm. Điều này chứng tỏ khả năng thu hút vốn đầu tư cho doanh nghiệp nông nghiệp không hiệu quả, nhưng có xu hướng tăng theo từng năm Xét theo quy mô về lao động, trong giai đoạn từ 2011-2019, tổng số doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chiếm tới 67.6%, tỉ lệ này đối doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ là 74,3%; doanh nghiệp trong lĩnh vực lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan là 68%; doanh nghiệp trong lĩnh
  9. 7 vực thuỷ sản và dịch vụ có liên quan là 54,9%. Về tốc độ tăng trưởng, trong 8 năm qua tổng số doanh nghiệp nông nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chỉ tăng bình quân 17,4%/năm, trong khi doanh nghiệp nông nghiệp vừa và lớn tăng bình quân 1,5%/năm. Điều này chứng tỏ khả năng thu hút nhân lực của doanh nghiệp nông nghiệp siêu nhỏ và nhỏ tăng mạnh, trong khi doanh nghiệp vừa và lớn thu hút không hiệu quả, nhưng đã có xu hướng tăng theo từng năm 3.1.3. Vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp Trong giai đoạn từ 2011-2019, tổng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp tăng từ 123.567 tỉ đồng (năm 2011) lên 368.976 tỉ đồng (năm 2019), tăng bình quân 20,8%/năm, doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ tăng bình quân 22,4%/năm; doanh nghiệp trong lĩnh vực lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng bình quân 11,6%/năm; doanh nghiệp trong lĩnh vực thuỷ sản và dịch vụ có liên quan tăng bình quân 14,6%/năm. Như vậy, khả năng thu hút vốn trong doanh nghiệp nông nghiệp có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy vốn đầu tư đã bắt đầu chuyển dịch sang khu vực doanh nghiệp nông nghiệp Về lợi nhuận của doanh nghiệp nông nghiệp, trong giai đoạn từ 2011- 2019, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp nông nghiệp giảm từ 14631 tỉ đồng (năm 2011) xuống 5.579 tỉ đồng (năm 2019), giảm bình quân 8,0%/năm, doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ giảm bình quân 11%/năm; trong doanh nghiệp trong lĩnh vực lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng bình quân 47,5%/năm; doanh nghiệp trong lĩnh vực thuỷ sản và dịch vụ có liên quan tăng bình quân 29,0%/năm. Như vậy, doanh nghiệp trong lĩnh vực 3.1.4. Một số khó khăn của doanh nghiệp nông nghiệp Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam đang gặp phải khá nhiều khó khăn, có những khó khăn xuất phát từ các yếu tố chủ quan nhưng cũng có những khó khăn xuất phát từ các yếu tố khách quan. Tổng hợp kết quả khảo sát 100 doanh nghiệp nông nghiệp và chuyên gia cho thấy có tới 14 khó khăn, vướng mắc các doanh nghiệp đang gặp
  10. 8 phải làm cản trở hoạt động và phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp. Trong đó có 7 khó khăn xuất phát từ yếu tố chủ quan và 7 khó khăn xuất phát từ yếu tố khách quan (Bảng 3.3). Trong đó, khó khăn lớn nhất thuộc nhóm các yếu tố khách quan là thể chế chính sách chưa phù hợp, thiếu tính khả thi, không rõ đối tượng thụ hưởng; khó khăn lớn nhất thuộc nhóm các yếu tố chủ quan là các doanh nghiệp thiếu vốn, khó tiếp cận vốn tín dụng. Nông nghiệp và dịch vụ đang là khu vực yếu kém nhất cần phải có những giải pháp mạnh để nâng cao giá trị gia tăng của khu vực này. 3.2. Nội dung và tổ chức thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp việt nam 3.2.1. Nội dung chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam 3.2.1.1. Tình hình ban hành văn bản chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Trong giai đoạn 2011 - 2019, các văn bản chính sách này đã hình thành nên khá nhiều chính sách có liên quan đến phát triển doanh nghiệp, trong đó có 7 chính sách chủ đạo gồm: (1) chính sách đất đai; (2) chính sách hỗ trợ đầu tư; (3) chính sách tiếp cận vốn tín dụng; (4) chính sách khoa học công nghệ; (5) chính sách về lao động và đào tạo nhân lực; (6) chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường; (7) chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm. 3.2.1.2. Mục tiêu chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Qua hệ thống văn bản chính sách cho thấy chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay có 2 mục tiêu lớn, đó là: - Mục tiêu trực tiếp: hỗ trợ để thúc đẩy hình thành mới các doanh nghiệp, hỗ trợ để cho các doanh nghiệp hiện có mở rộng quy mô đầu tư để đến năm 2020, cả nước có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Đến năm 2030 có 80.000 đến 100.000 doanh nghiệp có hoạt động đầu tư kinh doanh trong
  11. 9 lĩnh vực nông nghiệp hiệu quả, trong đó khoảng 3.000 đến 4.000 doanh nghiệp có quy mô lớn và 6.000 đến 8.000 doanh nghiệp quy mô vừa. - Mục tiêu gián tiếp: thông qua sự phát triển của khu vực doanh nghiệp nông nghiệp thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng, nền kinh tế nói chung. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,0%/năm; Khu vực tư nhân Việt Nam đóng góp khoảng 48 - 49% GDP, khoảng 49% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp khoảng 30 - 35% GDP. Năng suất lao động xã hội tăng khoảng 5%/năm. 3.2.2. Tổ chức triển khai chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam Tại Trung ương, Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về doanh nghiệp; các bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Như vậy có thể thấy, tổ chức triển khai chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay do nhiều bộ, ngành cùng triển khai. Trong đó có một số đơn vị chủ đạo như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài Chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước. Hình thức tổ chức bộ máy thực hiện chính sách như trên cho thấy, các cơ quan đầu mối (cấp bộ hoặc cấp tỉnh) vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo phân ngành, vừa tổ chức thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp. Hình thức quản lý này có điểm tích cực là thuận lợi cho việc quản lý nhà nước theo phân ngành, nhưng có nhiều điểm bất lợi là không có cơ quan chịu trách nhiệm chính làm đầu mối tổ chức thực hiện chính sách. Hệ quả là khi khu vực doanh nghiệp nông nghiệp phát triển thì các cơ quan liên quan đều có “thành tích”, trong khi khu vực doanh nghiệp nông nghiệp kém phát triển thì không có cơ quan nào chịu trách nhiệm. Kết quả khảo sát 68 doanh
  12. 10 nghiệp nông nghiệp cho thấy: thời gian để các doanh nghiệp nông nghiệp được thụ hưởng chính sách rất chậm, có chính sách phải tốn hơn 2 năm kể từ khi bắt đầu làm thủ tục đề nghị thụ hưởng chính sách cho tới khi được thụ hưởng chính sách, nguyên nhân chủ yếu của việc chậm này xuất phát từ bộ máy thực hiện chính sách có quá nhiều đầu mối nhưng không có cơ quan nào chủ trì. 3.3. Thực trạng thụ hưởng chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của việt nam 3.3.1. Chính sách đất đai Chính sách đất đai hiện nay đang hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nông nghiệp dưới hình thức là cho các doanh nghiệp nông nghiệp khi sử dụng đất nông nghiệp được miễn, giảm tiền thuê đất; được thuê đất của Nhà nước, được nhà Nhà nước giao đất. Mức độ miễn, giảm tiền thuê đất cũng như mức được thuê đất, giao đất phụ thuộc vào lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư của doanh nghiệp. Theo kết quả khảo sát 68 doanh nghiệp tại 14 tỉnh cho thấy, có 15,6% số doanh nghiệp được miễn, giảm tiền thuê đất; có 23,5% doanh nghiệp được Nhà nước ưu tiên cho thuê đất và 5,5% doanh nghiệp được Nhà nước giao đất 3.3.2. Chính sách hỗ trợ đầu tư Các doanh nghiệp nông nghiệp đang được Nhà nước hỗ trợ đầu tư thông qua hai hình thức chính đó là hỗ trợ để đơn giản hóa thủ tục đầu tư và hỗ trợ vốn, nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư. Hiện nay, Chính phủ đã và đang tăng cường cắt giảm các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh để hỗ trợ các doanh nghiệp. Hiện nay, các thủ tục đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp đã được cắt giảm gồm 03 thủ tục về xây dựng, cấp phép quy hoạch, cấp phép thẩm định thiết kế, giảm 01 thủ tục về quyết định chủ trương đầu tư, giảm 01 thủ tục về thẩm tra công nghệ; Quyết định chủ trương theo danh mục dự án, doanh nghiệp sẽ giảm được nhiều khó khăn khi làm chủ trương từng dự án; các thủ tục còn lại cho phép
  13. 11 thực hiện lồng ghép, vừa thi công vừa hoàn thiện dự án. Việc này đã tác động rất tích cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, tiết kiệm cho DNNN cả về thời gian và chi phí hành chính. 3.3.3. Chính sách tiếp cận vốn tín dụng Theo số liệu trong Bảng 3.6 dưới đây, 60% số doanh nghiệp nông nghiệp khảo sát đánh giá chính sách thuế hiện nay đã có sự ưu đãi đối với khu vực doanh nghiệp nông nghiệp. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ về tài chính và tín dụng thì chỉ có một tỷ lệ nhỏ doanh nghiệp nông nghiệp được hưởng thụ mà theo phản hồi của các chủ doanh nghiệp nông nghiệp khảo sát thì đó chủ yếu là các doanh nghiệp nông nghiệp có vốn Nhà nước hoặc các doanh nghiệp nông nghiệp có “quan hệ” tốt với các cơ quan chức năng quản lý và vận hành chính sách. Có trên 65% doanh nghiệp nông nghiệp không tiếp cận được tín dụng ngân hàng bởi lý do mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp nông nghiệp (báo cáo tài chính của doanh nghiệp nông nghiệp thể hiện thua lỗ triền miên hoặc nhiều năm không lãi. Có tới trên 65% số doanh nghiệp nông nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và siêu nhỏ) không thể tiếp cận vay vốn tín dụng do các đòi hỏi về thủ tục thế chấp quá chặt chẽ. 3.3.4. Chính sách khoa học công nghệ Qua khảo sát thực tế các doanh nghiệp nông nghiệp tại 14 tỉnh cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp nông nghiệp được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực và trình độ kỹ thuật còn rất khiêm tốn: chỉ có 3% số doanh nghiệp nông nghiệp khảo sát cho biết doanh nghiệp nông nghiệp được hỗ trợ mua máy móc, thiết bị theo chương trình khuyến công; 1,0% doanh nghiệp nông nghiệp được hỗ trợ chuyển giao công nghệ của nước ngoài và 9% doanh nghiệp nông nghiệp được hỗ trợ về đào tạo cán bộ cho doanh nghiệp nông nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến số lượng doanh nghiệp nông nghiệp được thụ hưởng chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật còn rất khiêm tốn là: i) Nguồn tài chính để thực hiện chính sách có hạn; ii) Nhiều doanh nghiệp không nắm được thông tin
  14. 12 chính sách; iii) Qui định về điều kiện thụ hưởng chính sách quá chặt chẽ; iv) Mức hỗ trợ thấp, thủ tục hành chính để được hưởng hỗ trợ khá phức tạp; v) Nhiều doanh nghiệp nông nghiệp không đáp ứng được yêu cầu về vốn đối ứng. 3.3.5. Chính sách về lao động và đào tạo nhân lực Các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nông nghiệp nói chung, gồm: Hỗ trợ đào tạo lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ số 42/2012/QĐ-TTg (trước đó là QĐ 75/QĐ/TTg), đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn theo QĐ 1956 và hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn thông qua trợ giúp của chương trình khuyến công. Tuy nhiên, trong 68 doanh nghiệp nông nghiệp khảo sát chỉ có 2 doanh nghiệp nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo theo QĐ 42/2012/QĐ-TTg; 8 DN được hỗ trợ đào tạo nghề theo đề án 1956 và chương trình khuyến công. 3.3.6. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển thị trường Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp phát triển thị trường trong những năm qua chủ yếu là hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp tham gia hội chợ triển lãm sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp đi nước ngoài tìm kiếm thị trường tiêu thụ và hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp được thụ hưởng chính sách này là rất ít. Trong 100 doanh nghiệp nông nghiệp điều tra, chỉ có 6% được hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm; 1% được hỗ trợ đi nước ngoài tìm kiếm thị trường và 1,5 % được hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm. 3.3.7. Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng không quá 2 tỷ đồng/ dự án hỗ trợ bảo quản nông sản. Điều kiện thụ hưởng: doanh nghiệp nông nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản; Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, lâm sản phải đạt tối thiểu 100 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày; Bảo quản rau, hoa
  15. 13 quả tươi, chè, hạt tiêu, hạt điều đạt 1.000 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng đạt công suất 100 tấn kho. Kết quả khảo sát cho thấy chính sách này rất khó đi vào thực tiễn (chỉ có 7% doanh nghiệp nông nghiệp được thụ hưởng chính sách này), bởi trên thực tế những công trình bảo quản nông sản có công suất như trên đều có giá trị lớn từ 4 tỉ đến 5 tỉ đồng trở lên, trong khi mức hỗ trợ tuy có tỉ lệ 70% nhưng lại khống chế giá trị không vượt quá 2 tỉ đồng. 3.4. Đánh giá chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp việt nam 3.4.1. Đánh giá về tính phù hợp của chính sách Nhìn chung, chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2013-2019 được đánh giá có sự phù hợp với định hướng và thực tế phát triển của ngành nông nghiệp. Bởi vì, theo kết quả khảo sát 27 chuyên gia, chỉ có 7,4% số chuyên gia cho rằng không có sự phù hợp giữa chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2013-2019 với định hướng và thực tế phát triển của ngành nông nghiệp, nhất là đối với 2 chương trình lớn của Quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Chương trình xây dựng nông thôn mới. 3.4.2. Đánh giá về tính khả thi của chính sách Mức độ khả thi của các loại chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp hiện có sự khác nhau. Trong số, một số chính sách chính sách về lao động và đào tạo nhân lực; chính sách tiếp cận vốn tín dụng; chính sách khoa học công nghệ được đánh giá có tính khả thi cao và đang được tổ chức thực hiện khá tốt. Có đến 66,7% trong số 27 chuyên gia được khảo sát cho rằng Chính sách về lao động và đào tạo nhân lực có tính khả thi và nên tiếp tục rà soát để thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn có một số chính sách có tính khả thi chưa cao, gần như là không đáp ứng được so với nhu cầu của các doanh nghiệp nông nghiệp. Cụ thể, có 66,7% trong số 27 chuyên gia được khảo sát được hỏi cho rằng Chính sách hỗ trợ đầu tư, Chính sách hỗ trợ xúc tiến TM và mở rộng thị trường không khả thi; 70,4% chuyên gia
  16. 14 khẳng định chính sách chung phát triển DNNN không khả thi, đặc biệt Chính sách đất đai được đánh giá kém nhất, có 74,1% chuyên gia được hỏi đánh giá Chính sách này không khả thi. 3.4.3. Đánh giá về tính hiệu quả của chính sách Chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2011-2019 được một số chuyên gia đánh giá là có hiệu quả, trong đó các chính sách như: Chính sách tiếp cận vốn tín dụng (33,3% chuyên gia đánh giá có hiệu quả); Chính sách về lao động và đào tạo nhân lực, Chính sách khoa học công nghệ, Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm (29,6% chuyên gia đánh giá có hiệu quả). Tuy nhiên, phần lớn các chuyên gia đánh giá thấp về tính hiệu quả của Chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2011-2019, có đến 33,3% trong số 27 chuyên gia đánh giá chính sách đất đai không hiệu quả, vấn đề này có thể được lý giải bởi tình trạng bỏ hoang hoá ruộng đất của người nông dân những năm qua, cũng như tốc độ chuyển biến rất chậm công tác tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất lớn. Nhiều chính sách có trên 50% chuyên gia đánh giá kém hiệu quả như: Chính sách đất đai; Chính sách hỗ trợ đầu tư; Chính sách khoa học công nghệ. Cá biệt chính sách chung và chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường được 70,4% chuyên gia cho rằng kém hiệu quả. 3.5. Đánh giá chung về chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp việt nam 3.5.1. Những kết quả đạt được Thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nông nghiệp và lĩnh vực nông nghiệp; Khuôn khổ chính sách phát triển doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện và khá bao trùm; Bộ máy tổ chức triển khai chính sách tương đối đầy đủ, hoạt động hiệu quả; Một số chính sách đã có tác động tốt đến cả tâm lý và năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp. 3.5.2. Những hạn chế, yếu kém
  17. 15 Nhiều mục tiêu về chính sách không đạt được, mức độ tác động của chính sách rất hạn chế và không rõ ràng; Chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp đạt hiệu quả thấp; Chính sách chưa quan tâm đầy đủ đến những đối tượng có liên kết, hợp tác với doanh nghiệp nông nghiệp 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 1) Nguyên nhân từ khâu hoạch định chính sách Phương thức tiếp cận trong hoạch định một số chính sách chưa phù hợp, các nhà làm chính sách vẫn coi nông nghiệp là khu vực yếu thế, nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp mà chưa chú trọng đến yếu tố nông nghiệp luôn là bệ đỡ của các ngành kinh tế. Chính vì cách tiếp cận này mà các chính sách được thực hiện một cách dàn trải và theo xu hướng "hỗ trợ, ưu đãi", không có thứ tự ưu tiên trong các chính sách. Doanh nghiệp trước hết cần môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh để tồn tại và phát triển, chính sự ưu đãi, hỗ trợ là nguyên nhân chính tạo ra sự bất bình đẳng, mất công bằng giữa các doanh nghiệp nông nghiệp; sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ trở lại doanh nghiệp nông nghiệp tạo đường đi lòng vòng của dòng vốn ngân sách, dễ xảy ra nguy cơ thất thoát vì nguồn thu ngân sách nàh nước chủ yếu từ doanh nghiệp nông nghiệp. Hệ thống thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ cho hoạch định chính sách chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc chính sách khó đi vào thực tế. Việc phân bổ nguồn lực cho thực thi chính sách cũng không phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp. Nhiều quy định trong chính sách không rõ ràng, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện chính sách. 2) Nguyên nhân từ khâu tổ chức triển khai chính sách Bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp nông nghiệp vừa yếu vừa thiếu và vừa phân tán, có nhiều cơ quan làm đầu mối tổ chức thực hiện chính sách như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Công thương.. và các sở ngành tương ứng ở các địa phương; nguồn vốn thực hiện chính sách đã thiếu lại còn dàn trải dẫn đến đối tượng thụ hưởng chính sách không có đủ nguồn
  18. 16 lực để phát triển, nâng cao quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc này dẫn đến khả năng thực thi chính sách không nhất quán, thiếu tính đồng bộ, hiệu quả thấp. 3) Nguyên nhân từ nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách Chính sách kém khả thi bởi chưa xem xét kỹ tới năng lực của đối tượng thụ hưởng. Khả năng tài chính của khu vực doanh nghiệp nông nghiệp phần nhiều là yếu, khó tiếp cận vốn; năng lực nội tại yếu, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có số doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2018 vốn SXKD chỉ thu hút 332,2 nghìn tỷ đồng, chỉ chiếm 1%; doanh thu đạt gần 113 nghìn tỷ đồng, chỉ chiếm 0,55% doanh thu thuần của toàn bộ khu vực doanh nghiệp; lợi nhuận chiếm 0,6%; hiệu suất sử dụng lao động bình quân nhỏ hơn 2,7 lần so với mức chung của doanh nghiệp; mức thu nhập bình quân của người lao động đạt mức thấp nhất trong các khu vực kinh tế với 5,25 triệu đồng, tương đương với 56% mức bình quân của toàn khu vực doanh nghiệp. Các chỉ số khác như: chỉ số quay vòng vốn; chỉ số nợ; hiệu suất sinh lời đều rất thấp so với bình quân của toàn khu vực doanh nghiệp. Những yếu kém này dẫn tới khả năng hấp thụ chính sách kém, nhất là những chính sách liên quan tới khoa học, công nghệ; hỗ trợ mở rộng, xúc tiến thị trường. Nhiều DNNN và các hộ liên kết còn chưa nhận thức được ưu thế của liên kết trong cung tiêu sản phẩm nông nghiệp; ý thức tuân thủ pháp luật trong các hợp đồng kinh tế của các tổ chức liên kết kém; tình trạng phá vỡ hợp đồng thường xuyên xảy ra khi có biến động lớn về giá cả nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra trong kỳ hợp đồng. Chính những yếu tố này làm cho việc tổ chức thực hiện chính sách không đạt được hiệu quả như mong muốn. Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 4.1. Bối cảnh, định hướng và yêu cầu đối với doanh nghiệp và chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của việt nam
  19. 17 4.1.1. Bối cảnh phát triển có liên quan đến doanh nghiệp và chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Nền kinh tế toàn cầu sẽ suy giảm nghiêm trọng do dịch COVID-19 gây ra cùng với các biện pháp đóng cửa nền kinh tế nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch. Kết quả là thế giới đã chứng kiến những điểm nghẽn trong các ngành đầu vào, sản xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm, vận tải và hậu cần, cũng như sự thay đổi lớn về nhu cầu đối với thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Hơn nữa, các nước đang thực hiện các biện pháp để giải quyết các nguy cơ sức khỏe phổ biến, dẫn đến nền kinh tế sự co lại đang ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nông dân, công nhân và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Doanh nghiệp nông nghiệp đang đối mặt với những bất ổn do cuộc khủng hoảng bất ngờ này cần được tiếp cận thông tin và phân tích để đưa ra quyết định của họ Thị trường nông nghiệp kỹ thuật số toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 5,6 tỷ đô la vào năm 2020 lên 6,2 tỷ đô la vào năm 2021, ghi nhận tốc độ CAGR là 9,9%. Tác động của COVID-19 đến thị trường nông nghiệp kỹ thuật số bởi Hệ thống canh tác thông minh. Nông nghiệp Việt Nam hiện đang đứng trước ngã ba đường. Ngành nông nghiệp đang bị cạnh tranh về nhân công, tài nguyên đất và nước bởi quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp và dịch vụ. Chi phí lao động tăng làm ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh vốn dựa trên lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nông sản thô. Sử dụng quá mức vật tư đầu vào và tài nguyên thiên nhiên đang trở thành vấn đề nóng bỏng. Một số vấn đề môi trường đang cản trở tăng năng suất lao động và vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên thị trườngquốc tế. Việt Nam đang đứng trước các cơ hội hứa hẹn cả trên thị trường trong nước và quốc tế, nhưng muốn thành công thì các hộ nông dân và doanh nghiệp phải có khả năng tạo ra các sản phẩm có độ tin cậy, chất lượng, an toàn và bền vững. Trong tương lai ngành nông nghiệp phải đảm bảo “tăng giá trị, giảm đầu vào”. Tức là, phải tạo ra nhiều giá trị kinh tế hơn mang lại hiệu quả cao hơn cho nông dân và
  20. 18 người tiêu dùng đồng thời sử dụng ít hơn tài nguyên, nhân công và hóa chất độc hại. Tăng trưởng sẽ dựa chủ yếu trên hiệu quả, đổi mới sáng tạo, đa dạng hóa và tạo thêm giá trị mới Biến đối khí hậu và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội đồng thời cũng là thách thức lớn cho các thành phần kinh tế trong đó có DNNN, đòi hỏi các DNNN phải năng động, sáng tạo, nắm bắt thông tin, tiếp cận khoa học, công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất, phù hợp với thực tế Việt Nam. 4.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 1) Chính sách luôn phải có để định hướng, dẫn dắt sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp. Chính sách được xem là công cụ để Chính phủ thực hiện sự can thiệp của "bàn tay hữu hình". Vì thế, trong bất kỳ giai đoạn nào cũng phải cần chính sách, nhất là đối với khu vực doanh nghiệp nông nghiệp còn khá khiêm tốn như hiện nay của Việt Nam. Vì thế, rất cần phải có chính sách để Chính phủ cung cấp sự hỗ trợ, định hướng cho doanh nghiệp phát triển. Hỗ trợ và định hướng đúng sẽ kết hợp với nguồn lực của khu vực kinh tế tư nhân tạo nên sức mạnh phát triển rất lớn cho các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. 2) Chính sách không nên dàn trải, nên giải quyết tập trung vào một vài vấn đề lớn. Nhiều chính sách là tốt nhưng trong bối cảnh nguồn lực tổ chức triển khai chính sách phát triển doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới sẽ rất khó khăn do tác động bởi đại dịch Covid-19. Vì thế, trong giai đoạn 2021-2030, chỉ nên tập trong vào một số chính sách, không nên dài trãi quá nhiều chính sách. Qua đánh giá những khó khăn của doanh nghiệp ở phần thực trạng phát triển, cũng như xu hướng phát triển, trong giai đoạn tới nên tập trung vào một số chính sách như chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ; chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm; chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2