Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới
lượt xem 6
download
Luận án được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích vai trò nổi bật của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam. Phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn 2010-2022. Xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Đánh giá định lượng thực trạng với các tiêu chuẩn và tiêu chí đã lựa chọn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ------------------------------------ BÙI KIỀU ANH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã: 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH. NGUYỄN QUANG THÁI Hà Nội, 2023
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên hầu hết mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, thúc đẩy các quốc gia trên thế giới trao đổi, giao thương. Khi đó, các quốc gia vừa là nhà đầu tư, lại vừa là nền kinh tế đón nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Vốn FDI là một thành tố của tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận. Đặc biệt ở các nền kinh tế đang phát triển, FDI mở ra cơ hội tiếp cận và là một kênh quan trọng đối với các nguồn vốn mới, tạo việc làm, chuyển giao khoa học kỹ thuật, trao đổi tri thức và công nghệ... Bởi vậy, nhiều quốc gia đang phát triển coi chính sách về FDI là một phần chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình và chủ động mời gọi, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Việc huy động và sử dụng vốn FDI ở nước ta là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế đối ngoại trong hội nhập kinh tế quốc tế, có liên quan đến các hiệp định tự do thương mại và đầu tư mà Việt Nam đã có kết quả và đang xúc tiến, đóng góp quan trọng trong đổi mới và phát triển ngay từ những ngày đầu của công cuộc đổi mới. Chính sách mở cửa cho FDI và thương mại đã giúp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng hóa xuất khẩu, đồng thời tạo ra nhiều việc làm mới cho lao động, từ đó cải thiện được nguồn thu của nhà nước và cán cân thanh toán quốc gia. Ngoài những lợi ích trực tiếp này, FDI cũng đem lại những lợi ích gián tiếp nhờ tạo hiệu ứng lan toả sang những lĩnh vực khác của nền kinh tế, giới thiệu và chuyển giao công nghệ, tạo ra môi trường cạnh tranh buộc doanh nghiệp trong nước phải đổi mới, sáng tạo trong kinh doanh, phát triển, nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động, tạo thêm việc làm trong các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ. Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 được ban hành, Việt Nam đã đạt được kết quả khả quan trong thu hút nguồn vốn FDI. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), từ năm 1988 đến 2022, 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam đã tiếp nhận 36.278 dự án FDI của 140 quốc gia và vùng lãnh thổ, với vốn đăng ký đạt 438,69 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 274 tỷ USD. Khu vực FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng khi có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Năm 2022, khu vực FDI đạt 27,72 tỷ USD, chiếm khoảng 13,5% GDP, 74,3% kim ngạch xuất khẩu, 13,2% nguồn thu ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho khoảng 5 triệu lao động.
- 2 Tuy nhiên, FDI cũng là một trong những lĩnh vực có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau khi so với những mục tiêu kỳ vọng ban đầu. Trước hết phải kể đến chất lượng nguồn vốn FDI còn thấp, hàm lượng công nghệ chưa cao, tuy đã thu hút được nhiều công nghệ tốt nhưng chưa đạt được mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao, công nghệ nguồn) và chuyển giao công nghệ. Tỷ lệ việc làm mới được tạo ra chưa tương xứng, thu nhập bình quân của người lao động FDI chỉ cao hơn một chút so với khu vực tư nhân. Đặc biệt, mối liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước còn yếu, hiệu ứng lan tỏa chưa cao. Ngoài ra, vẫn còn hiện tượng doanh nghiệp FDI áp dụng thủ thuật chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, một số doanh nghiệp có vi phạm quy định về môi trường. Để tiếp tục duy trì các thành công kinh tế và thu hút FDI, Đảng và Nhà nước ta, một mặt, vẫn tiếp tục khẳng định quan điểm coi “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển lâu dài” và “Nhà nước tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhà đầu tư; bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp”. Mặt khác, cũng đặt ra yêu cầu khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI theo hướng “Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu”. Trong giai đoạn tới đây, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có nhiều điểm mới, đang nổi lên thành một xu hướng lớn, có khả năng tác động mạnh đến các mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động FDI, như Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự hình thành nền kinh tế số, biến đổi khí hậu, cạnh tranh thương mại Mỹ – Trung, cuộc xung đột Nga – Ukraine và xu hướng địa chính trị, địa kinh tế mới, đại dịch COVID-19, tầm nhìn và khát vọng phát triển của Việt Nam cho thời kỳ đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và năm 2045 – kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bối cảnh mới đang đặt ra yêu cầu phải có những thay đổi nhất định trong định hướng chiến lược về thu hút FDI, bởi nó vừa tạo thời cơ, vừa đặt ra những thách thức lớn, đòi hỏi định hướng mới về FDI phải vừa khắc phục được những mặt hạn chế nêu trên, vừa phát huy được được tốt hơn những mặt tích cực đã có của FDI để góp phần thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần tiến cùng thời đại. Do vậy, tác giả
- 3 luận án lựa chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới” làm chủ đề nghiên cứu cảu luận án, hy vọng góp thêm ý kiến tham gia thảo luận về chủ đề hấp dẫn và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn góp phần bổ sung làm rõ cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài, lựa chọn những tiêu chuẩn đánh giá nhằm chọn lọc nguồn vốn FDI hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh mới, góp phần vào việc hoàn thiện chính sách thu hút FDI trong tổng nguồn đầu tư toàn xã hội và tổng nguồn lực quốc gia, góp phần vào phát triển bền vững và thịnh vượng chung của đất nước trong hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm: - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài và bối cảnh mới. Phân tích vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế dưới góc độ của cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư. Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến đến huy động FDI và tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hoạt động FDI trong bối cảnh mới. Làm rõ lý luận về chính sách thu hút FDI. Tham khảo, nghiên cứu kinh nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trên thế giới. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài cho Việt Nam. Hệ thống hóa quan điểm và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. - Thực trạng: Phân tích vai trò nổi bật của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam. Phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn 2010-2022. Xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Đánh giá định lượng thực trạng với các tiêu chuẩn và tiêu chí đã lựa chọn. - Đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
- 4 Nam đặt trong bối cảnh mới, tác động đến FDI vào Việt Nam như Cuộc CMCN 4.0 và sự hình thành kinh tế số, biến đổi khí hậu, cạnh tranh địa chính trị và địa kinh tế mới, đại dịch COVID-19, tầm nhìn và khát vọng phát triển của Việt Nam cho thời kỳ đến năm 2030. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài (trong đó luận án tập trung vào khía cạnh thu hút FDI, khía cạnh sử dụng chỉ được đề cập một cách hạn chế ở những điểm có liên quan), đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới tác động của bối cảnh mới; các nhân tố ảnh đến hiệu quả hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài; các tiêu chí đánh giá, chọn lọc nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả; các chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh mới. - Về không gian: Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở quốc gia Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có phân tích, đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nền kinh tế khác trên thế giới. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung chủ yếu trong giai đoạn 2010-2022; đề xuất giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Về Lý luận và kinh nghiệm quốc tế thu hút vốn FDI: Những nội dung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (khái niệm, nhân tố ảnh hưởng, tiêu chuẩn đánh giá, chính sách)? Bối cảnh mới được hiểu như thế nào? Kinh nghiệm quốc tế về FDI ra sao và những bài học gì có thể rút ra cho Việt Nam? - Về Thực trạng thu hút vốn FDI: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2010-2022 như thế nào (vai trò tích cực, hạn chế và nguyên nhân hạn chế)? - Về Định hướng và giải pháp: Bối cảnh mới đặt ra những vấn đề gì mới đối với phát triển kinh tế nói chung và thu hút FDI nói riêng? Định hướng và giải pháp nào để thu hút FDI hiệu quả trong bối cảnh mới? 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Luận án triển khai nghiên cứu từ các cách tiếp cận chủ yếu sau: (1) Tiếp cận hệ thống; (2) Tiếp cận thực tiễn; (3) Tiếp cận từ quan điểm lãnh thổ; (4) Tiếp cận mang tính lịch sử.
- 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: (1) Phương pháp thu thập và xử lý sơ bộ thông tin, dữ liệu (Phương pháp phân loại và tổng quan tài liệu; Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, tổng hợp lý thuyết; Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp; Phương pháp xử lý thông tin và đánh giá), (2) Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, mô tả, so sánh, (3) Phương pháp phân tích chính sách. 6. Khung phân tích nghiên cứu 1. T ng u n các c ng tr nh nghiên cứu Tổng quan Khoảng trống nghiên cứu và nghiên cứu định hướng nghiên cứu 2. Cơ uận và thực ti n Các nhân tố ảnh Tiêu chuẩn Kinh nghiệm hưởng tới FDI đánh giá FDI quốc tế Hệ thống chính trị và thể chế Kết quả hoạt động FDI Môi trường kinh tế vĩ mô Đánh giá về mặt kinh tế Chất lượng nguồn nhân lực Cơ sở hạ tầng Đánh giá về mặt xã hội KHCN và chuyển đổi số Bài học Đánh giá về mặt môi rút ra cho Điều kiện tự nhiên trường Việt Nam 3. Đánh giá thực trạng . Qu n điểm gi i pháp Thực trạng thu hút FDI Bối cảnh mới uan điểm thu hút tác động đến FDI ở Việt Nam hoạt động FDI trong bối cảnh mới Kết quả đạt được Đóng góp cho kinh tế Việt Nam Giải pháp thu hút FDI ở Việt Nam trong bối Hạn chế và nguyên nhân cảnh mới
- 6 7. Đóng góp mới củ uận án 7.1. Về uận và học thuật Luận án nghiên cứu FDI trong bối cảnh mới đã góp phần vào một số vấn đề tổng kết lý luận: cơ sở lý thuyết về đầu tư, FDI và bối cảnh mới; nêu lên vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế (đối với cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư); trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến FDI (gồm 6 nhân tố: hệ thống chính trị và thể chế, môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, KHCN và chuyển đổi số, điều kiện tự nhiên); xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá sự thành công của hoạt động FDI trong bối cảnh mới (4 nhóm tiêu chuẩn theo nhiều tiêu chí: về kết quả hoạt động FDI - về mặt kinh tế - về mặt xã hội - về mặt môi trường); khái quát chính sách FDI. 7.2. Về thực ti n Luận án nghiên cứu FDI đã tổng kết thực tiễn thu hút FDI trong bối cảnh mới. Luận án đánh giá kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia trên thế giới (cụ thể là Trung uốc, Thái Lan, Singapore, theo đặc thù riêng của từng nước trong vùng) và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phân tích tình hình phát triển KT-XH của Việt Nam, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022 theo 4 nhóm tiêu chuẩn đánh giá, phát hiện những thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế. Phân tích biến động của nguồn vốn FDI đặt trong sự tác động của bối cảnh cạnh tranh mới, đó là sự xuất hiện của CMCN 4.0 và hình thành kinh tế số, xu hướng địa chính trị và địa kinh tế mới, biến đổi khí hậu, đại dịch COVID- 19 và tầm nhìn và khát vọng phát triển của Việt Nam nêu trong Văn kiện Đại hội XIII (01/2021) của Đảng. Luận án đưa ra 5 quan điểm và đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước, vào thịnh vượng chung của cả dân tộc Việt Nam. 8. Kết cấu củ uận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung Luận án kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với bối cảnh quốc tế và trong nước Chương 3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Chương 4. Quan điểm, giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới
- 7 ***** CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. T ng u n các c ng tr nh nghiên cứu về FDI Các công trình nghiên cứu được hệ thống theo các nhóm (1) Về nhận thức, quan niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoài; (2) Về nhân tố ảnh hưởng và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài; (3) Về đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài; (4) Về kinh nghiệm quốc tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài; (5) Về định hướng, giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2. T ng u n các c ng tr nh nghiên cứu về h nh thành bối c nh mới gần đây Các công trình nghiên cứu được hệ thống theo các nhóm: (1) Chủ đề cách mạng công nghiệp 4.0 và sự hình thành kinh tế số; (2) Chủ đề biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xanh; (3) Chủ đề cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung, xung đột Nga – Ukraine và xu hướng địa chính trị, địa kinh tế mới; (4) Chủ đề đại dịch COVID-19 và các tác động đến phát triển kinh tế, xã hội; (5) Về tầm nhìn và khát vọng phát triển của Việt Nam trong giai đoạn tới. 1.3. Kho ng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu củ uận án 1.3.1. Những nội dung nghiên cứu có thể kế thừa và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nhằm rà soát lại các công trình đã xuất bản trên các phương diện chủ đề, nội dung, phương pháp nghiên cứu..., những kết quả khảo cứu được công bố, xác định những nội dung có thể kế thừa và phát triển, những nội dung đã nghiên cứu nhưng còn cần được tiếp tục nghiên cứu thêm hoặc còn chưa được nghiên cứu tới. Trong quá trình vận động thực tiễn, các sự vật, hiện tượng luôn đặt ra những vấn đề mới cần giải quyết nên đòi hỏi nhận thức của con người cũng luôn tìm tòi, phát triển đáp ứng tốt hơn những yêu cầu cuộc sống đặt ra. Phần tổng quan các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài FDI trong bối cảnh mới có thể kế thừa được nguồn tư liệu hết sức đa dạng và phong phú (Nguồn số liệu thống kê, những phân tích, đánh giá tình hình, kết quả, hạn chế và nguyên nhân...., các hàm ý chính sách nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI một cách có hiệu quả). Nếu như thời kỳ trước đây, nội dung các công trình thiên về trình bày chính sách và tình hình thu hút FDI chủ yếu dưới góc độ kinh tế, thì gần đây, đã có nhiều
- 8 hơn các công trình đề cập đến các nội dung gắn với phát triển bền vững, các vấn đề chất lượng FDI, các vấn đề liên quan tới khía cạnh xã hội và môi trường. Nguồn tư liệu thu thập được về một số nội dung của bối cảnh mới cũng rất đa dạng với nhiều gợi mở có ý nghĩa tham khảo tốt. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về nguồn vốn FDI ở Việt Nam trong điều kiện bối cảnh mới, các nghiên cứu chưa đánh giá được đầy đủ các biến động trên thế giới trong những năm gần đây. Việc nghiên cứu tương quan giữa các vấn đề của FDI trong bối cảnh mới vẫn còn rất nhiều câu hỏi ở phía trước cần tiếp tục giải đáp. Chẳng hạn, trước tác động của đại dịch COVID-19, dòng vốn FDI sẽ dịch chuyển như thế nào, có tiếp tục tăng lên hay giảm đi, ở lĩnh vực/ngành nào và khu vực địa lý nào? Diễn biến cuộc cạnh tranh vị thế Trung – Mỹ sẽ ra sao và ảnh hưởng của nó tới FDI thế giới nói chung, từng khu vực và từng quốc gia tới đâu? Đặc biệt, cuộc xung đột Nga – Ukraine đang diễn ra rất khốc liệt và phức tạp có tác động tới FDI ra sao? Hay như với Việt Nam, liệu rằng khát vọng phát triển với mức độ đổi mới như hiện nay đã thực sự đủ sức hấp dẫn và đủ năng lực hấp thụ nhiều hơn nữa FDI vào Việt Nam không?... Bên cạnh đó, nghiên cứu về tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá FDI ở Việt Nam còn khiêm tốn trong khi đây là vấn đề nhận được sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, vẫn còn những khoảng trống để tác giả luận án có thể tiếp tục đào sâu nghiên cứu. 1.3.2. Định hướng nghiên cứu của luận án Trong rất nhiều những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, bản luận án tập trung làm rõ hơn các vấn đề sau đây: (1) Về Lý luận và kinh nghiệm quốc tế thu hút vốn FDI: uan niệm toàn diện và đầy đủ về FDI và về bối cảnh mới tác động đến FDI ở Việt Nam và trên thế giới. Kinh nghiệm quốc tế về FDI và bài học rút ra cho Việt Nam. (2) Về Thực trạng thu hút vốn FDI: Thực trạng tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thời gian qua, nhất là giai đoạn 2010-2022. Vai trò của FDI trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI. Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hoạt động FDI trong bối cảnh mới. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam. (3) Về Định hướng và giải pháp: Đề xuất, luận giải cơ sở khoa học về định hướng và một số giải pháp nhằm thu hút FDI trong những năm sắp tới phù hợp với những diễn biến của bối cảnh mới. *****
- 9 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GẮN VỚI BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC 2.1. Một ố khái niệm chủ yếu có iên u n đặc điểm các h nh thức đầu tư và v i trò củ FDI tới phát triển kinh tế 2.1.1. Một số khái niệm chủ yếu có liên quan 2.1.1.1. Đầu tư Khái niệm đầu tư chứa đựng những hàm ý sau: - Điều kiện của đầu tư kinh doanh: phải có sẵn nguồn vốn và phải chấp nhận việc không dùng vốn đó để tiêu dùng cho hiện tại; - Mục tiêu của đầu tư: thu lợi ở mức lớn hơn trong tương lai; nghĩa là việc hy sinh tiêu dùng trong hiện tại sẽ được bù đắp bằng việc tiêu dùng nhiều hơn, thỏa dụng hơn trong tương lai. Như vậy, trong luận án này, đầu tư là sự hi sinh tiêu dùng ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn sự hi sinh đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Kết quả của đầu tư là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà máy, xưởng sản xuất, thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật…), tài sản vô hình (phát minh, sáng chế…) và sự tiêu dùng trong tương lai. Các kết quả của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống vì mục tiêu phát triển. 2.1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được đưa ra bởi IMF (1993), OECD (2008), UNCTAD (2007), WTO (2002), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996)… Kế thừa các định nghĩa nêu trên, trong luận án này, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là việc một nhà đầu tư (cá nhân hoặc tổ chức) của một nước đem vốn của mình đầu tư ở nước khác dưới hình thức thiết lập cơ sở kinh doanh và trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh đó. 2.1.1.3. Bối cảnh mới Khái niệm “bối cảnh/hoàn cảnh” được sử dụng rất phổ biến trong các sách báo hàng ngày. Thông thường, nó được hiểu là những tình hình thực tế hoặc tình huống có tác động tới các sự vật, hiện tượng trong một phạm vi không gian và một khoảng thời gian nhất định. Theo nghĩa này, bối cảnh mới của FDI có thể được hiểu là những hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị…
- 10 mới nổi lên thành một xu hướng lớn, có khả năng tác động mạnh đến các mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động FDI. Trong khuôn khổ luận án, nội dung bối cảnh mới của FDI hiện nay xin được giới hạn trong 05 vấn đề là: (1) Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự hình thành kinh tế số; (2) Cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung; Xung đột Nga – Ukraine và xu hướng địa chính trị, địa kinh tế mới; (3) Biến đổi khí hậu; (4) Đại dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác; và (5) Tầm nhìn và khát vọng phát triển của Việt Nam nêu trong Văn kiện Đại hội XIII (01/2021) của Đảng. 2.1.2. Đặc điểm củ đầu tư trực tiếp nước ngoài Giống như đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và mục đích là tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư bên ngoài lãnh thổ được đầu tư. Tuy nhiên, FDI có hai dấu hiệu đặc trưng khác biệt với FPI: - Thứ nhất, nhà đầu tư FDI trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhà đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về thua lỗ hay có lãi. - Thứ hai, thu nhập của các nhà đầu tư FDI là thu nhập kinh doanh, phụ thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh đã được bỏ vốn đầu tư chứ không phải lợi tức. 2.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Hình thức FDI được phân loại dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau. - Xét về cách thức thâm nhập, FDI gồm các hình thức: (1) Đầu tư mới và (2) Mua bán và sáp nhập. - Xét theo hình thức pháp lý, FDI được chia thành 4 hình thức chính, bao gồm: (1) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; (2) Liên doanh; (3) Hợp đồng hợp tác liên doanh; (4) Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao, xây dựng – chuyển giao – vận hành, xây dựng – chuyển giao. 2.1.4. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 2.1.4.1. Đối với bên đầu tư - Tích cực: Nhà đầu tư sẽ đưa ra những quyết định có lợi cho họ để đảm bảo tính hiệu quả của nguồn vốn đầu tư, khai thác những lợi thế của thị trường (nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi phí lao động rẻ, Thị trường tiêu thụ lớn…), tránh được các rào cản bảo hộ mậu dịch, phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư.
- 11 - Hạn chế: Khi nhà đầu tư đem nguồn vốn FDI sang nền kinh tế khác thì trong nước sẽ mất đi một khoản đầu tư. Doanh nghiệp FDI sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro trong trường hợp nước tiếp nhận đầu tư xảy ra xung đột vũ trang, thay đổi chính sách đầu tư… 2.1.4.2. Đối với bên nhận đầu tư - Tích cực: FDI là kênh bổ sung vốn quan trọng cho nền kinh tế, giúp tăng nguồn thu ngân sách, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho nước nhận đầu tư, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Cơ hội trong việc tiếp thu, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại, bí quyết kinh doanh và kinh nghiệm quản lý, quản trị. - Hạn chế: Nguy cơ làm mất cán cân thanh toán của nước chủ nhà. Các hành vi gian lận thương mại như trốn thuế, chuyển giá, trốn tránh trách nhiệm xã hội hay gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên… 2.2. Các nhân tố nh hư ng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong nghiên cứu của mình, luận án đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài: (1) Nhân tố hệ thống chính trị và thể chế; (2) Nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô; (3) Nhân tố nguồn nhân lực; (4) Nhân tố cơ sở hạ tầng; (5) Nhân tố khoa học công nghệ và chuyển đổi số; (6) Nhân tố lợi thế tĩnh của điều kiện tự nhiên. Hệ thống Môi trường chính trị và kinh tế thể chế vĩ mô Nhân tố Chất lượng Cơ sở ảnh hưởng nguồn nhân hạ tầng đến FDI lực Lợi thế tĩnh KHCN và của điều chuyển đổi kiện tự số nhiên
- 12 2.3. Tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá FDI trong bối c nh mới Hoạt động FDI được coi là thành công hay không được đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi luận án, tác giả đánh giá hoạt động FDI trên 4 nhóm tiêu chuẩn sau: (1) Tiêu chuẩn đánh giá về kết quả hoạt động FDI; (2) Tiêu chuẩn đánh giá khu vực FDI về mặt kinh tế; (3) Tiêu chuẩn đánh giá khu vực FDI về mặt xã hội; (4) Tiêu chuẩn đánh giá khu vực FDI về mặt môi trường. uy mô vốn đăng ký/thực hiện uy mô vốn dự án (1) Kết quả hoạt Cơ cấu FDI theo ngành động FDI Cơ cấu FDI theo vùng/địa phương Cơ cấu FDI theo quốc gia/vùng lãnh thổ Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thu ngân sách nhà nước (2) Về mặt kinh tế Tổng đầu tư xã hội Tiêu chuẩn đánh giá Xuất khẩu Chuyển giao công nghệ Tạo việc làm (3) Về mặt xã hội Trách nhiệm xã hội Liên kết với doanh nghiệp trong nước (4) Về mặt môi trường Tuân thủ quy định về môi trường 2.4. Chính sách thu hút FDI củ nước tiếp nhận FDI Chính sách thu hút vốn FDI là một bộ phận của chính sách phát triển KT-XH của một quốc gia. Chính sách thu hút FDI được hiểu là tổng thể các tư tưởng, quan điểm, biện pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tạo môi trường thuận lợi thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu theo chiến lược phát triển KT-XH của quốc gia. Chính sách thu hút FDI có một số đặc điểm chính như sau: (1) là
- 13 chính sách KT-XH quan trọng, là công cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế; (2) do Nhà nước ban hành và nội dung chính sách được thể hiện trong các văn bản của Nhà nước; (3) có sự thay đổi theo thời gian khi bối cảnh trong nước và quốc tế thay đổi hoặc quan điểm, định hướng chính sách của Nhà nước thay đổi. Chính sách thu hút FDI có vai trò giúp tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; là công cụ giúp cho Nhà nước định hướng được hoạt động của khu vực FDI; là kênh để kết nối và hỗ trợ các nhà đầu tư thông qua hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu. 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về thu hút FDI và bài học cho Việt Nam Thực tế cho thấy, mức độ đầu tư vào mỗi quốc gia khác nhau do có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, vốn con người, cơ sở hạ tầng... dẫn đến sự quan tâm của các nhà đầu tư là khác nhau. Bên cạnh đó, các chính sách về FDI là yếu tố quan trọng quyết định mức độ thành công trong thu hút và sử dụng nguồn vốn này. Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm trong hoạt động FDI của ba nước khu vực châu Á, bao gồm: Trung Quốc, Thái Lan và Singapore, trong đó Trung uốc và Thái Lan là hai nước đang trong quá trình công nghiệp hóa. Đây cũng là những quốc gia láng giềng của Việt Nam, có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa, được coi là những ví dụ có nhiều thành công trong thu hút vốn FDI mà Việt Nam có thể học hỏi, chia sẻ và so sánh. Bài học kinh nghiệm về thu hút FDI cho Việt Nam: - Một là, cần phải có chiến lược thu hút FDI phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước qua từng thời kỳ. - Hai là, cần xác định rõ các ngành, lĩnh vực khuyến khích đầu tư, các đối tác đầu tư ưu tiên chính trong từng giai đoạn. - Ba là, cần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường thể chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. - Bốn là, cần cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng nhằm tăng sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài trong thu hút FDI. - Năm là, cần phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao để thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao. - Sáu là, cần đặt ra và kiểm soát những tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và chuyển giao công nghệ. *****
- 14 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 3.1. Kinh tế Việt N m thời kỳ 2010-2022 Nội dung nghiên cứu bao gồm: 3.1.1. Tăng trưởng kinh tế; 3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; 3.1.3. Vốn đầu tư phát triển; 3.1.4. Xuất - nhập khẩu; 3.1.5. Giảm đói nghèo và các vấn đề xã hội. - Khoảng 20 năm trở lại đây, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định. Bình quân gđ 2011-2015 đạt 7,78%, gđ 2016-2019 đạt 7,25%. Sang năm 2020 và 2021, do bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, mức tăng trưởng GDP đạt lần lượt 2,87% và 2,56%. Năm 2022, quy mô nền kinh tế đạt 9.513,3 nghìn tỷ VNĐ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8%. Chỉ số CPI ổn định ở mức ~ 2% từ năm 2015 đến nay. - Gđ 2010-2022, ngành NLTS giảm 3,5%, ngành CN-XD tăng 5,24% và ngành DV tăng 0,7%. Cơ cấu lao động theo ngành cũng có sự chuyển dịch tích cực, cơ cấu lao động ngành NLTS giảm 21,09%, ngành CN-XD và ngành dịch vụ tăng lần lượt 11,75% và 9,34%. KV kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất cả về GDP lẫn lao động. KV kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm cả về cơ cấu GDP lẫn lao động trong khi KV FDI có chiều hướng tăng. - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội gđ 2010-2022 tăng bình quân 6%. Năm 2022, quy mô vốn đầu tư phát triển đạt 2110,74 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 1,6 lần so với 2015 và 2 lần so với 2010. Cơ cấu vốn đầu tư cũng có sự chuyển dịch: KV kinh tế Nhà nước giảm tỷ trọng, KV kinh tế ngoài Nhà nước tăng mạnh, khu vực FDI có tỷ trọng khá ổn định nhưng có xu hướng giảm dần trong những năm trở lại đây. - Tổng giá trị kim ngạch xuất - nhập khẩu năm 2022 đạt khoảng 730,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu trị giá 371,3 tỷ USD, nhập khẩu trị giá 358,9 tỷ USD. Nhìn chung gđ 2010-2022, trong cán cân thương mại tổng thể, Việt Nam hầu như xuất siêu. Trong cán cân thương mại, khu vực nội địa luôn nhập siêu, ngược với bức tranh tổng quát khu vực FDI luôn xuất siêu. - Gđ 2010-2022, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể, sau hơn 10 năm giảm 9,9 điểm %. Trong đó giai đoạn 2016-2022 giảm 4,9 điểm % (theo chuẩn nghèo đa chiều). Cả hai khu vực thành thị và nông thôn đều giảm, đặc biệt là khu vực nông thôn giảm mạnh. 3.2. Qu n điểm và chính ách thu hút FDI củ Việt N m Nhận thức được vị trí, vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn
- 15 nhất quán chính sách phát triển khu vực FDI trong đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần. uan điểm và chính sách thu hút FDI đã được nêu từ Đại hội VI (năm 1986) đến Đại hội XIII (2021). uán triệt quan điểm của Đảng, trong những năm qua, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách liên quan tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kể từ khi ra đời năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài đã trải qua 7 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000, 2005, 2014 và 2020 nhằm điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế. 3.3. Kết u đạt được trong thu hút FDI Việt N m 3.3.1. Thu hút FDI ở Việt Nam trước năm 2010 - Từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời vào năm 1987, trong 3 năm đầu 1988-1990, kết quả thu hút FDI còn hạn chế. Giai đoạn 1996-2000, FDI có sự sụt giảm cả về số vốn đăng ký lẫn quy mô dự án. Giai đoạn 2006-2010, FDI có sự biến động thất thường. 3.3.2. Thu hút FDI giai đoạn 2010-2022 Nội dung nghiên cứu gồm: 3.3.2.1. Quy mô vốn FDI; 3.3.2.2. Quy mô vốn của dự án FDI; 3.3.2.3. Vốn FDI phân theo ngành; 3.3.2.4. Vốn FDI phân theo vùng, địa phương; 3.3.2.5. Vốn FDI phân theo đối tác đầu tư. - Về quy mô vốn FDI: Vốn FDI vào Việt Nam có xu thế gia tăng tương đối ổn định. Số dự án được cấp giấy phép trong thời kỳ này tăng bình quân 4,8%/năm, số vốn đăng ký và vốn thực hiện lần lượt tăng bình quân 3,3%/năm và 6,1%/năm. Việt Nam nằm trong top 3 nước ASEAN dẫn đầu về thu hút vốn vốn FDI (xếp sau Singapore và In-đô-nê-xia). - Về quy mô vốn của dự án FDI: uy mô vốn của cả dự án đăng ký và thực hiện có xu hướng tăng giai đoạn 2010-2021, tuy nhiên đến 2022, do tác động của đại dịch COVID-19 và suy thoái toàn cầu, quy mô vốn dự án thực hiện và đăng ký lần lượt giảm 4,9% và 36,8% so với năm 2021. - Về vốn FDI phân theo ngành: Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó nhìn tổng thể, dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; hoạt động kinh doanh bất động sản và sản xuất, phân phối điện. - Về vốn FDI phân theo vùng, địa phương: Dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi về địa lý và có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển như Đông Nam Bộ, ĐBSH, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Các nhà đầu tư FDI đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố, tập trung đầu tư nhiều tại các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- 16 - Về vốn FDI phân theo đối tác đầu tư: Các đối tác đầu tư chủ yếu của Việt Nam phần lớn là các nền kinh tế ở khu vực châu Á như Hàn uốc, Nhật Bản, Singapore, Trung uốc, Đài Loan, Hồng Kông. 3.3.3. Đóng góp của FDI cho kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2022 Nội dung nghiên cứu bao gồm: 3.3.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; 3.3.3.2. Góp phần tạo việc làm; 3.3.3.3. Đóng góp vào thu ngân sách nhà nước; 3.3.3.4. Thúc đẩy cải cách thể chế kinh tế và hội nhập quốc tế. - Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: KV FDI đóng góp ~ 23,2% cho tăng trưởng kinh tế (chỉ đứng sau KV kinh tế ngoài Nhà nước), có xu hướng tăng tỷ trọng trong cơ cấu GDP (tăng 0,7%). FDI luôn là KV phát triển năng động, có tác động thúc đẩy chuyển dịch các ngành kinh tế. - Về góp phần tạo việc làm: Tính đến năm 2022, các dự án có vốn FDI tại Việt Nam đang sử dụng khoảng 5,1 triệu lao động, chiếm 10% lực lượng lao động cả nước (năm 2022 tăng gần gấp ba so với năm 2010). - Về đóng góp vào thu ngân sách nhà nước: So với năm 2000, thu ngân sách từ khu vực FDI năm 2021 đã tăng hơn 45 lần. Tính chung cả giai đoạn 2011-2021, thu ngân sách từ khu vực FDI chiếm bình quân 13,2%/năm tổng thu NSNN. - Về thúc đẩy cải cách thể chế kinh tế và hội nhập quốc tế: Khu vực FDI đã tạo đòn bẩy để Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là những đóng góp lớn trong xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu hàng hóa của cả nước đã tăng 72,6%, đạt 371,3 tỷ USD năm 2022. Trong đó, khu vực FDI có đóng góp lớn với gần 276 tỷ USD, chiếm 74,3% giá trị xuất khẩu. 3.4. Hạn chế trong thu hút FDI và nguyên nhân của hạn chế 3.4.1. Hạn chế trong thu hút FDI 3.4.1.1. Về chuyển giao công nghệ - Số lượng hợp đồng CGCN tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu được thực hiện dưới dạng chuyển giao từ công ty mẹ sang công ty con đặt tại Việt Nam, có rất ít hợp đồng chuyển giao từ DN FDI sang các DN trong nước. Công nghệ được chuyển giao thường là công nghệ được dựa trên lợi ích của nhà đầu tư, không phải theo nhu cầu đổi mới công nghệ của Việt Nam. - Các đối tác đầu tư FDI của Việt Nam chủ yếu không đến từ các quốc gia nắm giữ công nghệ nguồn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản mà chủ yếu là châu Á như Trung uốc, Hàn uốc...
- 17 - Khả năng hấp thu công nghệ của DN trong nước còn thấp, trình độ và khả năng giải mã công nghệ vẫn chưa cao. 3.4.1.2. Về liên kết với doanh nghiệp trong nước - Sự kết nối giữa DN FDI và DN trong nước vẫn mờ nhạt và khá kém, chưa thực hiện được “lợi ích hài hòa, chia sẻ rủi ro”, hiệu ứng lan tỏa về công nghệ và năng suất lao động còn hạn chế. - Ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam còn chậm phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp, đặc biệt là cung cấp linh kiện cho các DN FDI. - Có khoảng 73% DN FDI theo hình thức 100% vốn nước ngoài, hình thức liên doanh chỉ chiếm 21,4% (VCCI, 2021). Điều này cho thấy các nhà đầu tư FDI muốn hoàn toàn chủ động trong việc quản lý và triển khai các dự án FDI thay vì liên kết liên doanh với DN Việt Nam. - Còn hạn chế trong công tác đào tạo và nâng cao kỹ năng cho người lao động ở khu vực FDI. 3.4.1.3. Về vấn đề chuyển giá - Có nhiều bằng chứng cho thấy các DN FDI trốn thuế thông qua các thủ thuật chuyển giá nhằm làm sai lệch tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều DN báo thua lỗ, nhưng vẫn mở rộng sản xuất, kinh doanh và có doanh thu năm sau cao hơn năm trước. - Việc chuyển giá từ DN FDI có nhiều tác động tiêu cực đối với phát triển kinh tế Việt Nam, trước tiên là gây thất thu thuế, dẫn đến thất thu ngân sách. Bên cạnh đó, chuyển giá làm gia tăng giá trị nhập khẩu, tác động tiêu cực đến cán cân thương mại và cán cân thanh toán; tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN; góp phần làm sụt giảm hiệu quả sử dụng vốn FDI nói riêng và vốn đầu tư nói chung... 3.4.1.4. Về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI - Nhiều DN FDI có các hành vi gian lận trong kinh doanh, sản xuất hàng kém chất lượng, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Nhiều DN chỉ tuyển lao động trẻ, phân biệt đối xử với lao động nữ, xâm phạm đến quyền lợi của người lao động (nợ đọng bảo hiểm xã hội, vi phạm quyền lợi về lương, thưởng, thời gian làm thêm, nghỉ giữa giờ và các chế độ phúc lợi khác). - Mối quan tâm lớn nhất của các DN là đạt được lợi nhuận kinh tế tối đa nên DN chưa xác định và không quan tâm nghiêm túc đến các trách nhiệm
- 18 xã hội trong chiến lược kinh doanh dài hạn họ. 3.4.1.5. Về vấn đề môi trường - Cơ cấu ngành của FDI hiện chủ yếu tập trung vào lắp ráp, giá trị gia tăng thấp, gần đây lại có chiều hướng dịch chuyển dòng FDI tiêu tốn năng lượng và tài nguyên, không thân thiện với môi trường. Các DN FDI đầu tư vào Việt Nam về cơ bản có trình độ công nghệ sản xuất trung bình. Nhiều DN FDI không tự giác tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. - Không chỉ riêng môi trường của Việt Nam mà môi trường toàn cầu chịu ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động của FDI, đặc biệt là các DN FDI ở Trung uốc sản xuất nguyên liệu, chế biến, gia công... gây lượng phát thải lớn. 3.4.2. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động FDI thì nhiều, tuy nhiên luận án tập trung vào những nguyên nhân chủ yếu sau: - FDI nhận được nhiều ưu đãi, tuy nhiên đóng góp của khu vực này cho nền kinh tế chưa thực sự tương xứng. - Hạn chế được thể hiện qua sự thiếu nhất quán trong chính sách và sự cạnh tranh của các địa phương. - Việc xây dựng và thực thi các chính sách tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI còn chậm trễ. - Chính sách khuyến khích CGCN của Việt Nam tuy đã được cải thiện nhưng chưa có hiệu quả, các quy định triển khai thực hiện việc CGCN không nhất quán. - Công tác đào tạo và nâng cao kỹ năng cho người lao động ở khu vực FDI còn hạn chế. - Doanh nghiệp FDI chưa nhận thức và hiểu đầy đủ về ý nghĩa, ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội, còn thiếu nghiêm túc khi thực hiện trách nhiệm xã hội. - Tồn tại kẽ hở, sự thiếu thống nhất trong quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Ngoài ra còn có yếu tố thị trường và biến đổi khí hậu. *****
- 19 CHƯƠNG . QUAN ĐIỂM GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI .1. Bối c nh mới tác động đến hoạt động FDI 4.1.1. Xu hướng FDI trên thế giới Nội dung nghiên cứu bao gồm: 4.1.1.1. Xu hướng FDI phân theo quốc gia và vùng lãnh thổ (Vốn FDI theo các nền kinh tế và vốn FDI ra bên ngoài theo các nền kinh tế); 4.1.1.2. Xu hướng FDI phân theo loại hình và ngành kinh tế (Các dự án đầu tư mới và các dự án mua bán và sáp nhập xuyên biên giới M&A). 4.1.2. Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự hình thành kinh tế số - CMCN 4.0 và sự phát triển của kinh tế số đã và đang tác động mạnh mẽ, toàn diện và sâu rộng đến hầu hết tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của nhân loại, trong đó có hoạt động thu hút FDI. - Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức trong thu hút FDI: (1) lợi thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp của Việt Nam bị tác động; (2) chuyển từ phụ thuộc vào lực lượng lao động sang sử dụng công nghệ; (3) cơ hội thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến. 4.1.3. Cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung, xung đột Nga - Ukraina và xu hướng địa chính trị, kinh tế mới - Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và xung đột Nga - Ukraina không chỉ có những ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế thế giới, thương mại toàn cầu mà còn có tác động đáng kể tới dòng vốn FDI do các chuỗi cung ứng toàn cầu bị phá vỡ. - Việt Nam được đánh giá là một trong những điểm đến quan trọng của dòng vốn FDI dịch chuyển khỏi Trung uốc. - Sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ thương mại (nổi bật từ năm 2016), cùng với tăng trưởng kinh tế thế giới suy giảm, dẫn đến vốn FDI giảm. 4.1.4. Biến đổi khí hậu và môi trường - Biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề gây hậu quả toàn cầu nghiêm trọng nhất. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu. BĐKH được dự báo có thể sẽ kéo lùi những thành quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam. - Biến đổi khí hậu cũng đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 191 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 281 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 157 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 225 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 188 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 65 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 215 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 10 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 175 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn