Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 4
download
Luận án "Thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam hiện nay, hướng đến xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và cải cách nền hành chính nước nhà nước trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH TRANG THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2023
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG MAI PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG Phản biện 1: …………………………………………………………… ……………………………….…………………………… Phản biện 2: …………………………………………………………… ………………………………..…………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Năm STT Tên công trình Nơi công bố công bố Thể chế đạo đức công vụ của 1 một số nước và khuyến nghị Tạp chí Quản lý Nhà nước 4/2019 cho Việt Nam Số 279 Mức độ hài lòng của cá nhân Sách: Những vấn đề về Nhà nước và và tổ chức về sự phục vụ của Pháp luật, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự 2 2021 cơ quan hành chính nhà nước thật ở Việt Nam hiện nay. Some theoretical and practical European Journal of Education Studies, issues about the institution of ISSN: 2501 - 1111 ISSN-L: 2501 – 3 2023 puplic service ethics in 1111. VietNam today Public Service Ethics in International Journal of Social Science Implementation of State and Education Research Studies, 4 2023 Power in Vietnam Today ISSN(print): 2770-2782, ISSN (online) 2770-2790.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo đức công vụ (ĐĐCV) của cán bộ, công chức (CBCC) được xem là vấn đề vô cùng quan trọng, là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chủ động xây dựng và hoàn thiện, bởi lẽ đó chính là cơ sở để đánh giá hành vi của mỗi cán bộ, công chức trong thực thi hoạt động công vụ của mình. Do vậy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức công vụ, sẽ góp phần đẩy lùi sự sa sút, suy thoái đạo đức. Đảm bảo cho nền công vụ hoạt động ngày càng có hiệu lực, hiệu quả. Đạo đức với người CBCC là quá trình tự nhận thức và rèn luyện của bản thân để đương đầu và vượt qua những khó khăn thách thức, như vậy mới thật sự “công bộc” của nhân dân. Tác phẩm “Đạo đức cách mạng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên Tạp chí học tập, số 12 năm 1958 đã khẳng định: “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng vàng càng luyện càng trong”. Theo Người khẳng định đạo đức chính là “gốc” của người cán bộ cách mạng: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Đảng và Nhà nước ta đang từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, trong đó đột phá là xây dựng một nền hành chính chính quy, chuyên nghiệp thực sự là của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Chính vì lẽ đó, để đảm bảo công cuộc CCHC được thành công thì điều quan trọng nhất là yếu tố con người – đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước mà trong đó đạo đức trong quá trình thực thi công vụ của CBCC là một yếu tố vô cùng quan trọng và bức thiết nhất trong giai đoạn hiện nay cần phải được đổi mới và hoàn thiện. Đặc biệt, trước yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay là phải đặt mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Với ý nghĩa đó, đạo đức của đội ngũ CBCC phải thực sự chuẩn mực, trở thành yếu tố bắt buộc mang tính nguyên tắc dựa trên các quy định pháp luật. 1
- Thể chế ĐĐCV là một lĩnh vực quan trọng trong các phương diện hoạt động của Nhà nước, nhất là đối với đội ngũ CBCC – những người trực tiếp thực hiện các hoạt động công vụ. Có thể nói, thể chế ĐĐCV chính là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định việc xây dựng thành công một nền công vụ thực sự của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN). Trong những năm qua, thể chế ĐĐCV đã được Nhà nước quan tâm khá sâu sắc, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bất cập, nhiều khoảng trống so với nhu cầu của thực tiễn, đặc biệt là trong tiến trình đổi mới đất nước, trong xu thế hội nhập hiện nay. Thực tế cho thấy, hiện tượng suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ CBCC, của đảng viên thời gian qua đã làm ảnh hưởng đến niềm tin của quần chúng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; ảnh hưởng đến sự tồn vong của quốc gia, dân tộc. Tình hình nói trên cho thấy việc triển khai nghiên cứu các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến ĐĐCV đang được đặt ra một cách cấp bách. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn chủ đề “Thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam hiện nay” trong quy mô luận án tiến sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia với mong muốn góp phần giải mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung liên quan đến chủ đề được lựa chọn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích tổng quát của luận án là nhằm luận chứng khoa học cho một hệ thống giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khảo cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu, trên cơ sở đó chỉ ra những nội dung đã được giải quyết mà luận án có thể kế thừa, đồng thời xác định những nội dung luận án cần phải nghiên cứu, giải quyết. - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thể chế ĐĐCV như khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế ĐĐCV. 2
- - Phân tích thực trạng nội dung thể chế ĐĐCV cũng như tình hình thực hiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét, đánh giá làm nổi bật những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân đối với vấn đề trên. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam hiện nay, hướng đến xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và cải cách nền hành chính nước nhà nước trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận, pháp lý về thể chế ĐĐCV cũng như thực tiễn thực hiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: thể chế ĐĐCV là một chủ đề rất rộng, bao quát nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng. Trong khuôn khổ quy mô của luận án tiến sỹ quản lý công, luận án tập trung làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện thể chế ĐĐCV của đội ngũ CBCC (không nghiên cứu về viên chức), từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam hiện nay. - Về không gian: Đề tài triển khai trên phạm vi toàn quốc, có triển khai nghiên cứu so sánh với một số quốc gia khác trong các vấn đề có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. - Về thời gian: Tập trung chủ yếu từ khi có Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đến nay – cột mốc quan trọng đối với đội ngũ CB,CC. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để thực hiện luận án, tác giả dựa trên cơ sở lý luận vững chắc những nguyên lý, quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; về đội ngũ cán bộ cách mạng. Các quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về công vụ, công chức nói chung, về thể chế đạo đức công vụ nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác nhằm làm sáng tỏ hơn các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài. Cụ thể: 3
- - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ các chương của luận án để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm, yếu tố ảnh hưởng đến thể chế ĐĐCV; đánh giá thực trạng thể chế ĐĐCV; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thể chế ĐĐCV ở Việt nam hiện nay. - Phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học chính trị, khoa học pháp lý và khoa học hành chính được sử dụng trong toàn bộ luận án để luận chứng các khía cạnh phức tạp, đa chiều thuộc chủ đề nghiên cứu. - Phương pháp hệ thống được sử dụng để hệ thống các kết quả nghiên cứu có liên quan đến luận án cũng như quan điểm, quan niệm xung quanh các nội dung cần giải quyết trong đề tài luận án. - Phương pháp phân tích tài liệu được áp dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tài liệu thứ cấp bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. - Phương pháp so sánh: được sử dụng để tìm hiểu qui định của thể chế ĐĐCV trong lịch sử và hiện tại. Từ đó, đánh giá mức độ tương thích của quy định về ĐĐCV so vớí thực tế. - Phương pháp khảo sát, đánh giá, phỏng vấn sâu: nhằm làm rõ hơn một số nội dung từ góc độ thực tiễn để minh chứng cho vấn đề cần đánh giá. Với phương pháp này, tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá năm 2022 tại 10 địa phương (Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Kiên Giang, Bến Tre, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đà Nẵng, Yên Bái) với số lượng là 200 phiếu tập trung chủ yếu ở các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, qua 2 phương thức trực tiếp và qua các công cụ như zalo, e-mail. Riêng với phỏng vấn sâu, tác giả chỉ thực hiện lấy ý kiến đối với 100 người dân (tập trung câu 2 - phụ lục 1) cũng tại 10 tỉnh, thành phố nêu trên trong khoảng thời gian từ 2020 đến 2022 và đưa ra kết quả đánh giá. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học - Thể chế ĐĐCV ở Việt Nam nếu đầy đủ, phù hợp và được tổ chức thực hiện tốt sẽ là tiền đề, là điều kiện và là cơ sở vững chắc bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. 4
- - Thể chế ĐĐCV ở Việt Nam đã được định hình nhưng có những khoảng trống và thiếu khả năng hiện thực hóa. Vì vậy, việc hoàn thiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam đang đặt ra một vấn đề cách cần thiết, cấp bách, là một trong những yếu tố quyết định trong quá trình xây dựng, kiến tạo, phát triển đất nước, góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài phải giải quyết được những câu hỏi nghiên cứu sau: - Đã có những công trình khoa học nào nghiên cứu về thể chế ĐĐCV? Các công trình đó đã giải quyết những vấn đề gì? Vấn đề nào còn đang bỏ ngỏ? - Thể chế ĐĐCV là gì? Được cấu thành bởi những bộ phận nào và chịu sự ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? Cần có những điều kiện gì để bảo đảm thực hiện? - Thực trạng thể chế ĐĐCV Việt Nam hiện nay như thế nào? Có những ưu điểm, hạn chế gì? Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đó? - Việc hoàn thiện thể chế ĐĐCV Việt Nam cần dựa trên cơ sở quan điểm và giải pháp nào? 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đã nghiên cứu một cách toàn diện, tập trung vào vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng thể chế ĐĐCV nhằm mục đích đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể : Thứ nhất, luận án đã giải mã cụ thể và khoa học hơn về nội hàm khái niệm thể chế ĐĐCV (Khái niệm, đặc điểm, vai trò) làm cơ sở cho việc hình thành lý luận về thể chế đạo đức công vụ. Thứ hai, luận án đã chứng minh 2 yếu tố cấu thành thể chế ĐĐCV gồm các quy định pháp luật về ĐĐCV và thực hiện các quy định pháp luật về ĐĐCV với những luận giải thuyết phục, có cơ sở khoa học. Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực trạng nội dung thể chế ĐĐCV cũng như thực tiễn thực hiện ĐĐCV trong thời gian qua, luận án đã khái quát bức tranh toàn cảnh về thực trạng thể chế thực trạng với những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn. Thứ tư, luận án đã xây dựng các quan điểm tiếp tục hoàn thiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam hiện nay và đề xuất hệ thống các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế ĐĐCV cả về quy định pháp luật cũng như thực hiện các quy định pháp luật về ĐĐCV trong thực tiễn. 5
- 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Luận án là công trình nghiên cứu trực tiếp và tổng thể về thể chế ĐĐCV với mục đích đưa ra các luận cứ khoa học và những quan điểm, giải pháp về lý luận cũng như thực tiễn nhằm hoàn thiện thể chế ĐĐCV. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về thể chế ĐĐCV ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Luận án góp phần thay đổi nhận thức và hành động của đội ngũ CBCC trong hoạt động công vụ. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu khoa học, là nguồn tư liệu có giá trị để xây dựng và ban hành các chính sách, pháp luật về ĐĐCV. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án kết cấu thành 4 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận về thể chế đạo đức công vụ. Chương 3: Thực trạng thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam. Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam. 6
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ, THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ 1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến đạo đức công vụ 1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thể chế đạo đức công vụ 1.2. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được Qua nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, có thể đưa ra một số nhận xét sau đây: Thứ nhất, số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, ĐĐCV và thể chế về ĐĐCV khá lớn, phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều góc độ, nhiều khía cạnh với các mục đích không giống nhau. Kết quả của các công trình nghiên cứu đã cung cấp một lượng kiến thức quan trọng về ĐĐCV và thể chế về ĐĐCV ở Việt Nam. Đây chính là nguồn tư liệu vật chất cần thiết và có thể tiếp thu để tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu về những nội dung trọng yếu của đề tài luận án. Thứ hai, một số vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án đã được làm sáng tỏ và đề tài có thể lĩnh hội, không cần phải trở lại để phân tích, làm rõ hay lập luận thêm như khái niệm đạo đức, vai trò của đạo đức đối với quản lý xã hội, mối quan hệ qua lại giữa pháp luật và đạo đức, pháp luật ĐĐCV... Đây là những vấn đề sẽ được đề tài luận án tiếp thu, kế thừa trong việc xây dựng những quan điểm, khái niệm, những vấn đề lý luận của đề tài. Vấn đề này còn có giá trị tham khảo lớn trong việc xây dựng các khái niệm công cụ có liên quan khi nghiên cứu về thể chế ĐĐCV. Tuy nhiên, tổng thuật nội dung và điểm luận những tài liệu nghiên cứu cho thấy, vấn đề thể chế ĐĐCV nói chung cũng như nghiên cứu hoàn thiện thể chế đạo đức công vụ một cách hệ thống, toàn diện vẫn còn là một khoảng trống, chưa được đề cập nhiều trong các công trình trước đó. 1.2.2. Những vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đề cập bên trên có một số khía cạnh có liên quan đến thể chế ĐĐCV và đạt được những thành công nhất định như đã phân tích. Song vẫn còn bỏ ngỏ một số vấn đề sau: 7
- - Các yếu tố tác động đến thể chế ĐĐCV trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách hành chính, kỷ nguyên số... đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công vụ và năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nhà nước phục vụ, nhà nước kiến tạo, phát triển là những thách thức không nhỏ. - Nội dung của thể chế ĐĐCV được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau nên còn thiếu tính thống nhất và nhất quán. Vì vậy, cần trả lời câu hỏi: Thể chế đạo đức công chức cần tập trung vào những nội dung nào? Có nên thống nhất các quy định đó trong một văn bản luật thống nhất hay không? - Thực trạng thực hiện thể chế ĐĐCV trong giai đoạn hiện nay như thế nào? Những thành quả đã đạt được và những hạn chế, tồn tại là gì? Nguyên nhân xuất phát từ đâu?.... Có thể nói, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án được đề cập trên đây đã cho thấy những thành công nhất định trong giải quyết một số vấn đề liên quan đến đề tài luận án. Tuy nhiên, các công trình này cũng cho thấy một số điểm liên quan đến đề tài luận án chưa được làm rõ, chưa được giải quyết một cách triệt để, còn đang bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu, nhất là thể chế ĐĐCV xoay quanh nội dung và tổ chức thực hiện. 1.2.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và giải quyết Xuất phát từ các thành công và những vấn đề còn chưa được nghiên cứu thấu đáo từ các công trình khoa học đã công bố, luận án cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ĐĐCV, thể chế ĐĐCV, xác định rõ các đặc điểm và vai trò của thể chế ĐĐCV ở Việt Nam. Đồng thời, bổ sung thêm những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn từ nghiên cứu của tác giả về nội dung thể chế ĐĐCV. - Làm rõ các yếu tố cấu thành thể chế ĐĐCV, các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế về ĐĐCV ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng thể chế ĐĐCV trên các nội dung cơ bản và khái quát về việc tổ chức thực thiện thể chế đó, chỉ rõ các hạn chế nổi bật và nguyên nhân trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế ĐĐCV vụ đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. 8
- - Đặc biệt, những khoảng trống phần nào về nội dung thể chế ĐĐCV và nhất là tổ chức thực hiện thể chế ĐĐCV cần phải được làm rõ hơn, sáng tỏ hơn và phù hợp hơn đảm bảo khả thi trong thực hiện Trong thời gian tới – đây chính là vấn đề mà luận án nghiên cứu và thực hiện. Tiểu kết chương 1 Việc nghiên cứu ĐĐCV, thể chế ĐĐCV là yêu cầu cần thiết, là điều kiện quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Có thể nhận thấy rằng, thể chế ĐĐCV trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã thật sự không còn là vấn đề mới. Tuy nhiên, đánh giá và xem xét thể chế ĐĐCV trong một cách tổng thể cả về nội dung, ý nghĩa, cả về quá trình hoàn thiện thể chế ĐĐCV trong mỗi giai đoạn, trong mỗi thời kỳ cho thấy đều có những điểm chung và những đặc tính riêng phù hợp cho từng bối cảnh, từng thời kỳ thì vẫn còn nhiều khoảng trống. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu về thể chế ĐĐCV rất có ý nghĩa, mang tầm quan trọng đặc biệt, là yếu tố quyết định đến hiệu lực và hiệu quả của hoạt động công vụ, của quá trình quản lý đội ngũ CBCC, nâng cao chất lượng thực thi của đội ngũ CBCC. Có thể khẳng định rằng với kết quả tại Chương 1 thông qua việc khảo cứu các công trình đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu, đã cho tác giả có được một lượng thông tin, kiến thức cơ bản, cần thiết, khái quát được những vấn đề nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến tổng thể luận án cả về đạo đức công vụ nói chung, thể chế đạo đức công vụ nói riêng; những vấn đề còn khuyết, còn thiếu. Từ đó, giúp tác giả có thể nhìn nhận, đánh giá các công trình khoa học một cách khách quan thông qua các nhóm nghiên cứu phù hợp. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều phần nào đề cập đến thể chế ĐĐCV và xác định đây là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ hướng đến xây dựng một nhà nước hoạt động có hiệu lực và có hiệu quả. Trên cơ sở đó, luận án cần tiếp tục nghiên cứu, luận giải những vấn đề còn khuyết, còn thiếu để bổ sung và hoàn thiện. Đặc biệt, luận án cần đi vào những nội dung trọng tâm mà đề tài cần hướng đến để giải quyết thấu đáo, một cách khoa học cả về lý luận và thực tiễn. 9
- Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ 2.1.1. Khái niệm - Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những nguyên tắc, quy tắc, những chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá các hành vi ứng xử của con người trong các mối quan hệ, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. - Công vụ có thể hiểu là một loại hoạt động mang tính quyền lực, tính pháp lý được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc cá nhân khi được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình quản lý các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước. - Đạo đức công vụ là một dạng cụ thể của đạo đức xã hội, bao gồm những tiêu chuẩn, nguyên tắc quy định hành vi của người thực thi công vụ và quan hệ của họ với công dân, đồng nghiệp và các chủ thể khác trong hoạt động công vụ. - Thể chế đạo đức công vụ là hệ thống các quy tắc, quy định, chuẩn mực đạo đức được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản pháp luật cũng như quá trình thực hiện các quy tắc, quy định, chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức trong quá trình hoạt động công vụ nhằm đảm bảo cho hoạt động công vụ được thực hiện một cách thống nhất, toàn diện, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nền công vụ trong sạch, văn minh và hiện đại. Nội hàm của thể chế đạo đức công vụ sẽ bao gồm có 2 yếu tố cơ bản được xác định: 1) Nội dung thể chế (bao gồm các quy định pháp luật về đạo đức công vụ); 2) Thực hiện thể chế (thực hiện các quy định pháp luật về đạo đức công vụ). 2.1.2. Đặc điểm của thể chế đạo đức công vụ Thứ nhất, thể chế ĐĐCV là yếu tố cấu thành nền tảng của cơ chế kiểm soát đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. Thứ hai, thể chế ĐĐCV có nội dung và hình thức rất đa dạng. Thứ ba, thể chế ĐĐCV đang trong quá trình hoàn thiện và tiếp tục phát triển. 10
- 2.1.3. Vai trò của thể chế đạo đức công vụ Một là, góp phần kiến tạo môi trường làm việc khoa học, nhân văn Hai là, góp phần nâng cao văn hóa công vụ Ba là, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có ý thức, trách nhiệm công vụ cao Bốn là, góp phần gia tăng hiệu quả công việc, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Năm là, thể chế ĐĐCV là phương tiện để quản lý CBCC, góp phần kiểm soát hoạt động công vụ của đội ngũ CBCC. 2.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ 2.2.1. Nội dung thể chế đạo đức công vụ Nhóm thứ nhất, các quy định chung về đạo đức công vụ. Nhóm thứ hai, các quy định về chuẩn mực đạo đức, tính liêm chính và trong sạch của CBCC trong thực thi công vụ. Nhóm thứ ba, các quy định về chuẩn mực của CBCC trong ứng xử với mọi người xung quanh khi thi hành công vụ. 2.2.2. Thực hiện thể chế đạo đức công vụ Thực hiện thể chế đạo đức công vụ là hoạt động có tính định hướng, được tổ chức chặt chẽ, khoa học, theo một hệ thống thống nhất nhằm đảm bảo cho các nội dung đạo đức công vụ được triển khai một cách hiệu quả trên thực tế. Thực hiện thể chế đạo đức công vụ nhằm 2 mục đích cơ bản sau đây: Một là, nhằm đảm bảo nguyên tắc “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” trong hoạt động công vụ. Hai là, đánh giá chất lượng, hiệu quả của thể chế đạo đức công vụ. Bên cạnh đó, thực hiện thể chế ĐĐCV còn có vai trò vô cùng quan trọng, thể hiện ở những nội dung cơ bản như: Thứ nhất, góp phần tích cực đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn, thúc đẩy nền công vụ phát triển đúng quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, góp phần ngăn ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thứ ba, góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật đối với đội ngũ CBCC. Thứ tư, góp phần hội nhập quốc tế. 11
- 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế đạo đức công vụ 2.3.2. Các điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế đạo đức công vụ 2.4. THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM 2.4.1. Thể chế đạo đức công vụ của một số nước trên thế giới 2.4.2. Những khuyến nghị cho hoàn thiện thể chế đạo đức công vụ ở Việt Nam hiện nay 12
- Tiểu kết chương 2 Đạo đức công vụ là phạm trù chính trị - pháp lý, cần được luật hóa trên cơ sở quan điểm của Đảng về một nền công vụ liêm chính, vì nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định sự cần thiết và đề ra yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC - những người thực thi công vụ có đức, có tài; rèn đức, luyện tài luôn phải song hành với nhau. Với tinh thần đó, nội dung chương 2 đã khái quát những nội dung về góc độ lý luận, từ những vấn đề chung nhất về đạo đức, ĐĐCV, thể chế ĐĐCV đưa ra quan niệm của tác giả trong nghiên cứu phần nào góp phần vào trong định hướng lý luận, đặc biệt nhấn mạnh nghiên cứu về thể chế nói chung, thể chế đạo đức công vụ nói riêng bao gồm cả 2 yếu tố: cả thể chế “tĩnh” (các quy định pháp luật về đạo đức công vụ) và thể chế “động” (thực hiện các quy định pháp luật về đạo đức công vụ); Bên cạnh, làm rõ đặc điểm và nhấn mạnh 5 vai trò quan trọng của thể chế ĐĐCV góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và trong thực thi. Tuy nhiên, có thể khẳng định điểm nổi bật xét trong tổng thể của chương 2 chính là đi sâu, diễn giải để làm rõ hơn về các yếu tố cấu thành thể chế ĐĐCV – đây có thể được xem là cốt của vấn đề, làm rõ ở nội dung này chính là xác định cụ thể hướng đi chính xác của luận án, mấu chốt của vấn đề cần giải quyết và luận giải. Từ đó, tác giả đã làm sáng tỏ và phân tích sâu nội hàm thể chế ĐĐCV trên 02 khía cạnh: Nội dung thể chế ĐĐCV và thực hiện thể chế ĐĐCV. Đồng thời, luận án cũng làm rõ thêm các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế ĐĐCV như: yếu tố nhận thức; yếu tố pháp luật; yếu tố kinh tế xã hội… và các điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế đạo đức công vụ như: quan điểm của Đảng; quy định pháp luật của Nhà nước, cơ chế kiểm soát và đánh giá… Ngoài ra, chương 2 của luận án đã tìm hiểu về thể chế ĐĐCV ở một số quốc gia trên thế giới và rút ra một số khuyến nghị hoàn thiện thể chế ĐĐCV ở Việt Nam hiện nay. 13
- Chương 3 THỰC TRẠNG THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM 3.1. THỰC TRẠNG NỘI DUNG THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ 3.1.1. Các quy định chung về đạo đức công vụ 3.1.2. Các quy định về chuẩn mực đạo đức, tính liêm chính và trong sạch của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ 3.1.3. Các quy định về chuẩn mực của cán bộ, công chức trong ứng xử với mọi người xung quanh khi thi hành công vụ 3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM 3.2.1. Thực hiện những chuẩn mực chung của đạo đức công vụ 3.2.2. Thực hiện quy định về chuẩn mực đạo đức, tính liêm chính và trong sạch của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ 3.2.3. Thực hiện quy định về chuẩn mực ứng xử khi thi hành công vụ 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ CHẾ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM 3.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân 3.3.1.1. Ưu điểm Thứ nhất, cùng với hệ thống thể chế nói cung, ĐĐCV ở Việt Nam ngày càng được quan tâm, chú trọng và hoàn thiện từng bước phù hợp với yêu cầu, bối cảnh và điều kiện thực tiễn trong tình hình mới. Thể chế ĐĐCV có vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ CBCC có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, của bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Trong hơn hai thập kỷ qua, đặc biệt là trong các giai đoạn thực hiện chương trình Tổng thể cải cách hành chính (giai đoạn 1:2001 – 2010; giai đoạn 2: 2011 – 2020; giai đoạn 3: 2021 – 2030), thể chế về ĐĐCV đã được Nhà nước quan tâm, chú ý cả trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện. Đặc biệt là năm 2008 khi Luật Cán bộ, công chức được ban hành (sửa đổi, bổ sung năm 2019) đã có những bước kế thừa và phát triển các quy định pháp luật về ĐĐCV đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Lần đầu tiên trên cơ sở quy định của Hiến pháp, các quy định pháp luật về ĐĐCV được quy định ở các văn bản QPPL có giá trị pháp lý cao ở cấp độ Luật mà các giai đoạn trước đây chưa có. Đây là những cơ sở để xây dựng đội ngũ CBCC Việt Nam có phẩm chất, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, trong xu thế hội nhập. 14
- Có thể nói, các quy định pháp luật về ĐĐCV đã bước đầu bao quát được các yêu cầu chuẩn mực đạo đức đối với CBCC; điều chỉnh hành vi của CBCC khi tham gia vào các quan hệ xã hội trong hoạt động công vụ, phục vụ hoạt động công vụ cần thiết phải được quy định cụ thể bao gồm các quy định mang tính nguyên tắc về chuẩn mực ĐĐCV như: CBCC phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; các quy định ngăn cấm không được thực hiện về ĐĐCV; các quy định nghĩa vụ phải được thực hiện về ĐĐCV; trách nhiệm pháp lý đối với CBCC do vi phạm ĐĐCV; khen thưởng, tôn vinh đối với CBCC… Biểu đồ 3.8. Đánh giá chung về mức độ chuyển biến chất lượng xây dựng thể chế đạo đức công vụ theo khảo sát của tác giả năm 2022 [C12 - Phụ lục 2] Thứ hai, các quy định pháp luật về ĐĐCV và thực tế việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm ĐĐCV ở nước ta thời gian qua đã tạo sự răn đe lớn đối với những người thực thi công vụ, đồng thời góp phần kiềm chế và ngăn chặn các hành vi tham nhũng. Nếu như đầu nhiệm kỳ khóa XII, tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm” xếp đầu tiên trong 10 vấn nạn khiến xã hội bức xúc nhất, thì sau 5 năm, thực trạng này đã thay đổi nhiều. Kết quả khảo sát do Viện Điều tra dư luận xã hội công bố cho thấy, 75% số người được hỏi ghi nhận và đánh giá cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác phòng, chống tham nhũng, 93% số người được hỏi tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Có thể thấy, việc thực hiện nghiêm thể chế ĐĐCV là một trong những yếu tố góp phần củng cố và nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN ở Việt Nam. Đây là công việc cần tiếp tục thực hiện, kiên quyết, không khoan nhượng, có như vậy mới bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, qua đó giữ vững sự ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị ở nước ta. 15
- 3.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm Một là, nhận thức về vai trò, giá trị của ĐĐCV trong quá trình xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng đầy đủ. Có thể khẳng định toàn bộ nội dung thể chế ĐĐCV ở Việt Nam trong thời gian qua đã bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước do Đảng đề ra, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC ngày càng trưởng thành, củng cố và tăng cường hiệu lực hoạt động của hệ thống chính trị; làm cơ sở, nền tảng để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị trong tiến trình đổi mới toàn diện đất nước. Hai là, được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan ban, ngành, của cả hệ thống chính trị đã tạo ra những điều kiện thuận lợi, những cơ chế, chính sách cần thiết để cả hệ thống, bộ máy và đội ngũ CBCC có thể tiến hành xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện ĐĐCV phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị và đặc thù của từng địa phương. Ba là, xuất phát từ sự phát triển cả về số lượng, chất lượng, đặc biệt là chất lượng trình độ nhận thức, chuyên môn, khả năng nghiệp vụ của đội ngũ CBCC đã tạo ra những tiền đề bền vững, quan trọng, tạo ra sức mạnh tiềm ẩn cho việc đạt được những kết quả của thể chế ĐĐCV trong các cơ quan, tổ chức ở hệ thống chính trị, được sự ghi nhận đồng tình, ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân. Bốn là, sự phát triển toàn diện của điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong những năm qua đã làm thay đổi bộ mặt, nhận thức của các chủ thể về tính cần thiết phải xây dựng, phải tổ chức thực hiện thể chế đạo đức công vụ ở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Qua đây, chúng ta cũng cần nhận thấy tác động hết sức tích cực của điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đối với việc thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ trước Đảng, Nhà nước và nhân dân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị. Năm là, để có được những kết quả trên còn là sự tác động của quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về đạo đức công vụ, đặc biệt là sự quyết liệt của những người đứng đầu; sự tác động mạnh mẽ của dư luận xã hội, của mạng xã hội và thế mạnh của các phương tiện truyền thông cũng đã được các chủ thể phát huy tối đa. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Hạn chế Thứ nhất, cho đến thời điểm hiện tại Nhà nước vẫn chưa ban hành các văn bản quy định rõ về ĐĐCV như một thể chế chung, một số quy định pháp luật còn chưa đồng bộ, chưa thống nhất, tính khả thi chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực 16
- tiễn. Do đó, nhiều CBCC đã lợi dụng sự chưa hoàn chỉnh của pháp luật để trục lợi, tham ô, tham nhũng, chạy theo lợi ích nhóm hay lợi ích cá nhân, vi phạm nghiêm trọng ĐĐCV, cũng như quy tắc ứng xử của CBCC. Ngoài ra, thể chế ĐĐCV còn phụ thuộc nhiều vào hệ thống các nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị về trách nhiệm của CBCC trong quá trình thực thi công vụ. Bất kỳ công việc nào, khi phân cấp phân quyền, phân công công việc thì quy định trách nhiệm càng cụ thể, việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức của cá nhân sẽ càng mang tính tự giác. Trong hoạt động công vụ, nếu cơ quan, đơn vị xây dựng hệ thống nội quy, quy chế cụ thể, chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao ý thức đạo đức và hành vi đạo đức công vụ của CBCC. Ngược lại, nếu hệ thống nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị về trách nhiệm công vụ còn chung chung, thiếu chặt chẽ, cụ thể thì việc lệch chuẩn đạo đức công vụ dễ xảy ra. Cùng với đó, việc đề ra nội quy, quy định nhưng không có cơ chế kiểm tra, giám sát, kỷ luật nghiêm thì cũng khó siết chặt kỷ luật công vụ. Khi hệ thống các quy định, nguyên tắc, nội quy của các cơ quan, đơn vị được quy định rõ ràng, công khai việc thực hiện đổi mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan nhà nước sẽ được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Các công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc thực hiện trong thực thi công vụ tại các cơ quan, đơn vị nhất là cấp cơ sở sẽ được chủ động, khách quan và có hiệu lực hơn. Thứ hai, hiện nay ĐĐCV mới chủ yếu được tiếp cận dưới hình thức các giá trị, chuẩn mực văn hoá, ĐĐCV cụ thể và được quy định rải rác, tản mạn trong những văn bản QPPL khác nhau. Thể chế ĐĐCV ở nước ta nói chung mới chủ yếu tập trung quy định quyền, nghĩa vụ của CBCC mà chưa đề cập nhiều đến các nguyên tắc, yêu cầu đối với hoạt động công vụ. Bên cạnh đó, chế tài trong các văn bản pháp luật về công vụ, công chức còn thiếu, chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe hoặc chưa đồng bộ, khiến cho việc vi phạm các giá trị đạo đức, ĐĐCV vẫn còn diễn ra, việc vận dụng, xử lý các hành vi vi phạm thiếu thống nhất. Thể chế ĐĐCV có điểm chưa hoàn thiện, chưa rõ ràng, còn kẽ hở cho những hành xử công vụ tùy tiện, nhũng nhiễu, dẫn đến hiện tượng suy thoái, tham nhũng trong một bộ phận CBCC, gây thiệt hại cho nhân dân và xã hội. Thứ ba, việc cụ thể hoá các quy định về pháp luật ĐĐCV hiện hành ở cơ quan, đơn vị chưa tập trung, chưa đầy đủ, thiếu tính hệ thống. Theo đó, pháp luật về ĐĐCV vẫn còn những điểm bất cập, mâu thuẫn giữa các quy định pháp luật với thực tiễn hiện hành tại địa phương, cơ sở. Các yếu tố của nền công vụ chuyên nghiệp và ĐĐCV được thể hiện trên các nguyên tắc của vị trí việc làm, được quy chuẩn hóa theo đặc trưng 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn