BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI<br />
----------------------------------------<br />
<br />
NGUYỄN THỊ LAN HOA<br />
<br />
ÁC ĐỊNH CH THỊ PH N T LI N<br />
HÁNG BỆNH ANH L N<br />
<br />
Chuyên ngành<br />
Mã s<br />
<br />
TG N<br />
<br />
C Y BÔNG C<br />
<br />
D<br />
: 62.62.01.11<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TI N SĨ NÔNG NGHIỆP<br />
<br />
HÀ NỘI – 2013<br />
<br />
Cô<br />
<br />
ì<br />
<br />
o<br />
<br />
ạ<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI<br />
<br />
N ườ<br />
<br />
ướ<br />
<br />
dẫ<br />
<br />
1. TS. N<br />
<br />
ễ T ịT a<br />
<br />
2. TS. N<br />
<br />
T<br />
<br />
ỷ<br />
<br />
ễ Vă G a<br />
<br />
Phản biện 1: TS. Hà Viế Cường<br />
T ườ Đại h c Nông nghiệp Hà Nội<br />
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễ Vă V ết<br />
Viện Khoa h c Nông nghiệp Việt Nam<br />
<br />
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Ng c Huệ<br />
Hội Sinh h c<br />
<br />
L ậ á đượ bảo ệ ạ<br />
T ườ<br />
<br />
Đạ<br />
<br />
V o<br />
<br />
Có<br />
<br />
ể ìm<br />
<br />
ộ đ<br />
<br />
ấm l ậ á<br />
<br />
Nô<br />
<br />
ạ<br />
<br />
á<br />
<br />
ư<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ệp H Nộ<br />
<br />
ờ,<br />
<br />
ể l ậ á<br />
<br />
ấp<br />
<br />
ăm<br />
<br />
ệ<br />
<br />
- T ư<br />
<br />
ệ Q<br />
<br />
a V ệ Nam<br />
<br />
- T ư<br />
<br />
ệ T ườ<br />
<br />
Đạ<br />
<br />
Nô<br />
<br />
ệp H Nộ<br />
<br />
p ạ<br />
<br />
1<br />
<br />
M<br />
1. Tí<br />
<br />
Đ U<br />
<br />
ấp ế ủa đ<br />
Bông vải là một cây trồng lấy sợi tự nhiên và cây lấy dầu hàng đầu và quan<br />
trọng nhất thế giới được trồng tập trung tại nhiều khu vực ở hơn 80 nước trên thế<br />
giới, từ Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á, chiếm 2,5% diện tích canh tác hàng năm tính<br />
trên toàn cầu và đạt sản lượng trên 25 triệu tấn. Ngành trồng bông ở các nước luôn<br />
phải đối mặt với thách thức là bệnh dịch hại bông.<br />
rong các loại bệnh hại bông, bệnh anh l n (cotton blue disease - CBD) là<br />
loại bệnh gây hại quan trọng ở cây bông vải và được lan truyền bằng vector truyền<br />
bệnh là rệp bông Aphis gossypii. Ở nước ta, bệnh anh l n có thể làm giảm 10-15%<br />
năng suất bông trung bình cả năm, có khi lên đến 30%. Đây là một trong những<br />
nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn cho việc mở rộng diện tích và nâng cao năng suất<br />
của ngành bông Việt Nam.<br />
Con đường lan truyền của bệnh trong tự nhiên nhờ côn tr ng môi giới là rệp<br />
bông (Aphis gossipii) mà việc phòng trừ, tiêu diệt là khó thực hiện và gây tổn hại môi<br />
trường. Vì thế, sử dụng giống kháng là lựa chọn tối ưu nhất trong công tác quản lý<br />
bệnh cũng như giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường.<br />
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ chỉ thị phân tử, nhiều locut gen<br />
kháng sâu, bệnh cũng như các tính trạng chống chịu với các điều kiện bất lợi của<br />
môi trường và các tính trạng về năng suất, chất lượng đã được định vị trên bản đồ<br />
hệ gen của cây bông vải. Chỉ thị vi vệ tinh (Microsatellite - SSR) cho cây bông là<br />
một thế hệ chỉ thị mới, thân thiện với người sử dụng và cũng dễ dàng áp dụng giữa<br />
các quần thể lập bản đồ khác nhau, được sử dụng hiệu quả trong chọn tạo giống nhờ<br />
chỉ thị phân tử. Đây là công cụ hữu hiệu trong chiến lược cải tiến giống bông vải<br />
của nhiều quốc gia. uy nhiên, đối với gen kháng bệnh anh l n ở bông, cho đến<br />
nay vẫn còn rất ít các công trình nghiên cứu về di truyền tính kháng bệnh, cũng như<br />
lập bản đồ phân tử gen kháng phục vụ cho công tác chọn tạo giống bông vải kháng<br />
bệnh anh l n.<br />
Mặc d đa phần các giống bông đang được trồng lấy sợi trên thế giới là bông<br />
tứ bội, nhưng trong các ngân hàng gen cây bông, bông cỏ lưỡng bội Châu Á G.<br />
arboreum được đánh giá là nguồn gen vật liệu mang nhiều đặc tính kháng sâu bệnh,<br />
chống chịu với điều kiện bất thuận (Qureshi và cs., 2004b; Adams và Palmer, 2003a).<br />
rong ngân hàng cây bông ở nước ta, giống bông cỏ Nghệ An là giống địa phương đã<br />
được đánh giá sơ bộ có khả năng kháng được bệnh anh l n ở Việt Nam. Vì thế, công<br />
tác đánh giá chi tiết, nghiên cứu ác định cơ sở di truyền, lập bản đồ định vị gen<br />
kháng góp phần thúc đẩy việc khai thác, sử dụng các nguồn gen này trong các<br />
chương trình chọn giống bông kháng bệnh anh l n ở nước ta.<br />
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản uất bông, nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa<br />
học trợ giúp cho công tác chọn tạo giống bông kháng bệnh, chúng tôi đã tiến hành đề<br />
tài<br />
".<br />
<br />
2<br />
<br />
.<br />
<br />
a oa<br />
ễ ủa đ<br />
Việc đánh giá đa dạng di truyền, thiết lập bản đồ gen kháng và ác định chỉ thị<br />
gen kháng bệnh anh l n ở cây bông cỏ Nghệ An là một kết quả mới trong lĩnh vực<br />
nghiên cứu hệ gen cây bông nói chung và di truyền tính kháng bệnh anh l n nói<br />
riêng ở giống bông cỏ.<br />
Việc ác định di truyền tính kháng bệnh và các chỉ thị phân tử SSR liên kết với<br />
gen kháng bệnh anh l n ở giống bông cỏ Nghệ An không chỉ nhằm ác định nguồn<br />
gen mà còn mở ra khả năng khai thác ứng dụng trong chọn tạo giống bông kháng<br />
bệnh anh l n ở nước ta.<br />
3. Mụ ê ủa đ<br />
Đề tài “<br />
kế ge k g bệ xa<br />
ù ở y bô g<br />
" được chúng tôi thực hiện nhằm tìm hiểu cơ sở di truyền tính kháng bệnh anh l n<br />
ở cây bông ở mức phân tử, cung cấp cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống<br />
kháng bệnh nhờ sự trợ giúp của chỉ thị phân tử, góp phần tăng hiệu quả của công tác<br />
phòng trừ bệnh trong sản uất bông ở nước ta.<br />
Những mục tiêu cụ thể của đề tài như sau:<br />
- Xác định được di truyền tính kháng bệnh anh l n ở cây bông cỏ<br />
- Xác định được chỉ thị phân tử SSR liên kết với gen kháng bệnh anh l n ở<br />
cây bông cỏ.<br />
4. N ữ đó<br />
óp mớ ủa l ậ á<br />
- Lần đầu tiên ở Việt Nam, đề tài đã thiết lập được bản đồ di truyền gồm 14<br />
nhóm liên kết tương ứng với 13 nhiễm sắc thể trên hệ gen A ở cây bông cỏ Châu Á<br />
G. arboreum dựa trên chỉ thị phân tử SSR.<br />
- Đây là công trình đầu tiên ở nước ta ác định được vị trí gen kháng bệnh<br />
anh l n trên bản đồ di truyền ở dòng bông cỏ địa phương XL002 có nguồn gốc thu<br />
thập tại Nghệ An.<br />
- Đây cũng là công trình đầu tiên ác định được các chỉ thị SSR liên kết với<br />
gen kháng bệnh anh l n trên cây bông cỏ, trong đó có 2 chỉ thị liên kết ở hai phía<br />
của gen kháng có thể sử dụng trong chọn tạo giống kháng bệnh anh l n với sự trợ<br />
giúp của chỉ thị phân tử.<br />
5. Đ ượ<br />
p ạm<br />
ê<br />
- Đối tượng nghiên cứu gồm:<br />
+ Các dòng/giống bông cỏ có nguồn gốc thu thập từ tập đoàn giống bông có<br />
nguồn gốc địa lý và các đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu khác nhau.<br />
+ Các cặp mồi SSR đã được định vị trên khắp hệ gen cây bông được chọn lọc<br />
từ các bản đồ di truyền của các loài bông đã được công bố.<br />
+ Bệnh anh l n hại bông, liên quan đến côn tr ng môi giới truyền bệnh là<br />
rệp bông.<br />
- Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm, hệ thống nhà lưới, nhà kính của<br />
Viện i truyền Nông nghiệp, à Nội và Viện nghiên cứu Bông<br />
NN Nha ố,<br />
Ninh huận.<br />
<br />
3<br />
<br />
CHƯƠNG I<br />
T NG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ S<br />
HOA HỌC C A Đ TÀI<br />
1.1. C Y BÔNG VÀ NGHI N CỨU ĐA DẠNG DI TRUY N<br />
Cây bông là cây trồng lâu năm được trồng như cây trồng hàng năm. Cây bông<br />
thuộc họ Malvaceae, chi Gossypium. Chi Gossypium có nhiều loài, rất đa dạng và<br />
được phân loài dựa trên phân bố địa lý, đặc điểm hình thái và các nghiên cứu giải<br />
phẫu tế bào học. iện nay, chi bông đã được phát hiện có 49 loài và thêm một số loài<br />
mới được phát hiện.<br />
uy nhiên, bông trồng trọt để lấy sợi chỉ có 4 loài: bao gồm hai dạng nhị bội hệ<br />
gen A (2n=2x=26) là G. herbaceum (A1); G. arboreum (A2) và hai dạng song lưỡng<br />
bội khác nguồn A (2n=4 =52) là G. hirsutum (AD1) và G.barbadense (AD2) (Guo<br />
và cs., 2007; Iqbal và cs., 2001; Mei và cs., 2004).<br />
Cho đến nay, trong số các chỉ thị phân tử, SSR đã được ứng dụng thành công<br />
trong nhiều công trình nghiên cứu đa dạng di truyền cây bông (Frelichowski và cs.,<br />
2006; Han và cs., 2006; Kalivas và cs., 2011; Kantarzi và cs., 2006; Liu và cs., 2000b;<br />
Nguyen và cs., 2004; Park và cs., 2005; Wu và cs., 2007; Zhang và cs., 2011) và nhiều<br />
ứng dụng đa dạng trong nghiên cứu di truyền thực vật và chọn giống MAS (Kalivas và<br />
cs., 2011; Zhang và cs., 2008). hần lớn các công trình phân tích đa dạng di truyền bằng<br />
chỉ thị SSR đều tập trung nghiên cứu đa dạng dưới loài giữa các giống bông tứ bội phổ<br />
biến nhất là G. hirsutum (A )2 hoặc nghiên cứu đa dạng trong/giữa các loài bông tứ bội<br />
thuộc hai loài bông G. hirsutum (AD)2 và G. barbadense (A )1, là hai loại bông chiếm<br />
tỷ trọng lớn trên toàn thế giới. ết quả nghiên cứu đa dạng di truyền cho thấy vật liệu<br />
bông trong các chương trình chọn tạo giống bông tại y lạp, Úc, Mỹ, Braxil có nền di<br />
truyền hẹp (Bertini và cs., 2006; Chen và Du, 2006; Gutierrez và cs., 2002; Kalivas và<br />
cs.,2011). Nguồn gen bông được sử dụng trong các chương trình giống của các nước<br />
cũng đang ngày càng bị thu hẹp về đa dạng di truyền (Gutierrez và cs., 2002).<br />
Đứng trước sự suy giảm đa dạng di truyền trong các chương trình giống bông tứ<br />
bội, nguồn gen bông nhị bội với nền di truyền rộng và mang nhiều đặc tính có triển<br />
vọng về chất lượng ơ, năng suất, khả năng chống chịu với sâu bệnh và các điều kiện<br />
sống bất lợi, gần đây bắt đầu nhận được quan tâm từ các chương trình nghiên cứu<br />
genome và chương trình giống của nhiều quốc gia (Chen và cs., 2007). Những thông<br />
tin cụ thể hơn về đa dạng và mối quan hệ di truyền trong các loài bông nhị bội có thể<br />
cung cấp thông tin quan trọng về khả năng sử dụng những nguồn gen di truyền này<br />
cho các chương trình cải tiến giống. Nhóm các loài bông có hệ gen A, G. arboreum<br />
và G. herbaceum, hai loài bông trồng trọt còn tồn tại cho đến ngày nay có quan hệ di<br />
truyền gần nhất với tổ tiên hệ gen A trong bông tứ bội là một nguồn đa dạng di truyền<br />
cho các chương trình phát triển cây bông tứ bội (Chen và cs., 2007).<br />
Cho đến nay, rất ít công trình nghiên cứu về đa dạng di truyền bông nhị bội có<br />
hệ gen A được công bố. Công trình nghiên cứu đa dạng di truyền duy nhất về bông cỏ<br />
Châu Á G. arboreum được công bố là của nhóm tác giả rung Quốc. Nghiên cứu<br />
điều tra một cách hệ thống cho thấy các alen SSR thu được trên G. arboreum khác<br />
biệt so với ở bông tứ bội. ết quả đánh giá cho thấy hệ số biến động di truyền mức<br />
<br />