ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐÀM THỊ TUYẾT
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP ĐỐI VỚI NHIỄM KHUẨN
HÔ HẤP CẤP CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.73.15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thái Nguyên - năm 2010
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Y - Dược - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thành Trung
2. GS.TS. Trương Việt Dũng
Phản biện 1: ..................................................................................................
..................................................................................................
Phản biện 2: ..................................................................................................
..................................................................................................
Phản biện 3: ..................................................................................................
..................................................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án họp tại:
Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên
Vào hồi …….giờ ……. ngày …… tháng …… năm 20….
Có thể tìm hiểu luận án tại: Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên
1
ðẶT VẤN ðỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở trẻ em, ñặc biệt do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước ñang phát triển.
Tại Việt Nam, mỗi năm sẽ có từ 32 ñến 40 triệu lượt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp và từ 22 ñến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi. Ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa viêm phổi vẫn là nguyên nhân cao nhất trong tử vong trẻ em. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em hiện nay chiếm khoảng 39,7 % ở tại cộng ñồng. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung chủ yếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻ em, nấm. Ngoài ra do tác ñộng của các yếu tố nguy cơ như ô nhiễm môi trường, nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ ñẻ thấp cân, suy dinh dưỡng, tiêu chảy, thay ñổi khí hậu. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em của bà mẹ còn hạn chế, ñặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Vì vậy, thực hiện tốt phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em sẽ giảm ñược tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ, ñặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi từ ñó sẽ giảm kinh phí chi trả về thuốc, dịch vụ y tế tại các bệnh viện, giảm sự quá tải do trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp vào ñiều trị tại các bệnh viện, giảm thời gian bà mẹ phải nghỉ việc ñể chăm sóc trẻ ốm. Vì vậy, ñề tài: “Một số ñặc ñiểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp ñối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” nhằm 3 mục tiêu sau: 1. Mô tả một số ñặc ñiểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5
tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
2. Xác ñịnh một số yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp . 3. ðánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp ñối với nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tại cộng ñồng.
2
NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
ðề tài luận án ñã xác ñịnh ñược tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn còn cao.
Công trình nghiên cứu ñược thực hiện ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng ñặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số. Ở ñó cuộc sống của người dân còn nghèo nàn, lạc hậu, ít ñược tiếp cận với thông tin, nhận thức chậm, nhưng nếu ñược truyền thông giáo dục sức khỏe với phương pháp phù hợp như: Tuyên truyền miệng bằng tiếng dân tộc kết hợp với tranh ảnh, tờ rơi, băng hình, từ ngữ ñịa phương ñơn giản, dễ hiểu sẽ mang lại kết quả và thu hút cộng ñồng tham gia..
Biện pháp can thiệp ñã huy ñộng nguồn nhân lực tại chỗ, thu hút sự tham gia của cộng ñồng, phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản và người dân, dễ huy ñộng, có thể hoạt ñộng vào mọi lúc, mọi nơi.
Biện pháp can thiệp ñã tác ñộng theo chiều ngang và chiều sâu: - Chiều ngang: Truyền thông - Giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ ñể phát hiện, phân loại, xử trí, chăm sóc, phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ.
- Chiều sâu: Chăm sóc y tế tại nhà: Theo dõi trẻ tại hộ gia ñình ñể phát hiện, phân loại bệnh ñể trẻ ñược chăm sóc tại nhà, khi nặng thì chuyển lên trạm y tế khám và ñiều trị. Giáo dục kiến thức, thái ñộ, thực hành cho các bà mẹ ñể bà mẹ có thể chuyển ñổi hành vi trong phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Lần ñầu áp dụng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) ñể dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ tại cộng ñồng miền núi, vùng cao và dân tộc thiểu số.
Luận án gồm 107 trang, 45 bảng, 8 biểu ñồ, 2 hình, 3 sơ ñồ và 147 tài liệu tham khảo trong ñó có 76 tài liệu tiếng Việt và 71 tài liệu tiếng Anh. Phần ñặt vấn ñề 2 trang, tổng quan tài liệu 18 trang, ñối tượng và phương pháp nghiên cứu 19 trang, kết quả nghiên cứu 37 trang, bàn luận 28 trang, kết luận và khuyến nghị 3 trang.
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Hiện nay tại các nước ñang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn ñường hô hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng ñầu ở trẻ dưới 5 tuổi, chủ yếu do viêm phổi, theo số liệu của Tổ chức y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 4-9 lần. Ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHC chiếm 19-20 % số tử vong dưới 5 tuổi trên toàn cầu.
Theo nghiên cứu của Ruan I. (2005), ước lượng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên phạm vi toàn cầu cho thấy: Tỷ lệ mới mắc các ñợt viêm phổi ở các nước ñang phát triển là 0,29 ñợt/năm/trẻ. Ở các nước phát triển khoảng 0.026 ñợt/năm/trẻ và trên 95 % các ñợt viêm phổi ở trẻ em trên thế giới xảy ra ở các nước ñang phát triển.
Năm 2003, Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ ñã tiến hành nghiên cứu tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu ñến NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại Thủy Dương - Hương Thủy- Thừa Thiên Huế cho thấy, tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng ñồng ở ñây còn cao (39,7 %).
Năm 2007, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương - Dự án NKHHC trẻ em ñã tổ chức hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt ñộng dự án NKHHC trẻ em các tỉnh trọng ñiểm năm 2007 và giai ñoạn 2007 – 2010” cho thấy tình hình mắc NKHHC trong những năm qua của các tỉnh miền núi là cao nhất sau ñó ñến miền Trung và ðồng bằng. 1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô
hấp cấp 1.2.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây NKHH dưới cấp ở trẻ em và là nguyên nhân hàng ñầu của trẻ vào viện và tử vong. Các loại virus thường gặp là: Virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm
4
và Adenovirus trong ñó virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất ñối với NKHH dưới cấp. Ở các nước ñang phất triển, vi khuẩn ñóng một vai trò quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi khuẩn chủ yếu là phế cầu và H. influenzae.
1.2.2. Yếu tố nguy cơ ñến nhiễm khuẩn hô hấp cấp Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em ñó là: Môi trường tự nhiên - xã hội, hệ thống y tế, kiến thức; thái ñộ; thực hành (KAP) của bà mẹ và yếu tố sinh học. Nhưng ở khu vực miền núi còn ít nghiên cứu ñề cập ñến, ñây cũng là vấn ñề mà chúng tôi cần suy nghĩ. 1.3. Một số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp
cấp ñược thực hiện trên thế giới và Việt Nam - Nhóm tác ñộng vào kiến thức, thái ñộ, thực hành của các bà
mẹ hoặc người chăm sóc trẻ
- Nhóm tác ñộng vào hệ thống y tế chăm sóc trẻ - Nhóm tác ñộng vào môi trường tự nhiên - xã hội - Nhóm yếu tố sinh học.
Chương 2: ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðối tượng nghiên cứu
- Trẻ dưới 5 tuổi (từ 60 tháng tuổi trở xuống) - Bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ. - Lãnh ñạo cộng ñồng: Lãnh ñạo xã, trưởng phòng Y tế - Cán bộ Y tế xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB)
2.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu : Huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 12 năm 2006 ñến tháng 1 năm 2009
5
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả: Tiến hành theo phương pháp ñiều tra cắt ngang ñể mô tả thực trạng NKHHC ñồng thời phân tích ñể xác ñịnh một số yếu tố có liên quan ñến NKHH dưới cấp.
- Nghiên cứu can thiệp: Thiết kế can thiệp trước sau có nhóm chứng 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
2
a
=
* Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả: Tính theo công thức sau:
-
)
n
Z
( 1
2
2
p q . e . p )
(
n = 1038 trẻ
Cỡ mẫu tối thiểu cần ñạt trong nghiên cứu mô tả là 1038 trẻ.
Thực tế chúng tôi ñiều tra ñược 1152 trẻ.
- - * Cỡ mẫu can thiệp: ðược tính theo công thức sau )
) +
( 1
p
p
( 1
p
1
2
2
=
n
Z
)
2 ( a b ,
2
p (
-
)
P
1 P 1
2
Thay số vào ta có: Cỡ mẫu can thiệp cho bà mẹ: n = 554 bà mẹ. Cỡ mẫu can thiệp cho trẻ: n= 455 trẻ
Như vậy ñể ñảm bảo ñạo ñức trong nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành can thiệp toàn bộ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và số trẻ dưới 5 tuổi ở 4 xã can thiệp.
2.3.3. Chỉ số nghiên cứu
(cid:1) Chỉ số về thực trạng NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại ñịa ñiểm
nghiên cứu trước can thiệp: khám lâm sàng
(cid:1) Chỉ số về mối liên quan giữa các mức ñộ kiến thức, thực hành của bà mẹ với NKHH dưới cấp: Phỏng vấn và quan sát thực hành của bà mẹ
(cid:1) Chỉ số về các yếu tố liên quan ñến NKHH dưới cấp: Phỏng vấn
và quan sát ñiều kiện vệ sinh nhà ở.
6
(cid:1) Phân loại các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic. (cid:1) Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu.
(cid:2) Chỉ số ñầu ra: Tỷ lệ các bà mẹ có thay ñổi kiến thức, thái ñộ,
thực hành (KAP) sau can thiệp
(cid:2) Chỉ số tác ñộng:
* Chỉ số theo dõi dọc tại cộng ñồng:
- Mật ñộ mới mắc theo năm, ñợt mắc NKHHC theo mùa. - Tỷ lệ mắc NKHHC sau khi dùng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) - Tỷ lệ sử dụng kháng sinh sau khi dùng Broncho- Vaxom * Chỉ số ñánh giá sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng: Tỷ lệ NKHHC sau can thiệp (so sánh với tỷ lệ trước can thiệp)
(cid:1) Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu ñịnh tính ñể ñánh
giá sự chấp nhận của cộng ñồng:
Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm: Lãnh ñạo cộng ñồng, bà mẹ, NVYTTB, CBYT xã ñể ñánh giá sự chấp nhận của cộng ñồng ñối với giải pháp can thiệp: Hiệu quả về sức khỏe, hiệu quả về kinh tế và xã hội. 2.4. Nội dung can thiệp Chuẩn bị cộng ñồng, triển khai TT- GDSK tại cộng ñồng, theo dõi dọc tình hình mắc NKHHC của trẻ tại cộng ñồng, can thiệp dự phòng bằng uống thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom), ñánh giá sau can thiệp. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ñược nhập bằng Epidata và sử lý bằng SPSS16.0, EPI-
INFO, EXCEL với các thuật toán thống kê y học.
7
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Một số ñặc ñiểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới
5 tuổi tại ñịa ñiểm nghiên cứu - Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ trước thời ñiểm can thiệp là 43,9 %, nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) trên cấp (36,1 % ), NKHH dưới cấp (7,8 %). Nhóm trẻ từ 36 – 60 tháng có tỷ lệ mắc NHHH trên cấp cao nhất (41,0 %), cao hơn nhóm trẻ từ 2 - < 12 tháng (27,1 %), với p< 0,01. Nhóm trẻ từ 2 - < 12 tháng có tỷ lệ mắc NKHH dưới cấp cao nhất (11,0 %) cao hơn nhóm trẻ 36- 60 tháng (4,7 %), với p <0,01.
- Tỷ lệ NKHH dưới cấp ở trẻ dân tộc H’Mông là cao nhất (26,3 %) sau ñó ñến trẻ dân tộc Dao (9,9 %), Nùng (9,6 %), Tày (7,0 %) và Kinh là thấp nhất (6,7 %). Sự khác biệt về tỷ lệ bệnh giữa trẻ H’Mông với trẻ Tày và Kinh có ý nghĩa thống kê. Với p < 0,01 (bảng 3.6)
3.3.2. Các yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp - Loại nhà tạm, tình trạng nhà ẩm thấp, trống trải, bếp ñun trong nhà, chuồng gia súc gần nhà, hút thuốc lá trong nhà là những yếu tố có liên quan ñến NKHH dưới cấp của trẻ. Nhóm trẻ sống trong ñiều kiện vệ sinh nhà ở kém như trên, có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp gấp từ 2,28 lần ñến 3,44 lần, với p< 0,05 (bảng 3.12)
- Thời gian cai sữa của trẻ có liên quan chặt chẽ với tình hình mắc NKHH dưới cấp. Nhóm trẻ cai sữa sớm (<12 tháng) có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 7,82 lần nhóm trẻ cai sữa (>18 tháng), với p<0,01. Tình trạng tiêm chủng cũng có liên quan chặt chẽ với tình hình NKHH dưới cấp của trẻ. Trẻ ñược tiêm chủng không ñầy ñủ hoặc ñủ nhưng không ñúng lịch có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 8,24 lần so với trẻ ñược tiêm phòng ñủ và ñúng lịch, với p < 0,01 (bảng 3.13). - Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ ñến NKHH dưới cấp. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức kém thì có
8
nguy cơ mắc NKHH dưới cao gấp 3,69 lần so với nhóm trẻ con của bà mẹ có kiến thức trung bình, khá và tốt với p < 0,01 (bảng 3.14)
- Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ ñến NKHH dưới cấp của trẻ. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có thực hành kém thì có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 5,18 lần nhóm trẻ là con của bà mẹ có thực hành trung bình và khá tốt, với p < 0,01 ( bảng 3.15).
Bảng 3.16. ðánh giá các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic
OR thô (CI95 %)
OR hiệu chỉnh (CI 95 %)
p (hiệu chỉnh)
8,24 {4,34-15,66} 10,8 {3,96-29,85} <0,01
Các yếu tố liên quan ñưa vào mô hình hồi quy Tiêm chủng không ñủ, hoặc ñủ không ñúng lịch Cai sữa sớm dưới 12 tháng
7,82 {3,06-17,97} 4,39 {1,82-10,56} <0,01
Thực hành chăm sóc trẻ kém 5,18 {2,06-13,01} 4,61 {1,82-11,67} < 0,01
Kiến thức chăm sóc trẻ kém
3,69 {1,58-8,65}
3,38 {1,43-7,9}
< 0,01
Loại nhà (tạm)
3,44 {1,03-11,42} 1,47 {0,83-2,62} > 0,05
Tình trạng nhà ẩm thấp
3,08 {1,94-4,89}
1,85 {1,2-3,41}
< 0,05
Chuồng gia xúc gần nhà
2,51 {1,46-4,32}
2,0 {1,14-3,52}
< 0,05
2,46 {1,07-5,70}
1,43 {0,89-2,29} > 0,05
Học vấn mẹ từ tiểu học trở xuống
Hút thuốc lá
2,43 {1,34-4,40}
3,29 {1,52-7,13} < 0,01
Bếp ñun trong nhà
2,28 {1,46-3,57}
1,75 {1.01-3,03} < 0,05
Kết quả bảng 3.16 cho thấy: Yếu tố liên quan hàng ñầu là tiêm chủng của trẻ (OR hiệu chỉnh = 10,80), thứ hai là thực hành chăm sóc trẻ (OR hiệu chỉnh = 4,61), thứ ba là thời gian cai sữa trẻ (OR hiệu chỉnh= 4,39), tiếp theo là kiến thức mẹ (OR hiệu chỉnh = 3,38), gia ñình có người hút thuốc lá, thuốc lào, chuồng gia súc gần nhà, tình trạng nhà ẩm thấp, ñun bếp trong nhà. Học vấn của mẹ và loại nhà là yếu tố nhiễu.
9
3. 4. Hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ
3.4.2. Hiệu quả của biện pháp can thiệp 3.4.2.1. Kết quả ñầu ra của can thiệp
Kết quả của can thiệp ñối với thay ñổi kiến thức, thực hành của bà mẹ: * Tác ñộng của can thiệp ñối với thay ñổi kiến thức của bà mẹ:
Bảng 3.23. Hiệu quả của can thiệp ñến thay ñổi kiến thức của các bà mẹ
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
CSHQ ( %)
HQCT ( %)
p
Sau can thiệp (2) (n=627)
ðiều tra lần ñầu (3) (n=456)
ðịa ñiểm Mức ñiểm
Trước can thiệp (1) (n=593) n
% n
% n
% n
ðiều tra lần cuối (4) (n=450) %
Kém 514 86,7 40 6,4 376 82,5 349 77,6
86,67
CT: 92,61 ðC: 5,94
79 13,3 356 56,8 80 17,5 99 22,0
301,35
CT: 327,06 ðC: 25,71
Trung bình
0
0 231 36,8 0
0
2 0,4
36,40
CT: 36,8 ðC: 0,4
Khá, tốt
p 1&2< 0,01 p 3&4> 0,05 p 2&4< 0,01 p 1&2< 0,01 p 3&4> 0,05 p 2&4< 0,01 p 1&2< 0,01 p 3&4> 0,05 p 2&4< 0,01
Từ kết quả bảng 3.23. cho thấy:
Sau 2 năm can thiệp, kiến thức về NKHHC của các bà mẹ ñã
ñược cải thiện rõ rệt:
Kiến thức kém ở nhóm can thiệp giảm từ 86,7 % (TCT) xuống
còn 6,4 % (SCT), 77,6 % (ðC), HQCT ñạt mức 86,67 %, với p < 0,01.
Kiến thức trung bình, kiến thức khá và tốt ở nhóm can thiệp ñều
tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, HQCT cho kiến thức
trung bình là 301,35 % , kiến thức khá và tốt là 36,40 %, với p < 0,01.
10
* Tác ñộng của can thiệp ñến chăm sóc trẻ tại nhà của bà mẹ
Bảng 3.25. Kết quả thay ñổi về sử dụng dịch vụ chữa bệnh của các bà mẹ
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
ðịa ñiểm nghiên cứu
p
Trước can thiệp (1) (n = 593)
Sau can thiệp (2) (n = 627)
Chỉ số nghiên cứu
n
%
n
%
ðiều tra lần ñầu (3) (n = 456) % n
ðiều tra lần cuối (4) (n= 450) % n
Ở nhà không xử trí gì
17 2,9 7 1,1 13 2,9 12 2,6
Tự mua thuốc về nhà chữa
87 14,7 22 3,3 49 10,7 51 11,3
ðến khám và chữa ở ông lang
10 1,7 1 0,2 9 2,0 8 1,8
ðến nhân viên y tế thôn bản
1 0,2 300 47,8 5 1,1 4 0,9
ðến trạm y tế xã
Cúng bái
407 68,6 532 84,8 312 68,4 316 70,2
p 1 & 2 < 0,05 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 > 0,05 p 1 & 2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01 p 1 & 2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,05 p 1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01 p 1 &2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01 p 1 & 2 < 0,01 p 3 & 4 > 0,05 p 2 & 4 < 0,01
210 35,4 101 16,1 160 35,1 163 36,2
Từ kết quả bảng 3.25. cho thấy:
Sau can thiệp, tình hình sử dụng dịch vụ chữa bệnh cho trẻ của bà mẹ ñã thay ñổi rõ rệt cụ thể: Tỷ lệ bà mẹ ở nhóm can thiệp ñưa con ñến y tế thôn bản nhiều hơn: Từ 0,2 % (TCT) lên ñến 47,8 % (SCT) và 0,9 % (ðC). ðến trạm y tế xã cũng tăng hơn: Từ 68,6 % (TCT) lên ñến 84,8 % (SCT) và 70,2 % (ðC). Cúng bái thì giảm ñi: 35,4 % (TCT) xuống còn 16,1 % (SCT) và 36,2 % (ðC), với p<0,01.
11
Bảng 3.28. Hiệu quả của can thiệp ñến thực hành chăm sóc trẻ
của bà mẹ
Thời
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
ñiểm
CSHQ
HQCT
p
( %)
( %)
Mức
Trước can thiệp ( 3) (n=593)
Sau can thiệp (4) (n=627)
ðiều tra lần ñầu (1) (n=456)
ðiều tra lần cuối (2) (n=450)
ñộ
n
%
n
%
n
%
n
%
Kém 482 81,3 91 14,5 350 76,8 343 76,2
73 12,3 139 22,2 71 15,6 76 16,9
Trung bình
CT:80,49 ðC:8,33 72,16
38 6,4 397 63,3 35 7,7 31 6,9
Khá, Tốt
CT:889,06 ðC:10,39 878,67
p1 & 2 <0,01 p 3&4 > 0,05 p 2 & 4 <0,05 p1 & 2 <0,01 p 3&4 >0,05 p 2 & 4 <0,05 p1& 2 <0,01 p 3&4 >0,05 p 2 & 4 <0,01
CT:82,16 81,38 ðC: 0,78
Từ kết quả bảng 3.28. cho thấy:
Sau 2 năm can thiệp, thực hành chăm sóc trẻ về NKHHC của
các bà mẹ ñã ñược cải thiện rõ rệt:
Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 81,3 % (TCT) xuống
còn 14,5 % (SCT), 76,2 % (ðC) với p<0,01, HQCT ñạt mức 81,38 %. Thực hành ở mức trung bình, mức khá và tốt sau can thiệp ñều tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, HQCT lần lượt là 81,38 %, 72,16 % và 878,67 % với p < 0,01. 3.4.2.2 Kết quả tác ñộng (cid:2) Kết quả theo dõi dọc NKHHC trẻ em tại hộ gia ñình của YTTB trong thời gian can thiệp tại nhóm can thiệp: Không có trẻ tử
vong tại cộng ñồng.
12
* Mật ñộ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại khu vực can thiệp
Bảng 3.29. Mật ñộ mới mắc của ñợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo năm
Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh Viêm phổi; Viêm phổi nặng
Chỉ số nghiên cứu
ðợt mắc ðợt mắc Tổng thời gian nguy cơ (năm – người) Năm Tỷ lệ mới mắc/1000 năm – trẻ Tỷ lệ mới mắc (Năm) Tỷ lệ mới mắc (Năm) Tỷ lệ mới mắc/ 1000 năm – trẻ
2007 758 4118 5,43 5430 533 0,70 700
2008 750 2635 3,51 3510 232 0,31 310
CSHQ(
%) 35,36 55,71
Từ kết quả bảng 3.29 cho thấy:
- Mật ñộ mới mắc theo ñợt không viêm phổi: Ho hoặc cảm
lạnh năm 2008 (3,51 ñợt/năm/trẻ, tương ñương với 3510 ñợt/1000
năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (5,43 ñợt/năm/trẻ, tương ñương
với 5430/1000 năm - trẻ), CSHQ ñạt mức 35,36 %. Như vậy ñợt mắc năm 2008 giảm so với năm 2007 là 35,36 %.
- Mật ñộ mới mắc theo ñợt viêm phổi; viêm phổi nặng năm
2008 (0,31 ñợt/năm /trẻ, tương ñương với 310 ñợt/1000 năm - trẻ)
thấp hơn so với năm 2007 (0,70 ñợt/năm/trẻ, tương ñương với700/1000 năm - trẻ), CSHQ ñạt mức 55,71 %. Như vậy ñợt mắc năm 2008 giảm so với năm 2007 là 55,71 %.
Kết quả theo dõi dọc của cán bộ y tế xã ñối với uống thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) của trẻ NKHHC tái phát nhiều lần ở nhóm can thiệp.
13
Bảng 3.33. Kết quả can thiệp ñến số lần mắc bệnh trung bình ở trẻ trước
và sau khi uống thuốc
Thời ñiểm nghiên cứu p Trước can thiệp (n = 52) Sau can thiệp (n = 52) Giảm so với trước can thiệp Chỉ tiêu nghiên cứu
NKHHC chung (ñợt) 12,46 ± 3,60 3,54 ± 2,38 <0,01 8,92 ± 3,97 NKHH trên cấp (ñợt) 8,15 ± 3,71 2,56 ± 2,12 <0,01 5,59 ± 4,03
6,40 ± 2,32 2,79 ± 1,71 <0,01 3,61 ± 2,69
NKHH dưới cấp (ñợt) 4,31 ± 1,05 0,98 ± 0,77 <0,01 3,33 ± 0,90 Ngày mắc NKHHC trung bình Từ kết quả bảng 3.33. cho thấy: - Trẻ dùng Broncho- Vaxom, số ñợt mắc bệnh trung bình của NKHHC, NKHH trên cấp, NKHH dưới cấp ñều giảm, NKHHC: SCT (3,54 ± 2,38), TCT (12,46 ± 3,60), giảm hơn so với TCT là (8,92 ± 3,97), với p <0,01. - Ngày mắc NKHHC trung bình của trẻ: SCT (2,79 ± 1,71), TCT (6,40 ± 2,32), giảm hơn so với trước can thiệp là (3,61 ± 2,69), với p < 0,01.
Bảng 3.36. Tác ñộng của can thiệp ñến sử dụng thuốc kháng sinh ở trẻ
trước và sau khi dùng Broncho- Vaxom
Thời ñiểm nghiên cứu
p
Giảm so với trước can thiệp
Trước can thiệp (n = 52)
Sau can thiệp (n = 52)
Chỉ tiêu nghiên cứu Số ñợt sử dụng kháng sinh 4,15 ± 1,22 1,04 ± 0,81 < 0,01 3,12 ± 1,25 52 (100 %) 35 (67,3 %) < 0,01 32,7 ( %) Dùng kháng sinh
14
Từ kết quả bảng 3.36. cho thấy: dùng Broncho-Vaxom cho thấy, sử dụng kháng sinh khi trẻ mắc NKHHC ñã giảm so với trước khi dùng Broncho-Vaxom, cụ thể:
- ðợt sử dụng kháng sinh trung bình của trẻ sau can thiệp (1,04 ± 0,81), trước can thiệp (4,15 ± 1,22), giảm so với trước can thiệp là (3,12 ± 1,25), với p < 0,01.
- Tỷ lệ trẻ phải dùng kháng sinh sau can thiệp (67,3 %), trước
can thiệp (100 %), giảm so với trước can thiệp là (32,7 %), với p<0,01. (cid:2) ðánh giá tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ sau can thiệp
Bảng 3.40. Hiệu quả của biện pháp can thiệp ñối với tình hình mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
ðịa ñiểm nghiên cứu
p
CSHQ ( %)
Sau can thiệp (2) (n= 684)
HQ CT ( %)
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Trước can thiệp (1) (n= 654)
ðiều tra lần ñầu (3) (n= 498)
Mức ñộ mắc bệnh n
ðiều tra lần cuối (4) (n= 468) %
% n
% n
% n
p 1 & 2 < 0,01
41,34
276 42,2 166 24,3 230 46,2 214 45,7
NKHHC chung
CT: 42,42 ðC: 1,08
p 3 & 4> 0,05 p 2 & 4 < 0,01
p 1 & 2 < 0,01
CT: 34,32
33,55
p 3 & 4 > 0,05
NKHH trên cấp 221 33,8 152 22,2 195 39,2 182 38,9
ðC: 0,77
p 2 & 4 < 0,01
p 1 & 2 < 0,01
CT: 76,19
73,33
p 3 & 4 > 0,05
NKHH dưới cấp 55 8,4 14 2,0 35 7,0 32 6,8
ðC: 2,86
p 2 & 4 < 0,01
Từ kết quả bảng 3.40. cho thấy: Sau 2 năm can thiệp, tình trạng NKHHC của trẻ ñã ñược cải thiện rõ rệt:
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở nhóm can thiệp giảm từ 42,2 % (TCT) xuống còn 24,3 % (SCT) và ðC là 45,7 %, với p <0,01.
15
HQCT ñạt mức 41,34 %. Như vậy nhờ có can thiệp mà tỷ lệ NKHHC giảm ñược 41,34 %. ðánh giá sự chấp nhận của cộng ñồng với giải pháp can thiệp trong nghiên cứu ñịnh tính
Kết thúc giai ñoạn can thiệp, nhóm nghiên cứu ñã tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm các bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ, y tế thôn bản, cán bộ y tế xã, lãnh ñạo cộng ñồng ñể: ðánh giá sự chấp nhận của cộng ñồng với giải pháp can thiệp ñược thực hiện tại ñịa phương, các giải pháp can thiệp ñược cộng ñồng chấp nhận. Từ những hiệu quả thiết thực là: Kiến thức, thực hành của bà mẹ ñược nâng cao. ðối với trẻ: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tái phát và mức ñộ nặng của bệnh, từ ñó ñã thúc ñẩy cộng ñồng ñón nhận và tích cực tham gia.
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại Chợ Mới, Bắc Kạn
4.1.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp chung Tỷ lệ NKHH trên cấp ở trẻ là 36,1 %, NKHH dưới cấp là 7,8 %, tỷ lệ NKHHC chung ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi khu vực này là 43,9 %. Kết quả trên chứng tỏ NKHHC ở trẻ em dưới 5 tuổi tại cộng ñồng còn cao. Chợ Mới - Bắc Kạn một huyện miền núi có nhiều khó khăn về kinh tế văn hóa xã hội, tập trung chủ yếu khoảng 80 % dân tộc thiểu số. ðời sống của người dân ở ñây còn gặp nhiều khó khăn, bà mẹ thiếu kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn hẳn kết quả nghiên cứu của Prietsch S. O. Năm 2008 ở thành phố Rio Grande, miền Nam Brazil, Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) ở Hương Thủy - Thừa thiên Huế. Nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại tương ñối phù hợp với nghiên cứu của Nizami S. Q ở cộng ñộng vùng ngoại vi thành phố Karachi, Parkistan (2006).
16
* Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ dưới 5 tuổi theo nhóm
các dân tộc
Tại các khu vực chúng tôi nghiên cứu có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống như: Tày, Nùng, Dao, H’Mông, Hoa, Sán chí, Sán Dìu, Cao lan, Mường...Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Tỷ lệ NKHH dưới cấp của trẻ em ở các dân tộc rất khác nhau. Trong khi dân tộc Tày (7,0 %) và kinh (6,7 %), Nùng (9,6 %), Dao (9,9 %), và H’Mông (26,3 %). Tỷ lệ NKHH dưới cấp trẻ em người dân tộc H’Mông nhiều hơn trẻ em dân tộc Kinh và trẻ em dân tộc thiểu số khác (p <0,01). Tại sao trẻ em dân tộc H'Mông bị NKHH dưới cấp cao gấp hơn 3 lần có thể hiểu, qua quan sát thực tế và phỏng vấn sâu chúng tôi thấy người H’Mông có phong tục tập quán riêng, họ không bao giờ làm việc và tiếp xúc với các dân tộc khác trên cùng ñịa bàn, họ sống thành chòm, xóm riêng biệt, chủ yếu làm nương rẫy, bếp ñun giữa nhà, chuồng gia súc cạnh nhà, kiến thức nuôi con, tập quán sinh hoạt của các bà mẹ người dân tộc H’Mông kém hơn các bà mẹ người Kinh và người Tày. Do vậy các yếu tố xã hội như kiến thức nuôi con, phong tục tập quán là những vấn ñề cần phải quan tâm trong khi tổ chức dự phòng bệnh NKHHC. 4.2. Các yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
* Kiến thức, thực hành của bà mẹ với NKHH dưới cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, thực hành của bà mẹ có liên quan chặt chẽ ñến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức kém thì có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới cao gấp 3,69 lần so với nhóm trẻ con của bà mẹ có kiến thức trung bình và khá tốt, với p<0,01. Khi phân tích yếu tố thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ với chương trình phòng chống NKHHC cũng cho kết quả tương tự, nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp trẻ nhỏ có liên quan chặt chẽ với thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ. Nhóm trẻ con của bà mẹ có thực hành kém thì có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới cao gấp 5,18 lần nhóm trẻ con của bà mẹ có thực hành trung
17
bình, khá và tốt, với p<0,01. ðiều này cũng phù hợp với ñịa ñiểm chúng tôi nghiên cứu ñó là miền núi, vùng cao, giao thông ñi lại khó khăn, chủ yếu là dân tộc thiểu số, phong tục tập quán còn lạc hậu, cuộc sống của người dân dựa vào ñồng ruộng, nương rẫy là chủ yếu, vì vậy việc tiếp cận với thông tin còn nhiều hạn chế. Vấn ñề này cũng ñược các tác giả ñề cập ñến. Hàn Trung ðiền (2002) nghiên cứu tại Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị. Chan G. C và cộng sự (2006) ở Malaysia. 4.3. Hiệu quả của can thiệp cộng ñồng phòng chống NKHHC ở
trẻ em
(cid:2) Tác ñộng của can thiệp ñối với thay ñổi kiến thức, thực hành của bà mẹ Qua hai năm can thiệp, kiến thức, thực hành của bà mẹ ñối với NKHHC ở nhóm can thiệp ñã có sự cải thiện rõ rệt, mức ñộ kiến thức của các bà mẹ ñược trình bày ở bảng 3.23, sau can thiệp các bà mẹ kiến thức kém giảm từ 86,7 % (TCT) xuống còn 6,4 % (SCT). Kiến thức trung bình và kiến thức khá, tốt ở nhóm can thiệp ñều tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng. Bà mẹ khi ñã có kiến thức thì cần vận dụng vào thực tế ñể chăm sóc trẻ: Sau can thiệp, thực hành chăm sóc trẻ tại nhà của các bà mẹ thay ñổi rõ rệt, thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 81,3 % (TCT) xuống còn 14,5 % (SCT), 76,2 % (ðC) với p < 0,01, HQCT ñạt mức 81,38 %.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả trong nước và trên thế giới: Hàn Trung ðiền (2002), nghiên cứu NKHHC ở trẻ dưới 1 tuổi tại cộng ñồng và tác ñộng của TT - GDSK tại ñịa bàn một số xã của các tỉnh Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị. Simiyu D. E. (2003), nghiên cứu kiến thức, thái ñộ, thực hành của các bà mẹ ñối với nhiễm khuẩn hô hấp ở Kenya.
18
4.3.2. Hiệu quả của can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp
4.3.2.1. ðánh giá tình hình mắc NKHHC qua theo dõi dọc tại hộ
gia ñình
(cid:2) Mật ñộ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại các xã can thiệp ðể ñánh giá tình hình mắc mới NKHHC, chúng tôi tiến hành theo dõi dọc trẻ trong hai năm can thiệp bảng 3.29 cho thấy: ðợt mắc mới: Kkhông viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh, năm 2008 (3,51 ñợt/ năm/trẻ, tương ñương với 3510 ñợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (5,43 ñợt/năm / trẻ, tương ñương với 5430/1000 năm - trẻ). ðợt mắc mới: Viêm phổi; viêm phổi nặng năm 2008 (0,31 ñợt/năm/trẻ, tương ñương với 310 ñợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (0,70 ñợt/năm / trẻ, tương ñương với 700/1000 năm - trẻ). Nội dung can thiệp năm ñầu là TT – GDSK và theo dõi ñiều trị tại chỗ và tại trạm y tế, nặng chuyển tuyến trên; năm thứ hai kết hợp các giải pháp trên với chỉ ñịnh nhóm tái phát nhiều lần ñược sử dụng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom). ðiều ñó ñã giúp cho các bà mẹ hiểu ñược những việc mà họ cần phải làm ñể giải quyết các vấn ñề sức khỏe, bệnh tật của con họ bằng chính nỗ lực của bản thân và sự hỗ trợ từ bên ngoài. Từ ñó các bà mẹ có quyết ñịnh thực hiện những hành ñộng thích hợp nhất ñể bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia ñình và cộng ñồng nói chung và cho trẻ em nói riêng. Tỷ lệ mắc mới năm thứ hai ñã giảm hơn năm thứ nhất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở năm thứ nhất thì cao hơn kết quả nghiên cứu của Ruan I.(2005): Ước lượng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên phạm vi toàn cầu, cho thấy: Tỷ lệ mới mắc các ñợt viêm phổi ở các nước ñang phát triển là 0,29 ñợt/năm/trẻ. Kết thúc năm thứ hai can thiệp, tỷ lệ mắc mới ñợt viêm phổi trong nghiên cứu của chúng tôi so với tác giả Ruan I. Thì xấp xỉ 1/1. Nhưng kết quả của chúng tôi lại cao hơn kết quả nghiên cứu của Ruan I. khi ñánh giá tỷ lệ mắc mới viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi ở các nước phát triển (0,026 ñợt/năm/ trẻ), có lẽ trẻ em ở các nước phát triển, ñược chăm sóc toàn diện hơn về mọi lĩnh vực
19
như: Kinh tế, văn hóa xã hội và y tế…vì thế tình hình mắc bệnh của trẻ ít hơn ở các nước ñang phát triển.
ðánh giá hiệu quả và tính an toàn khi dùng Broncho - Vaxom ñối
với trẻ NKHHC tái phát nhiều lần ở nhóm can thiệp. * Giảm số lần mắc bệnh
Từ trong thực tiễn, chúng tôi nhận thấy có một số các cháu nhỏ do ñặc ñiểm như: Trẻ ñẻ non, cơ ñịa dị ứng, dị tật, suy dinh dưỡng ... nên khả năng ñề kháng yếu. Những cháu này dù bố mẹ cố gắng chăm sóc nhưng trẻ vẫn mắc NKHHC nhiều lần. Một trong những ñiểm chính của nghiên cứu này là nếu sau khi can thiệp với thời gian một năm bằng TT- GDSK mà trẻ vẫn bị mắc NKHHC nhiều lần (≥10 lần NKHHC trên/1 năm hoặc bị ít nhất 3 lần NKHH dưới cấp/1 năm) thì nhóm nghiên cứu cho trẻ sử dụng thuốc tăng cường miễn dịch Broncho- Vaxom, kết quả cho thấy, khi dùng Broncho- Vaxom cho trẻ thì NKHHC giảm tái phát rõ rệt (bảng 3.33), thể hiện bằng giảm số ñợt mắc NKHHC chung sau dùng thuốc còn (3,54 ± 2,38) so với trước khi dùng thuốc là (12,46 ± 3,60), với (p<0,01). Trong ñó ñợt mắc NKHH trên cấp trung bình sau khi dùng thuốc là (2,56 ± 2,12) so với trước khi dùng thuốc là (8,15±3,71), với (p<0,01). Tương tự như vậy thì số ñợt mắc NKHH dưới cấp sau dùng thuốc là (0,98 ± 0,77) so với trước dùng thuốc là (4,31±1,05), với p<0,01. Kết quả nghiên cứu cho thấy Broncho- Vaxom có tác dụng làm giảm tần suất mắc NKHHC. * Giảm sử dụng kháng sinh
Theo dõi về sử dụng thuốc kháng sinh, trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.36) cho thấy có 32,7 % trẻ dùng Broncho-Vaxom không phải dùng thuốc kháng sinh trong thời gian một năm theo dõi. Ngược lại trước khi dùng thuốc trẻ nào cũng phải dùng kháng sinh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Số ñợt phải sử dụng kháng sinh trung bình sau khi dùng thuốc là (1,04 ± 0,81), so với trước khi dùng thuốc là (4,15 ± 1,22), với (p< 0,01). Kết quả nghiên
20
cứu cho thấy, dùng Broncho- Vaxom sẽ giảm việc sử dụng kháng sinh ở các trẻ bị NKHHC tái phát nhiều lần. * Tính an toàn và sự chấp nhận của cộng ñồng ñối với Broncho – Vaxom. Thuốc an toàn và dung nạp tốt, ñó là trong 52 trường hợp sử dụng thuốc Broncho- Vaxom, thì không thấy trường hợp nào có tác dụng không mong muốn. Ngoài hiệu quả về mặt y tế, chúng ta còn thấy hiệu quả về xã hội ñó là: Sự chấp nhận của cộng ñồng, thông tin thu ñược từ các cuộc phỏng vấn, thảo luận nhóm các bà mẹ ñã cho thấy, sự tiếp cận của các bà mẹ trong thời gian ñầu mới triển khai rất khó khăn, do bà mẹ chưa nhận thấy tác dụng của thuốc và ngần ngại khi phải cho trẻ sử dụng thuốc trong thời gian khá dài và nhiều ñợt. Tuy vậy sau vài tháng các bà mẹ lại hưởng ứng nhiệt tình. Nhiều trẻ sau sử dụng thuốc ñã không mắc NKHHC hoặc số lần tái phát giảm và mức ñộ mắc bệnh nhẹ. Ngoài lợi ích phòng bệnh cho trẻ, khía cạnh kinh tế và sự thỏa mãn của các gia ñình cũng ñược tính ñến khi cho trẻ sử dụng thuốc phòng NKHHC. Họ dự tính một ñợt mắc bệnh tổng chi phí cho chăm sóc và ñiều trị ước tính khoảng từ hai trăm ngàn ñến hai triệu ñồng bao gồm chi phí ñi lại, chăm sóc, công lao ñộng của người chăm sóc, chi phí mua thuốc... Chính vì sự tính toán khá toàn diện cả về mặt sức khỏe, chi phí và sự hài lòng nên người dân hưởng ứng việc cho trẻ sử dụng thuốc phòng ngay cả khi họ phải tự chi trả tiền mua thuốc với mức hai trăm năm mươi ngàn ñồng vào thời ñiểm ñó. ðiều này hoàn toàn trái ngược với giả thiết của nhóm nghiên cứu và cán bộ y tế ñịa phương trước khi tiến hành can thiệp: “chi phí mua thuốc tăng cường miễn dịch cao sẽ là rào cản ñối với người dân sống ở khu vực miền núi, vùng cao có ñiều kiện kinh tế khó khăn và lạc hậu”.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét trong các nghiên cứu gần ñây về hiệu quả và tính an toàn của Broncho- Vaxom trong dự phòng NKHHC ở trẻ em của
21
Nguyễn Tiến Dũng, Lê Thị Hoàn và cộng sự (2007), Phạm Thu Hiền, ðào Minh Tuấn (2010), Zielnik-Jurkiewicz B (2005). 4.3.2.2. Tác ñộng của can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp của trẻ tại cộng ñồng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm can thiệp và ñối chứng trong cả hai giai ñoạn trước và sau can thiệp, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC có sự khác biệt rõ rệt ñược thể hiện trong bảng 3.40 cho thấy, NKHHC ở nhóm can thiệp giảm từ 42,2 % (TCT) xuống còn 24,3 % (SCT), 45,7 % (ðC) với p<0,01, HQCT ñạt mức 41,34 %. Với kết quả nghiên cứu, chúng tôi có nhận ñịnh ban ñầu là các giải pháp can thiệp tại cộng ñồng có tác ñộng ñến tình hình mắc NKHHC của trẻ, chúng tôi ñã tiến hành can thiệp bằng TT- GDSK trong thời gian 2 năm và kết hợp cho trẻ uống thuốc tăng cường miễn dịch vào năm thứ hai, ñồng thời ñánh giá tác ñộng bằng theo dõi dọc về mắc NKHHC của trẻ trong suốt thời gian ñó. Có lẽ với việc thực hiện các giải pháp liên tục và duy trì tại cộng ñồng như vậy, ñã có tác ñộng ñến giảm mắc bệnh ở trẻ.
ðiều này cũng phù hợp với thông tin thu ñược từ việc phỏng vấn các bà mẹ ñó là: Con của họ ñược chăm sóc tốt hơn, ít mắc bệnh hơn và mức ñộ nặng của bệnh cũng giảm ñi. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng khảng ñịnh rõ ñiều này: Nghiên cứu của Vitolo M. R. ở Brazil (2008), Khin Myat Tun, Han Win (2005).
4.3.2.3.. Sự chấp nhận của cộng ñồng với biện pháp can thiệp
phòng chống NKHHC tại ñịa ñiểm nghiên cứu
Kết thúc giai ñoạn can thiệp, nhóm nghiên cứu ñã tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm các bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ, y tế thôn bản, cán bộ y tế xã, lãnh ñạo cộng ñồng ñể: ðánh giá sự chấp nhận của cộng ñồng với biện pháp can thiệp ñược thực hiện tại ñịa phương, kết quả thu ñược như sau:
Các biện pháp can thiệp phòng chống NKHHC cho trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ñược cộng ñồng chấp nhận. Qua
22
phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm chúng tôi nhận ñược sự ñồng thuận của cán bộ lãnh ñạo cộng ñồng, của cán bộ y tế xã, của chính người dân nơi ñây và ñặc biệt là sự chấp nhận của các bà mẹ nuôi con nhỏ. Họ cho rằng khi tham gia vào chương trình, ñã nhận ñược những hiệu quả thiết thực là kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ ñược nâng cao. ðối với trẻ: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tái phát và mức ñộ nặng của bệnh. ðiều ñó ñã thúc ñẩy cộng ñồng ñón nhận và tích cực tham gia. Sự chấp nhận của cộng ñồng với mô hình can thiệp phòng chống bệnh NKHHC cho trẻ thể hiện ở sự tự nguyện tham gia và sự chuyển giao công nghệ của ñề tài cho ñịa phương, ñó chính là tính bền vững của biện pháp can thiệp.
KẾT LUẬN
1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5
tuổi tại ñịa ñiểm nghiên cứu trước can thiệp.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ trước thời ñiểm can thiệp còn cao chiếm 43,9 %, nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp (36,1 % ), nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp (7,8 %).
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp dưới ở trẻ dân tộc H’Mông (26,3 %) cao hơn trẻ em dân tộc kinh (6,7 %) và cũng cao hơn trẻ em dân tộc Tày (7,0 %). Với p< 0,01. 2. Yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
Có nhiều yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp của trẻ ở khu vực miền núi như: Tiêm chủng không ñủ hoặc ñủ nhưng không ñúng lịch (OR hiệu chỉnh:10,8). Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ kém (OR hiệu chỉnh: 4,61). Cai sữa sớm dưới 12 tháng (OR hiệu chỉnh: 4,39). Mẹ thiếu kiến thức chăm sóc trẻ (OR hiệu chỉnh: 3,38). Gia ñình có người hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà, gần trẻ ( OR hiệu chỉnh: 3,29). Chuồng gia súc gần nhà (OR hiệu chỉnh: 2,0).
23
Tình trạng nhà ẩm thấp (OR hiệu chỉnh:1,85). Bếp ñun trong nhà (OR hiệu chỉnh: 1,75). 3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp ñối với nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tại cộng ñồng.
* Kiến thức, thực hành của bà mẹ tốt lên sau can thiệp:
- Kiến thức kém của bà mẹ ở nhóm can thiệp giảm từ 86,7 % (trước can thiệp) xuống còn 6,4 % (sau can thiệp), 77,6 % (ñối chứng). Hiệu quả can thiệp ñạt mức 86,67 %, với p < 0,01.
- Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 81,3 % (trước can thiệp) xuống còn 14,5 % (sau can thiệp), 76,2 % (ñối chứng) với p <0,01. Hiệu quả can thiệp ñạt mức 81,38 với p< 0,01. * Sử dụng dịch vụ y tế hợp lý hơn và tỷ lệ mắc bệnh giảm:
- Số ñợt mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp trung bình ñến trạm ở các xã can thiệp (0,67 ± 0,26) nhiều hơn so với các xã chứng (0,39 ± 0,35), với p < 0,01.
- Tỷ lệ dùng kháng sinh ở các xã can thiệp (64,6 %) thấp hơn so với các xã chứng (89,6 %), với p< 0,01. Hướng dẫn ñiều trị tại nhà của các xã can thiệp (92,9 %) cao hơn so với các xã chứng (74,2 %), với p < 0,01.
- Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở các xã can thiệp giảm từ 42,2 % (trước can thiệp) xuống còn 24,3 % (sau can thiệp), 45,7 % (ñối chứng), với p < 0,01. Hiệu quả can thiệp ñạt mức 41,34 %. * Mật ñộ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trong thời gian can thiệp: - Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh giảm sau can thiệp
+ Mật ñộ ñợt mới mắc: Năm 2008 (3,51 ñợt/ năm /trẻ, tương ñương với 3510 ñợt/1000 năm – trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (5,43 ñợt/năm/trẻ, tương ñương với 5430/1000 năm – trẻ). Chỉ số hiệu quả ñạt mức 35,36 %. - Viêm phổi; viêm phổi nặng giảm sau can thiệp
+ Mật ñộ ñợt mới mắc: Năm 2008 (0,31 ñợt/ năm /trẻ, tương ñương với 310 ñợt/1000 năm – trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (0,70
24
ñợt/năm/trẻ, tương ñương với 700/1000 năm – trẻ). Chỉ số hiệu quả ñạt mức 55,71 %. * Kết quả theo dõi trẻ uống thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) tốt hơn so với trước khi uống thuốc. - Số ñợt mắc bệnh trung bình nhiễm khuẩn hô hấp cấp: Sau can thiệp (3,54 ± 2,38), trước can thiệp (12,46 ± 3,60), giảm so với trước can thiệp là (8,92 ± 3,97), với p <0,01.
- ðợt sử dụng kháng sinh trung bình của trẻ sau dùng thuốc là
(1,04 ± 0,81), giảm rõ rệt so với trước dùng thuốc (4,15 ± 1,22), với p < 0,01. - Tỷ lệ trẻ phải dùng kháng sinh sau dùng Broncho-Vaxom (67,3 %), trước dùng Broncho-Vaxom (100 %), giảm so với trước dùng thuốc là 32,7 %), với p<0,01.
KHUYẾN NGHỊ
1. ðảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và các ban ngành, phối hợp với trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản tăng cường truyền thông - Giáo dục sức khỏe bằng các hình thức, nội dung phù hợp với người dân cộng ñồng miền núi, vùng cao, dân tộc thiểu số. Huy ñộng cộng ñồng tham gia vào phòng chống bệnh tật nói chung và bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói riêng, cải thiện ñiều kiện vệ sinh nhà ở phù hợp với nguồn lực của gia ñình và ñịa phương ñể giảm thiểu các yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ. Phối hợp tốt giữa gia ñình, y tế và lãnh ñạo cộng ñồng các cấp trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại cộng ñồng.
2. Sử dụng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) cho nhóm trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp tái phát nhiều lần tại cộng ñồng bằng xã hội hóa.
3. Mô hình can thiệp có hiệu quả tốt ở cộng ñồng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao. Cần ñược nhân rộng sang các ñịa bàn khác tương tự nhằm tăng cường sự hưởng lợi của cộng ñồng.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ,
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đàm Thị Tuyết, Nguyễn Thành Trung (2009), "Sự chấp nhận của
cộng đồng đối với giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội,
40(680), tr. 50 - 55.
2. Đàm Thị Tuyết, Mai Anh Tuấn, Nguyễn Thành Trung (2010),
"Tác động của truyền thông giáo dục sức khoẻ đến kiến thức,
thái độ, thực hành phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội, 2(705), tr.79 - 83.
3. Đàm Thị Tuyết, Nguyễn Thành Trung, Trương Việt Dũng (2010),
"Hiệu quả và tính an toàn của Broncho-Vaxom trong dự
phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội,
8(730), tr. 31 - 34.