intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp 35 bài thu hoạch Module Giáo dục mầm non

Chia sẻ: Lục Duật Thành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:212

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "35 Module Giáo dục mầm non" tổng hợp 35 bài thu hoạch theo Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT cho năm học mới có nội dụng xoanh quanh các chủ đề về tâm sinh lý học sinh, kĩ năng, đạo đức nghề nghiệp,... Tài liệu được chia sẻ nhằm giúp thầy cô có thêm tư liệu tham khảo hữu ích để hoàn thành bài thu hoạch BDTX 2024 của mình hay và đạt kết quả cao. Mời quý thầy cô cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp 35 bài thu hoạch Module Giáo dục mầm non

  1. MỤC LỤC MODULE GVMN 1: Đạo đức của giáo viên mầm non trong giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non ...................................................................................................................................... 5 MODULE GVMN 2: Quản lý cảm xúc bản thân của người giáo viên mầm non .............. 11 MODULE GVMN 3: Rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người giáo viên mầm non.............................................................................................................................................. 13 MODULE GVMN 4: Sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở giáo dục mầm non ........................... 14 MODULE GVMN 5: Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non.............................................................................................................................................. 18 MODULE GVMN 6: Giáo dục mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............. 21 MODULE GVMN 7: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ em ở địa phương ................................................................................................. 24 MODULE GVMN 8: Lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm lớp trong các cơ sở giáo dục mầm non............................................................................................................................. 31 MODULE GVMN 9: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng cơ sở giáo dục trẻ trong nhóm lớp 51 MODULE GVMN 10: Đảm bảo an toàn cho trẻ tại trường mầm non ............................... 55 MODULE GVMN 11: Ký năng sơ cứu phòng tránh và sử lý một số tình huống nguy hiểm phòng bệnh trẻ em .......................................................................................................... 57 MODULE GVMN 12: Tổ chức các hoạt động cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................................................................................................................................. 61 MODULE GVMN 13: Tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................................................................................................... 65 MODULE GVMN 14: Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ, tăn cường tiếng việt cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ....................................................................... 70 MODULE GVMN 15: Tổ chức các hoạt động phát triển thể chất, kỹ năng xã hội cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm .................................................................................... 85 MODULE GVMN 16: Tổ chức các hoạt động phát triển thẩm mỹ cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................................................................................................... 89 MODULE GVMN 17: Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ lứa tuổi mầm non............... 104 2
  2. MODULE GVMN 18: Tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhóm lớp ghép nhiều độ tuổi tại cơ sở giáo dục mầm non ............................................................................ 108 MODULE GVMN 19: Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ...... 113 MODULE GVMN 20: Tổ chức quan sát và dánh giá sự phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non............................................................................................................................................ 116 MODULE GVMN 21: Phát triển sàng lọc và tổ chức các hoạt động cơ sở giáo dục trẻ đáp ứng trẻ em có nhu cầu đặc biệt ............................................................................................. 124 MODULE GVMN 22: Làm đồ dùng dạy học đồ dùng chơi từ nguyên liệu địa phương 132 MODULE GVMN 23: Quản lý nhóm lớp học ở cơ sở giáo dục mầm non ....................... 136 MODULE GVMN 24: Xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn lành mạnh thân thiện cho trẻ em lứa tuổi mầm non ....................................................................................... 165 MODULE GVMN 25: Giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em lứa tuổi mầm non.............. 167 MODULE GVMN 26: Kĩ năng giao tiếp ứng xử của giáo viên mầm non đối với trẻ ..... 172 MODULE GVMN 27: Quyền dân chủ của giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non............................................................................................................................................ 174 MODULE GVMN 28: Phối hợp với gia đình, cộng đồng bảo vệ quyền trẻ em ............... 180 MODULE GVMN 29: Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non dựa vào cộng đồng................................................................................................................................. 187 MODULE GVMN 30:Vấn đề nồng ghép giới trong giáo dục mầm non ........................... 191 MODULE GVMN 31: Quyền trẻ em phòng chống bạo hành và xử lý vi phạm về quyền trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non .................................................................................. 195 MODULE GVMN 32: Tự học ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc cho giáo viên mầm non .... 197 MODULE GVMN 33: Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục trẻ ...................................................................................................................................... 198 MODULE GVMN 34: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm lớp ở cơ sở giáo dục mầm non .................................................................................................................. 204 MODULE GVMN 35: Xây dựng môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật trong nhóm lớp tại cơ sở giáo dục mầm non............................................................................................. 208 3
  3. 4
  4. MODULE GVMN 1: ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ VỚI TRẺ MẦM NON 1. Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau đây: a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu của nghề nghiệp; d. Lý lịch bản thân rõ ràng. 2. Khái niệm đạo đức, đạo đức nhà giáo, đạo đức của người giáo viên mầm non. + Đạo đức nhà giáo: Đạo đức nhà giáo là phẩm chất của người giáo viên được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện theo các quy định, tiêu chuẩn, yêu cầu....trong hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên và trong cuộc sống với tư cách một nhà giáo, được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ và hành vi của họ. + Đạo đức của người giáo viên mầm non: Là những phẩm chất của người giáo viên mầm non được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện theo các quy định, tiêu chuẩn, yêu cầu...trong chăm sóc và giáo dục trẻ e4m và trong cuộc sống với tư cách một nhà giáo được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ, hành vi. 3. Phẩm chất đạo đức của người giáo viên mầm non thể hiện ở những điểm sau: a. Yêu nước, có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa. - Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Chấp hành tốt luật pháp Nhà nước, chủ trương, chính sách của Đảng và những qui định của ngành, của trường mầm non. - Có định hướng tốt trong đổi mới nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục, bảo vệ và nuôi dưỡng trẻ. - Làm một công dân tốt có ý thức trách nhiệm đối với xã hội, tham gia phát triển văn hóa- xã hội của cộng đồng; mẫu mực trong hành vi giao tiếp ứng xử là tấm gương cho trẻ noi theo. b. Yêu thương, tôn trọng và công bằng với trẻ. - Không phân biệt đối xử với trẻ và chất nhận sự đa dạng của trẻ; - Tận tụy chăm sóc trẻ và kiên nhẫn trong giáo dục trẻ mầm non. - Xây dựng mối quan hệ thân mật, gần gũi, ân cần, chu đáo với trẻ ở các độ tuổi khác nhau ( tuổi nhà trẻ và tuổi mẫu giáo) 5
  5. - Coi trọng tính tích cực, chủ động, sáng tạo cá nhân của trẻ mầm non; động viên khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào hoạt động chung/nhóm; - Xây dựng và duy trì việc phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc-giáo dục trẻ; tuyên truyền về trẻ và phổ biến thông tin về phương pháp giáo dục trẻ. c. Yêu nghề, tâm huyết, gắn bó và có trách nhiệm cao với nghề nghiệp. - Có tình cảm và yêu trẻ, có động cơ yêu nghề, say mê sáng tạo, nhanh chóng thích ứng với tình huống mới. - Có ý thích tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc – giáo dục trẻ trong độ tuổi. - Có quan hệ tin cậy dễ chịu với người khác, hợp tác thiện chí, trau dồi kinh nghiệm tự hoàn thiện bản thân. - Có suy nghĩ và quan điểm tích cực, hoàn thành tốt các công việc được giao nhằm đáp ứng với các yêu cầu mới mục tiêu chăm sóc – giáo dục, bảo vệ và nuôi dưỡng trẻ. d. Có ý thức tổ chức, có đạo đức tốt, yêu thương đồng cảm với người khác, mềm dẻo, hiểu biết, sáng tạo, lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị phù hợp với văn hóa dân tộc. 4. Yêu cầu đạo đức nhân cách của người giáo viên mầm non. Dựa vào phẩm chất đạo đức trong mô hình nhân cách của người giáo viên mầm non, các quy định về đạo đức người giáo viên mầm non, trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ, giáo viên cần tuân thủ các yêu cầu sau: - Yêu nghề, tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với trẻ, đồng nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của trẻ, đồng nghiệp và cộng đồng, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý. - Yêu thương, tôn trọng và công bằng với trẻ. + Không phân biệt đối xử với trẻ và chấp nhận sự đa dạng của trẻ. + Tận tụy chăm sóc trẻ và kiên nhẫn trong giáo dục mầm non. + Xây dựng mối quan hệ thân mật, gần gũi, ân cần, chu đáo với trẻ ở các độ tuổi khác nhau ( tuổi nhà trẻ và tuổi mẫu giáo) + Coi trọng tính tích cực, chủ động, sáng tạo cá nhân của trẻ mầm non; động viên khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động chung/nhóm. 6
  6. + Xây dựng và duy trì việc phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ; tuyên truyền về trẻ và phổ biến thông tin về phương pháp giáo dục trẻ. - Tân tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội duy của đơn vị, nhà trường, của ngành, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. - Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường. - Thực hiện các nhiệm vụ được phân công. - Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. - Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. - Không có biểu hiện tiêu cực trong cuốc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. - Không vi phạm các quy định về hành vi nhà giáo không được làm. * - Giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non với trẻ mầm non là quá trình tương tác của giáo viên mầm non với trẻ, những phản ứng hành vi của giáo viên nảy sinh trong quá trình giao tiếp với trẻ do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt những tri thức, vốn kinh nghiệm của cá nhân xã hội trong những tình huống nhất định. 5. Những biểu hiện đạo đức của người giáo viên mầm non trong giao tiếp ứng xử với trẻ. Trong khi giao tiếp, ứng xử với trẻ, giáo viên nên lưu ý một số điểm sau: - Trong chăm sóc, giáo dục trẻ, cô giáo cần phải luôn yêu thương trẻ như con, khéo léo và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của trẻ là: được ăn, được vui chơi và học tập. giáo viên cần yêu thương từng trẻ, yêu thương trẻ như con em mình, điều đó đòi hỏi sự tận tụy và khéo léo dịu dàng, nhạy cảm và tinh tế trong chăm sóc và giáo dục trẻ. Muốn như vậy, trong quá trình giáo dục, giáo viên tạo bầu không khí ấm cúng như gia đình. Đồng thời giáo viên cần chú ý đáp ứng đúng lúc, kịp thời những nhu cầu cơ bản của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển một cách thuận lợi. - Giáo viên cần dành mọi suy nghĩ , hành động ưu ái cho trẻ, vì trẻ, đảm bảo cho trẻ phát triển tối đa những tiềm năng vốn có theo khoa học, theo mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục mầm non. - Giao tiếp ứng xử với trẻ bằng nhưng cử chỉ hành vi dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở, vui tươi, tạo cho trẻ một cảm giác an toàn, bình yên, dễ chịu khi được đến trường, nhờ có cảm giác an toàn, trẻ mới bộc lộ tính hồn nhiên, ngây thơ, trong trắng của tuổi thơ. Điều này luôn nhắc nhở giáo viên lấy cảm xúc trân thực của mình khi tiếp xúc với trẻ, 7
  7. xúc cảm chân thực nhưng thiên về tình thương, nhẹ nhàng mà vui tươi, cởi mở, phù hợp với tâm sinh lý của trẻ, gieo vào lòng trẻ những sắc thái cảm xúc tích cực của con người. - Trước mỗi tình huống, giáo viên cần bình tĩnh không nên vội vàng, nóng nảy, nếu giáo viên nóng nảy thiếu kiềm chế, sẽ có những hành vi không hợ lý với trẻ, trong khi đó, bất cứ hành vi nào của giáo viên đều được trẻ ghi dấu lại trong tâm trí trẻ. Giáo viên nên tìm hiểu kĩ những nguyên nhân dẫn đến nhưỡng biểu hiện hành vi bất thường của trẻ để có hướng giải quyết hợp lý nhất. - Giáo viên ứng xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt so sánh trẻ này với trẻ khác dành tình yêu và sự quan tâm với tất cả các trẻ như nhau, giáo viên không được quá quan tâm nhiều đến một trẻ nào đó. Do đó, giáo viên cần phải vừa quan tâm đến cả lớp vừa phải quan tâm đến từng trẻ. Mỗi trẻ có những đặc điểm riêng về thể chất, về nhu cầu, về sở thích, hứng thú, khả năng…., giáo viên cần nắm bắt được các đặc điểm đó để có cách giáo tiếp ứng xử phù hợp đối với trẻ. - Tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở trong suốt quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ là điều rất quan trọng, giáo viên lúc nào cũng thể hiện khuôn mặt rạng rỡ, nhiệt tình, trìu mến, tạo cho trẻ cảm thấy mình đang được quan tâm. - Giáo viên cần hiểu trẻ, nên tìm những điểm tốt điểm tích cực của trẻ, để nêu gương khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi. - Cần tôn trọng trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của trẻ, không nên lờ đi trước ý kiến của trẻ. - Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống với trẻ, không nên cứng nhắc vì mỗi trẻ là một các thể riêng biệt, một tính cách và sở thích khác nhau. Giáo viên cần hiểu trẻ và tạo nhiều cơ hội để trẻ được thể hiện trong các tình huống khác nhau. 6. Những hạn chế trong giao tiếp, ứng xử của giáo viên mầm non đối với trẻ và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của trẻ mầm non. - Giáo viên chưa hiểu trẻ và nhu cầu của trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non, chưa thật sự chú ý, tập trung, lôi cuốn trẻ, khích lệ trẻ tham gia vào các hoạt động, chưa tạo được không khí thật sự vui tươi và kích thích những ham thích, hứng khởi cần có ở trẻ. - Giáo viên đôi khi không kiềm chế được cảm xúc nên ảnh hưởng đến trẻ. Nhiều giáo viên cho rằng giờ ăn là dễ khiến cô giáo nóng giận và khó chịu và thường cô giáo trách phạt trẻ bằng nhiều hình thức như đánh, nhốt trẻ vào nhà vệ sinh, ép trẻ ăn...Một số giáo viên do không kìm chế được cảm xúc của bản thân nên vẫn còn hiện tượng nóng giận, bực bội, la mắng, trách móc trẻ. Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của trẻ như: trẻ sẽ cảm thấy sợ hãi, không tự tin, sợ đến trường... 8
  8. - Trẻ trong lớp quá đông cũng tạo nhiều áp lực cho giáo viên, giáo viên sẽ thường xuyên bị căng thẳng, từ đó mà tâm trạng không tốt. - Do khối lượng công việc qáu hiều, áp lực của công việc khiến giáo viên cảm thấy mệt mỏi cũng ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp với trẻ. - Giáo viên có quan niệm sai lầm khi cho rằng trẻ tuổi này rất bướng bỉnh, lì lợm và phải giáo dục nghiêm khắc, phải trách phạt, la mắng cho trẻ biết sợ, biết chừa, thường cấm đoán và chỉ mong trẻ biết nghe lời. * Nguyên nhân: Kỹ năng giao tiếp ứng xử của giáo viên mầm non với trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến các yếu tố nhận thức, yếu tố quan điểm giáo dục, yếu tố về tính chất công việc và yếu tố về mối quan hệ trong công việc. Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ. Cụ thêt: - Về yếu tố nhận thức: Là sự hiểu biết của giáo viên về pháp luật và yêu cầu của đạo đức người giáo viên mầm non trong chăm sóc và giáo dục trẻ. Đó cũng là sự hiểu biết của giáo viên về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Hiện nay, nhiều giáo viên chưa hiểu và nắm vững những yêu cầu về đạo đức của người giáo viên, chưa hiểu và nắm vững các đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, nên trong quá trình giao tiếp ứng xử với trẻ không thỏa mãn được những nhu cầu của trẻ, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Điều này cho thấy công tác giáo dục đạo đức trong ngành sư phạm chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Những tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo hi sinh, tận tụy với trẻ chưa được xã hội động viên quan tâm tôn vinh kịp thời. - Về quan điểm giáo dục trẻ: Nhiều giáo viên có quan niệm sai lầm trong giao tiếp ứng xử với trẻ như để giáo dục trẻ nhanh nhất, hiệu quả nhất thì đe dọa, trừng phạt, trách mắng là phương pháp giáo dục hiệu quả. Một số giáo viên quá nghiêm khắc với trẻ, nghĩ rằng cần phải làm cho trẻ biết sợ, biết vâng lới bằng những hình phạt nặng nề nhơ đánh, nhốt trẻ vào nhà vệ sinh... Đây là quan điểm hết sức sai lầm của giáo viên. - Về tính chất công việc và chế độ đãi ngộ của giáo viên: Giáo viên mầm non so với các bậc học khác phải làm việc vất vả, khối lượng công việc nhiều, lại phải chịu nhiều áp lực như chất lượng giảng dạy, thanh tra, kiểm tra. Tuy n hiên chế độ đãi ngộ với giáo viên của nhà trường và địa phương không thỏa đáng, điều đó cũng ảng hưởng đến tâm lý giáo viên và ảnh hưởng đến việc giao tiếp, ứng xử với trẻ. Mặt khác, số lượng trẻ trong lớp quá đông, có nhiều trẻ bướng bỉnh, không nghe lời, hay quậy phá khiến giáo viên bị căng thẳng, từ đó dẫn đến hượng tượng quát mắng, dọa nạt trẻ. - Về các mối quan hệ trong công việc ( quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp và phụ huynh): Sự không thuận lợi trong các mối quan hệ này cũng khiến giáo viên cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi, bực bội, điều đó ảnh hưởng nhiều dến hoạt động giao tiếp và ứng 9
  9. xử với trẻ. Ví dụ: Sự chỉ đạo không nhất quán và khách quan từ cấp trên; quan hệ với đồng nghiệp không tốt, có nhiều bất đồng; việc phối kết hợp với phụ huynhtrong chăm sóc và giáo dục trẻ chưa tốt.... * Biện pháp tăng cường nhận thức, thái độ đạo đức người giáo viên mầm non trong giao tiếp, ứng xử với trẻ. - Tăng cường nhận thức pháp luật, nhận thức về yêu cầu/chuẩn mựcđạo đức của giáo viên mầm non, về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ em. - Nâng cao nhận thức của giáo viên mầm non về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. * Biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức của người giáo viên mầm non - Tổ chức rèn luyện hành vi/thói quen đạo đức của giáo viên mầm non trong các tình huống giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non. - Giám sát hỗ trợ và điều chỉnh giáo viên mầm non trong giao tiếp ứng xử với trẻ mầm non. * Biện pháp đảm bảo các điều kiện để giáo viên mầm non nâng cao đạo đức trong giao tiếp, ứng xử với trẻ. - Nâng cao đạo đức của người cán bộ quản lí của nhà trường. - Đảm bảo điều kiện làm việc, môi trường làm việc để giảm áp lực đối với giáo viên mầm non. - Động viên, đãi ngộ và tôn vinh nời giáo viên mầm non 10
  10. MODULE GVMN 2: QUẢN LÝ CẢM XÚC BẢN THÂN CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN MẦM NON Theo các nhà nghiên cứu tâm lý học, có rất nhiều nguyên nhân gây nên bạo hành trẻ, và một trong những nguyên nhân sâu xa là giáo viên (GV) thiếu các kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân. Phương pháp để quản lý cảm xúc còn hạn chế GV mầm non là người quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo ở bậc học đầu tiên này. Mỗi đứa trẻ sau này sẽ là ai, sẽ trở thành người như thế nào, nhân cách của trẻ sẽ phát triển ra sao?... Một phần trách nhiệm thuộc về các cô nuôi dạy trẻ, “người mẹ hiền thứ hai” của các em. ThS. Trần Thị Thảo, khoa tâm lý Giáo dục Trường ĐH Thủ đô Hà Nội cho rằng, kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân là yếu tố quan trọng trong hoạt động sư phạm, đặc biệt GV mầm non phải có được kỹ năng này ở mức cao. GV mầm non rất dễ phải đương đầu với các tình huống liên tục quấy khóc, nghịch phá, la hét, không nghe lời, không chịu ăn…ở trẻ cộng với cả núi công việc chuyên môn khác. Tình trạng này nếu kéo dài khiến họ rơi vào trạng thái căng thẳng về tâm lý, dẫn đến mất kiểm soát về nhận thức, cảm xúc, hành vi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường học tập của trẻ. Từ những năm cuối thế kỷ XX trở lại đây, những nghiên cứu về cảm xúc đã ngày càng được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt đối với các trường học. Hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về cảm xúc cũng chỉ ra những biểu hiện cảm xúc và nguyên nhân có những cảm xúc đó một cách chung chung, họ chưa đưa ra những phương pháp để quản lý cảm xúc. Ở Việt Nam, nghiên cứu vấn đề cảm xúc nói chung, kỹ năng quản lý cảm xúc nói riêng đang trên bước đường hình thành và phát triển, còn là một lĩnh vực mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Những nghiên cứu về kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của GV mầm non còn chưa nhiều và các nghiên cứu mới chỉ xoay quanh thực trạng nhu cầu, hạn chế của hoạt động này ở tầm khái quát. Chính vì vậy phải có nhiều công trình nghiên cứu ở tầm sâu hơn về lĩnh vực này để góp phần nâng cao, phát triển hoàn thiện và phong phú hơn về kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của GV mầm non, tạo môi trường học tập lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng GD. Hiểu được cảm xúc của chính mình 11
  11. Hiện nay tình trạng bạo hành trẻ ở các có sở GD mầm non có chiều hướng gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Nhiều trẻ bị bạo hành đã để lại những sang chấn tâm lý nặng nề, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Điều đáng ngại nhất là đối tượng có hành vi bạo hành với các em lại chính là những người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng các em. Theo các nhà tâm lý, bên cạnh yếu tố nghề nghiệp, năng lực giáo dục thì căng thẳng tâm lý trong quá trình chăm sóc, nuôi dạy trẻ cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các hành vi bạo lực. Giáo viên căng thẳng, áp lực, liệu học sinh có được thoải mái, vui vẻ? Hay cảm xúc tiêu cực đó sẽ "lan truyền" tới chính học sinh của mình? Và, lớp học liệu có "hạnh phúc" hay không khi giáo viên trong tâm thái lo lắng, căng thẳng như vậy? Theo ThS. Hoàng Thế Hải, khoa Tâm lý GD, Trường ĐHSP, ĐH Đà Nẵng, GV mầm non cũng là một trong những đối tượng dễ bị những tác động gây stress, bởi họ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thách thức trong cuộc sống và trong hoạt động nghề nghiệp. Trong khi đó, đây là đối tượng chủ yếu là nữ, có tính nhạy cảm cao, dễ xúc động, dễ tổn thương. Những đặc điểm đó khiến giáo viên mầm non dễ nhạy cảm với những thay đổi và trong những hoàn cảnh nhất định, họ dễ chịu tác động của các nhân tố gây stress. Khi không vượt qua được, họ dễ rơi vào trạng thái rối loạn cảm xúc, mức độ nặng hơn có thể là rối nhiều hành vi, bạo hành với trẻ. Từ câu chuyện bạo hành trẻ ở Trường Mầm non Ecokids, một điều kiện tiên quyết, cần thiết đối với thực tiễn của người giáo viên đó là hiểu được cảm xúc của chính mình. Làm thế nào để tích hợp yếu tố cảm xúc với việc áp dụng kiến thức chuyên môn của mình trong giảng dạy cũng là một câu hỏi cần sự giải đáp của mỗi giáo viên. Cảm xúc của giáo viên có quan hệ mật thiết trong hầu như mọi khía cạnh của quá trình giảng dạy và học tập, do đó việc người giáo viên biết kiểm soát cảm xúc của mình mỗi khi lên lớp là rất cần thiết. Đây cũng là bài học dành cho những giáo viên đã và đang, sẽ trở thành GV mầm non - “người mẹ hiền thứ hai” của các em. 12
  12. MODULE GVMN 3: RÈN LUYỆN PHONG CÁCH LÀM VIỆC KHOA HỌC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN MẦM NON Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên và quan trọng, dạy trẻ những bài học đầu tiên của cuộc đời, là người ươm mầm nhân cách cho trẻ. Đây là nghề có tính đặc thù. Đặc điểm của nghề này là ngòai chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, các bạn trẻ phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và lòng yêu trẻ. Là người thầy biết vị tha, chu đáo, gần gũi và nâng niu trẻ em. Giáo viên mầm non không chỉ dạy mà còn phải dỗ, không chỉ giáo dục mà còn phải chăm sóc trẻ và điều quan trọng hơn hết đây là nghề “làm việc tình yêu”. Để trở thành giáo viên mầm non, bạn phải có lòng yêu trẻ vì đặc thù của nghề này đòi hỏi giáo viên tình yêu của người mẹ đối với trẻ. Trong một ngày, hầu hết thời gian sinh họat của trẻ là ở trường với cô. Cô làm mẹ cho bé ăn, dỗ ngủ. Cô làm thầy dạy cho bé tất cả mọi điều cần thiết đầu đời như: kỹ năng sống, kiến thức về môi trường xung quanh, về tóan, văn học, thẩm mỹ, hội họa, âm nhạc, phát triển thể chất,… ngòai ra, trẻ còn mong chờ ở cô sự quam tâm, chăm sóc, sự giúp đỡ, trìu mến và bảo vệ trẻ…Với thời gian 8 tiếng, có khi là 10 tiếng mỗi ngày, các cô được chứng kiến rất nhiều họat động của trẻ. Nào là tiếng trẻ khóc, tiếng trẻ vui đùa, trẻ chạy nhảy, trẻ va vào nhau, trẻ ngã, trẻ đánh nhau… về nhà các cô phải sọan giáo án, đồ dùng dạy học, làm đồ chơi… đòi hỏi người giáo viên phải rất yêu trẻ, yêu nghề. Giáo viên phải luôn giữ vững sự bình tĩnh, dịu dàng, yêu thương trẻ. Họat động trong một ngày của giáo viên mầm non: - Buổi sáng, các cô đến trường mở cửa phòng, thông thóang phòng ốc - Kê bàn, ghế chuẩn bị tiết học - Thể dục buổi sáng - Thực hiện tiết học chính - Kết thúc giờ học, làm vệ sinh chân tay sạch sẽ trước khi ăn trưa - Cô phụ giúp một số cháu khó ăn. - Kết thúc giờ ăn là giờ ngủ của cháu(các cô thay phiên nhau trực trưa) - Đầu giờ chiều, tập thể dục đầu giờ chiều cho các cháu thỏai mái tinh thần. - Chẩn bị cho trẻ ăn xế. - Trước khi về vệ sinh các cháu sạch sẽ, thay quần áo mới, thu dọn đồ đạc cá nhân vào ba lô của các cháu mang về nhà. Tuy công việc hàng ngày của các cô hơi nhiều nhưng trong mọi họat động, các cô đều tìm thầy niềm vui trong công việc. 13
  13. MODULE GVMN 4: SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác giảng dạy tại các trường mầm non luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, được các trường mầm non quan tâm thực hiện, với nội dung và hình thức phong phú. Trong các hình thức bồi dưỡng chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn (SHCM) là 1 hoạt động được thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho giáo viên mầm non, được trường .............. quan tâm thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng cho toàn thể đội ngũ giáo viên nhà trường, đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo truyền thống trong những năm qua nhìn chung đã mang lại những hiệu quả to lớn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Từ việc nâng cao năng lực quản lý và năng lực hoạt động chuyên môn cho CBQL và GV trong nhà trường, giúp CBQL, GV MN đổi mới trong tư duy và sinh hoạt chuyên môn theo hướng tăng cường hình thức trải nghiệm trong tổ chức các hoạt động cho trẻ ở trường mầm non; Phát huy rõ nét tính tích cực của học sinh trong khám phá, lĩnh hội tri thức. Tuy nhiên, sinh hoạt chuyên môn tại trường mầm non ........... cũng không tránh khỏi 1 số hạn chế chung mà đa số các trường mầm non đều mắc phải, đó là: - Việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn còn nặng về hình thức, thể hiện trên hồ sơ sổ sách, đảm bảo đủ số lượng buổi sinh hoạt theo quy định, chưa có sự đổi mới nâng cao chất lượng trong nội dung sinh hoạt. - Các hoạt động SHCM mang tính biểu diễn, làm mẫu, được tập duyệt nhiều lần trước khi cho giáo viên dự giờ, dẫn đến đa số trẻ mất đi sự hứng thú, tự nhiên trong hoạt động. - Giáo viên thường coi hoạt động tổ chức trong buổi SHCM là hoạt động mẫu, lý tưởng, ít có nội dung thảo luận, phản biện vấn đề đề tìm giải pháp ưu việt hơn. - Đôi khi, chính sự tham gia của những người dự giờ làm ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ. Đa số giáo viên dự tập trung soi xét đánh giá hoạt động của người dạy, theo các khuôn mẫu nhất định, ít quan tâm đến quá trình hoạt động của trẻ và hiệu quả hoạt động trên trẻ. SHCM theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng nhau học tập từ thực tế việc học của trẻ tại lớp. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết kế hoạch bài học, cùng dự giờ quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của trẻ) bài học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra,... có ảnh hưởng đến việc học của trẻ. Việc tìm hiểu việc học 14
  14. của trẻ là để nhận diện được tình trạng học tập của mỗi trẻ khác nhau, những khó khăn, sai lầm và các yếu tố đang cản trở (hay thúc đẩy) việc học tập của trẻ và tìm ra cách thức để tác động phù hợp, hiệu quả hơn.Trên cơ sở đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hàng ngày một cách hiệu quả. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đảm bảo cơ hội học tập và phát triển cho mọi trẻ em mang lại ý nghĩa to lớn trong quá trình bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên, góp phần xây dựng mỗi nhà trường trở thành cộng đồng học tập SHCM theo nghiên cứu bài học không nhằm đánh giá, xếp loại giờ dạy mà ở đó giáo viên được khuyến khích học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm nguyên nhân tại sao trẻ học/không học, trẻ có hứng thú- không có hứng thú với hoạt động của cô, đồng thời đề xuất các biện pháp để giúp tất cả trẻ học tập thực sự. Qua quá trình đó giáo viên sẽ có khả năng tự điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học một cách linh hoạt, phù hợp với đối tượng trẻ của lớp mình. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi rút ra 1 số bài học kinh nghiệm như sau: Thứ nhất: Đổi mới SHCM theo nghiên cứu bài học phải chú trọng từ việc thay đổi nhận thức, hành vi của các bên tham gia, từ CBQL chỉ đạo chuyên môn trong cách thức hướng dẫn giáo viên dạy, đến nhận thức của giáo viên dự giờ trong cách thức nhận xét đánh giá chất lượng giờ dạy, sau đó mới có thể thay đổi tư duy của người dạy SHCM, giúp người dạy SHCM tự tin trong thể hiện. Bên cạnh đó, cần tạo cơ hội cho tất cả giáo viên được tham gia dạy SHCM, bao gồm cả giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm, không chỉ tập trung ở 1 vài giáo viên khá tốt thường xuyên tam gia dạy. - Thứ hai: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn phải bắt đầu từ việc đổi mới về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động trong Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của trường, tổ chuyên môn: + Về nội dung, nội dung SHCM theo hướng NCBH cần đa dạng, phong phú, kế hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành, lấy lý luận về hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm làm cơ sở lý luận cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục, đồng thời tăng cường các hoạt động thực hành làm minh chứng cho lý luận. Các nội dung đưa vào SHCM cần bắt nguồn từ nhu cầu của giáo viên, của học sinh chứ không chỉ là chỉ đạo một chiều theo mong muốn chủ quan của Ban giám hiệu nhà trường. Mặt khác, cần mở rộng nội dung sinh hoạt tới tất cả các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ như hoạt động ăn, ngủ, lao động, vệ sinh, vui chơi…, không gói gọn trong các hoạt động học ở trên lớp. + Về phương pháp, cần linh hoạt, tránh gò bó, khuôn mẫu, áp đặt giáo viên theo lối mòn. Khuyến khích giáo viên thử nghiệm những đề tài mới, phương pháp mới, trên 15
  15. những đồ dùng, thiết bị mới. Cần xác định hoạt động tổ chức trong buổi SHCM là hoạt động minh họa chứ không phải là hoạt động mẫu, lý tưởng, khuyến khích giáo viên trao đổi, thảo luận dân chủ để tìm ra những hướng đi đúng, những cách làm hay. Sinh hoạt chuyên môn cần phải thay đổi và đi vào chiều sâu như coi trọng sinh hoạt cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, cập nhật và chia sẻ những kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động dạy học, giải quyết các tình huống trong dạy học; kĩ năng dự giờ, đánh giá giờ dạy; Dành thời gian nhiều hơn cho việc phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm các giờ dạy đã được giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn dự giờ. Khi thảo luận cần quan tâm đến quá trình hoạt động của trẻ ra sao, thái độ của trẻ với hoạt động như thế nào, việc tác động của giáo viên tới hoạt động của trẻ có hợp lý hay không…chứ không chỉ quan tâm đến phương pháp tổ chức đặc trưng của từng hoạt động. + Về hình thức, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chuyên môn và nhà trường, để sinh hoạt chuyên môn các cấp tổ, trường…không bị chồng chéo về nội dung và thời gian tổ chức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc bồi dưỡng chuyên môn. Chẳng hạn: lập hòm thư tổ/trường để cùng chia sẻ thông tin, hướng dẫn chia sẻ kinh nghiệm khai thác tài nguyên phục vụ bồi dưỡng chuyên môn trên mạng (violet, trang web của Bộ, Sở,...). Các buổi sinh hoạt chuyên môn nên giảm tính hành chính (họp hành, đánh giá, triển khai... có thể đưa lên hòm thư nội bộ hoặc dán/thông báo lên bảng tin), dành thời gian chia sẻ kinh nghiệm, lên chuyên đề,... tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho giáo viên trong chuyên môn. - Thứ ba: Cần chú trọng bồi dưỡng năng lực tổ chức điều hành cho đội ngũ tổ trưởng những người chủ trì các buổi SHCM vì thực tế cho ta thấy buổi sinh hoạt chuyên môn thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và chuyên môn của người chủ trì. Tổ trưởng tổ chuyên môn phải nêu được vấn đề cần thảo luận, như vị trí, vai trò, các hình thức tăng cường hoạt động trải nghiệm cho trẻ, xây dựng môi trường hoạt động trải nghiệm cho trẻ, các tác động của giáo viên đối với hoạt động của trẻ thế nào là phù hợp và hiệu quả…, hướng giáo viên đến các tình huống có vấn đề và thống nhất quan điểm chung với vấn đề đưa ra thảo luận. Cần tăng cường quản lý chặt chẽ của BGH nhà trường tới các hoạt động sinh hoạt chuyên môn để định hướng, giúp đỡ tổ chuyên môn khi cần. - Thứ tư: Cần xây dựng một nề nếp sinh hoạt chuyên môn ổn định, chất lượng. Trong đó, việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn cần thường xuyên, đúng kế hoạch. Có sự điều chỉnh, bổ sung trong suốt năm học và năm sau để sinh hoạt chuyên môn hiệu quả và phong phú hơn. Qua tổ chức thực hiện SHCM theo hình thức nghiên cứu bài học, cùng với việc triển khai có hiệu quả mô hình xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm, chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng, chất lượng CSGD trẻ của nhà trường nói chung đã có nhiều khởi sắc. Đa số giáo viên trong nhà trường đã mạnh dạn, tự tin hơn trong xây 16
  16. dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động. Các buổi SHCM của nhà trường không còn là những “màn biểu diễn điêu luyện” của 1 vài giáo viên cốt cán, mà thực sự là không gian cho tất cả giáo viên giao lưu, trao đổi, chia sẻ tri thức, góp phần hình thành nên một môi trường học tập tích cực tại nhà trường. 17
  17. MODULE GVMN 5: HOẠT ĐỘNG TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Bậc mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên mầm non luôn là mục tiêu đặt ra hàng đầu đối với các cán bộ quản lí nhà trường. Trong bài viết dưới đây, KidsOnline xin tổng hợp một số những biện pháp hữu ích giúp cán bộ, quản lí nhà trường có thể chủ động xây dựng kế hoạch và có những cách thức phù hợp nhằm bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo viên mầm non. Biện pháp 1: Nâng cao trình độ trên chuẩn của giáo viên Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể xuất phát từ nhu cầu đào tạo của từng giáo viên (những giáo viên nào cần được nâng cao trình độ? Về vấn đề gì?). Đồng thời, lập kế hoạch bồi dưỡng dài hạn nhằm xác định mục tiêu và định hướng đào tạo nhân lực ( Số lượng khóa đào tạo, thời gian diễn ra, kết quả dự tính đạt được,…). Tham mưu với hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở các trường sư phạm. Ngoài việc được tham gia các lớp tập huấn, khóa đào tạo nghiệp vụ, trong quá trình làm việc giáo viên đều phải có ý thức tự học: tham gia các buổi dự giờ, sinh hoạt chuyên môn cùng đồng nghiệp, tham quan các trường bạn về cách sắp xếp, tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ,… chủ động học và tìm hiểu thêm một số kỹ năng cần thiết trong công tác giảng dạy như: các kĩ năng phòng – xử trí các bệnh và tai nạn thường gặp ở trẻ, kĩ năng ứng xử sư phạm,… Biện pháp 2: Bồi dưỡng giáo viên chủ động xây dựng hồ sơ Để công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên đạt hiệu quả cao, người quản lí cần phải hiểu rõ giáo viên của mình: trình độ chuyên môn, cá tính, năng lực sư phạm, sở trường trong từng hoạt động, những hạn chế và yếu kém trong công tác giảng dạy,…Bồi dưỡng giáo viên xây dựng bộ hồ sơ, giáo án là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá năng lực, trình độ của giáo viên để từ đó đưa ra điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cho họ. Vd: Một số giáo viên còn yếu về năng lực soạn bài, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể: + Giáo viên chưa biết phương pháp soạn + Chưa xác định được mục đích yêu cầu bài + Phương pháp biện pháp để ra trong bài soạn chưa chính xác, chưa hợp lí. 18
  18. Biện pháp 3: Bồi dưỡng kiến thức tổ chức các hoạt động Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên qua tiết dạy (dự giờ, thao giảng, kiến tập) giúp nhà quản lí đánh giá đúng năng lực, trình độ của từng giáo viên, phân loại theo nhóm để áp dụng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm giáo viên. Vd: Cô B dạy lớp trẻ 4-5 tuổi chưa biết cách gây hứng thú để trẻ tập trung vào bài học. Sau tiết dự giờ, cán bộ quản lí sẽ đưa ra nhận xét và phân tích cho cô B hiểu về tầm quan tọng của việc gây hứng thú cho trẻ trước khi bước vào bài học và đưa ra gợi ý hướng giải quyết vấn đề cô B đang gặp phải. Biện pháp 4: Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn Một biện pháp không thể thiếu trong công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn. Ngay từ khi bắt đầu năm học, người quản lí cần phân công giáo viên phù hợp với các tổ dựa theo năng lực và trình độ. Khi chọn tổ trưởng cho mỗi tổ chuyên môn cần chọn lựa những giáo viên có năng lực chuyên môn, nhiệt tình năng động, có khả năng lãnh đạo để dẫn dắt và điều hành tổ. Biện pháp 5: Bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua + Thi giáo viên dạy giỏi: Thông qua các hội thi giáo viên sẽ được thể hiện năng lực của bản thân, đánh giá điểm mạnh điểm yếu, rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh để nâng cao trình độ, chuyên môn trong công tác giảng dạy. + Làm đồ dùng sáng tạo: Tổ chức cuộc thi làm đồ dùng mầm non không chỉ giúp giáo viên nắm được phương pháp và yêu cầu bài dạy mà còn tăng tính sáng tạo, chủ động tích cực trong việc tự nâng cao năng lực, trình độ của bản thân Biện pháp 6: Thực hiện kiểm tra, thanh tra nội bộ Kiểm tra, thanh tra nội bộ là chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lí nhà trường và xuyên suốt quá tình quản lí. Công tác kiểm tra, giám sát giúp đánh giá mặt mạnh, yếu của từng cá nhân trong đội ngũ để hoàn thiện tập thể. Kiểm tra định kỳ hay đột xuất nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động của giáo viên và đảm bảo tính công bằng, khách quan. Biện pháp 7: Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường Kết hợp với đoàn thể ngoài trường thực hiện tốt công tác giáo dục, chăm sóc nói chung và bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên nói riêng như: Tham mưu kịp thời với hiệu trưởng đề nghị với các cấp chính quyền địa phương, Phòng giáo dục và dào tạo hỗ trợ trang thiết bị dạy học như máy tính, máy chiếu đa năng,…; Huy động phụ huynh học sinh mang đồ phế thải sẵn có để giúp giáo viên sáng tạo đồ dùng, đồ chơi mầm non… Mỗi tháng tổ chức chuyên đề, kỹ năng phương pháp giảng dạy cho tổ chuyên môn thảo luận. Sau đó tổ chức dạy mẫu để thực hiện các chủ đề, chủ điểm nói trên. Bên 19
  19. cạnh đó, khảo sát lại năng lực chuyên môn của từng giáo viên thông qua dự giờ, thăm lớp. Đối với những giáo viên mới vào trường và giáo viên lớn tuổi cần có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2