intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp, xác định cấu trúc các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon có tác dụng sinh học

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm tiếp tục đóng góp vào công trình nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất quang hoạt phthalazinon có tác dụng ức chế chọn lọc (PDE4) và tác dụng kháng viêm mạnh, tác giả tiến hành tổng hợp các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp, xác định cấu trúc các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon có tác dụng sinh học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỔNG HỢP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC DẪN CHẤT QUANG HOẠT<br /> N-HEPTYL VÀ N-BENZYL CỦA CIS (+);<br /> CIS (−)-4-(3,4-DIMETHOXYPHENYL) HEXAHYDRO PHTHALAZINON<br /> CÓ TÁC DỤNG SINH HỌC<br /> Chương Ngọc Nãi*, Trương Ngọc Quỳnh Nhi**, Nguyễn Ngọc Vinh*, Nguyễn Đức Tuấn**,<br /> Đặng Văn Tịnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Những năm gần đây, hoạt tính ức chế chọn lọc phosphodiesterase IV (PDE4) được phát hiện ở<br /> các dẫn chất thế N-alkyl của phthalazinon. Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã<br /> khảo sát thành công quy trình tổng hợp các dẫn chất cis-N-alkyl phthalazinon có tác dụng ức chế chọn lọc<br /> phosphodiesterase IV và tác dụng kháng viêm mạnh. Để tiếp tục công trình nghiên cứu, chúng tôi thực hiện tổng<br /> hợp các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro<br /> phthalazinon, đồng thời thực hiện phương pháp xác định cấu trúc các sản phẩm sau tổng hợp.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm tiếp tục đóng góp vào công trình nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất quang<br /> hoạt phthalazinon có tác dụng ức chế chọn lọc (PDE4) và tác dụng kháng viêm mạnh, chúng tôi tiến hành tổng<br /> hợp các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro<br /> phthalazinon.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành tổng hợp các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và Nbenzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon. Thực hiện các phương pháp xác định<br /> cấu trúc và kiểm tra độ tinh khiết quang học các sản phẩm tổng hợp được.<br /> Kết quả: Đã tổng hợp thành công các dẫn chất N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon có tiềm năng sinh học.<br /> Kết luận: Quy trình tách acid carboxylic dạng racemic sử dụng tác nhân bất đối xứng là base tinh khiết về<br /> mặt quang học (R)-(+) và (S)-(−)-α-methylbenzylamin thu được sản phẩm là acid carboxylic có tính quang hoạt<br /> với độ tinh khiết quang học cao. Từ đó, tiến hành tổng hợp và xác định cấu trúc các dẫn chất N-heptyl và Nbenzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon.<br /> Từ khóa: cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon, kháng viêm, ức chế<br /> phosphodiesterase.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SYNTHESIS, STRUCTURE DETERMINATION OF NEW CHIRAL DERIVATIVES N-HEPTYL<br /> AND N-BENZYL CIS (+); CIS (−)-4-(3,4-DIMETHOXYPHENYL) HEXAHYDRO PHTHALAZINONE<br /> WITH POTENTIAL BIOLOGICAL ACTIVITIES<br /> Chuong Ngoc Nai, Truong Ngoc Quynh Nhi, Nguyen Ngoc Vinh, Nguyen Duc Tuan,<br /> Dang Van Tinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 359 - 364<br /> Introduction: In recent years, the selective phosphodiesterase IV (PDE4) inhibitory activity was found in<br /> the N-alkyl phthalazinone derivatives. Besides, much research at home and abroad has been surveyed successfully<br /> <br /> *Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh<br /> **Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS Đặng Văn Tịnh ĐT: 0909382233 Email: vantinhdang62@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> 359<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> the process synthesis cis-N-alkyl phthalazinone derivatives with selective inhibitory effects on phosphodiesterase<br /> IV (PDE4) and strong anti-inflammatory activity. To continue the research, the new chiral derivatives N-heptyl<br /> and N-benzyl cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinone were synthesized and determinated<br /> the structure.<br /> Aims: To continue contributing to the research of the synthesis of new chiral phthalazinone derivatives with<br /> selective inhibitory effects on phosphodiesterase IV (PDE4) and strong anti-inflammatory activity, the new chiral<br /> derivatives N-heptyl and N-benzyl cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinone were<br /> synthesized.<br /> Objects and Methods: Synthesize new chiral derivatives N-heptyl and N-benzyl cis(+); cis(-)-4-(3,4dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinone. Determine the structure and specifications of the synthesized<br /> products.<br /> Results: Successfully synthesized the new chiral derivatives N-heptyl and N-benzyl cis(+); cis(-)-4-(3,4dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinone with potential biological activities.<br /> Conclusions: The optical resolution of racemic carboxylic acid gave chiral of carboxylic acids with high<br /> optical purity by using R)-(+) and (S)-(−)-α-methylbenzylamine, which are pure chiral bases. Then the chiral<br /> derivatives N-heptyl and N-benzyl cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinone were<br /> synthesized and determinated the structure.<br /> Keywords: cis(+); cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon, anti-inflammatory activity,<br /> phosphodiesterase inhibitory.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Những năm gần đây, hoạt tính ức chế chọn<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> -<br /> <br /> PHƯƠNG<br /> <br /> PHÁP<br /> <br /> lọc phosphodiesterase IV (PDE4) trong điều trị<br /> <br /> Trang thiết bị, hóa chất, dung môi<br /> <br /> bệnh viêm cấp tính và mạn tính như bệnh viêm<br /> <br /> Trang thiết bị<br /> Bếp khuấy từ gia nhiệt Ika C-Mag HS7, cân<br /> kỹ thuật EK-610i, cân phân tích Mettler Toledo<br /> AB 265-S (Thụy Sĩ), máy cô quay Büchi (Thụy<br /> Sĩ), máy đo góc quay cực Horiba SEPA-300<br /> (Nhật Bản), máy đo điểm chảy Büchi B545<br /> (Thụy Sĩ), máy quang phổ hồng ngoại FTIR<br /> Magna-IR 760 Spectrometer Nicolet (Mỹ), máy<br /> sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu LC 20A<br /> (Nhật Bản)máy sắc ký lỏng ghép khối phổ<br /> Agilent 6410 Triple Quad (Mỹ), máy cộng<br /> hưởng từ hạt nhân Bruker 500, cột sắc ký<br /> Gemini C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm) (Mỹ), cột Lux<br /> Cellulose-1, 250 x 4,6 mm, 5µm (Mỹ).<br /> <br /> khớp dạng thấp và bệnh hen suyễn được phát<br /> hiện<br /> <br /> ở<br /> <br /> các<br /> <br /> dẫn<br /> <br /> chất<br /> <br /> thế<br /> <br /> N-alkyl<br /> <br /> của<br /> <br /> phthalazinon(5,6). Hiện nay, có nhiều công trình<br /> nghiên cứu trong và ngoài nước đã khảo sát<br /> tổng hợp thành công các dẫn chất cis-N-alkyl<br /> phthalazinon với tác dụng ức chế chọn lọc PDE4<br /> và tác dụng kháng viêm mạnh hơn dẫn chất<br /> trans(2). Tuy nhiên các đồng phân hữu tuyền có<br /> hoạt tính ức chế chọn lọc PDE4 mạnh hơn đồng<br /> phân tả tuyền và dạng racemic(1,3,4), do đó để tiếp<br /> tục công trình nghiên cứu, chúng tôi thực hiện<br /> tổng hợp các dẫn chất quang hoạt N-heptyl và<br /> N-benzyl<br /> <br /> của<br /> <br /> dimethoxyphenyl)<br /> <br /> cis(+);<br /> hexahydro<br /> <br /> cis(-)-4-(3,4phthalazinon,<br /> <br /> đồng thời thực hiện phương pháp xác định cấu<br /> trúc các sản phẩm sau tổng hợp.<br /> <br /> 360<br /> <br /> Hóa chất, dung môi<br /> Silica gel 60 (0,040-0,063 mm), bản mỏng<br /> silica gel 60 F254 tráng sẵn (Merk). 1,2dimethoxybenzen, nhôm clorid, (R)-(+) và (S)-methylbenzylamin (Merck). Benzyk<br /> (−)bromid,<br /> cis-1,2-cyclohexan<br /> dicarboxylic<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> anhydrid (Aldrich); calci clorid, hydrazin<br /> monohydrat, natri bicarbonat, natri clorid, natri<br /> hydrid 60%, natri sulfat khan (Trung Quốc)<br /> dùng cho tổng hợp; acid hydroclorid (Merck).<br /> Cloroform, diethyl ether, ethanol tuyệt đối, ether<br /> dầu hỏa, ethyl acetat, isopropanol, methanol, n-<br /> <br /> hexan<br /> (J.T.Baker),<br /> N,N-dimethylformamid<br /> (Prolabo) dùng cho phân tích.<br /> <br /> Phương pháp tổng hợp<br /> Quy trình tổng hợp được thiết kế như sau:<br /> 1. R(+)-α-methylbenzylamin/<br /> EtOH<br /> <br /> H<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> O<br /> <br /> H<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> 2. H+<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> O<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> H<br /> <br /> AlCl3, CH2Cl2, 50-60 oC H CO<br /> 3<br /> O<br /> <br /> O<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2a<br /> H<br /> COOH<br /> <br /> 1. S(-)-α-methylbenzylamin/<br /> EtOH<br /> <br /> O<br /> <br /> COOH<br /> <br /> O<br /> <br /> COOH<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> +<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2. H<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> 2b<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ tổng hợp acid cis-2-(3,4-dimethoxybenzoyl)cyclohexan carboxylic có tính quang hoạt<br /> H3CO<br /> <br /> H2N<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> NH2<br /> <br /> R-Br<br /> <br /> o<br /> <br /> EtOH, 130-140 C<br /> <br /> H3CO<br /> 2a<br /> <br /> O<br /> <br /> NaH, DMF<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> COOH<br /> <br /> N<br /> <br /> 3a<br /> <br /> N<br /> <br /> H3CO<br /> H3CO<br /> N<br /> <br /> O<br /> <br /> 4a, 4b<br /> <br /> H<br /> <br /> N<br /> <br /> O<br /> <br /> R<br /> <br /> 4a: R-: n-C7H154b: R-: C6H5-CH2-<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ tổng hợp các dẫn chất thế cis(−) N-alkyl hexahydro phthalazinon<br /> H3CO<br /> <br /> H2N<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> NH2<br /> <br /> R-Br<br /> <br /> o<br /> <br /> EtOH, 130-140 C<br /> <br /> H3CO<br /> 2b<br /> <br /> O<br /> <br /> NaH, DMF<br /> <br /> H3CO<br /> <br /> COOH<br /> 3b<br /> <br /> N<br /> <br /> H3CO<br /> H3CO<br /> N<br /> <br /> N<br /> <br /> O<br /> <br /> H<br /> <br /> 4c, 4d<br /> <br /> N<br /> <br /> O<br /> <br /> R<br /> <br /> 4c: R-: n-C7H154d: R-: C6H5-CH2-<br /> <br /> Hình 3. Sơ đồ tổng hợp các dẫn chất thế cis(+) N-alkyl hexahydro phthalazinon<br /> <br /> Các giai đoạn thực hiện<br /> - Tổng hợp nguyên liệu acid cis-2-(3,4dimethoxybenzoyl)cyclohexan carboxylic dạng<br /> racemic<br /> từ<br /> anhydrid<br /> cis-1,2-cyclohexan<br /> dicarboxylic và 1,2-dimethoxybenzen.<br /> - Đóng vòng acid carboxylic vừa tổng hợp<br /> được với hydrazin tạo phthalazinon dạng<br /> racemic có tính kháng viêm.<br /> <br /> - Thế các alkyl vào vị trí N- của phthalazinon<br /> với xúc tác natri hydrid tạo các dẫn chất cis(+) và<br /> cis(−) N-alkyl hexahydro phthalazinon có tính<br /> kháng viêm.<br /> <br /> Trong thực nghiệm<br /> - Theo dõi phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng.<br /> Sơ bộ tối ưu hóa đối với các phản ứng có hiệu<br /> suất thấp.<br /> <br /> - Từ acid carboxylic dạng racemic trên, tiến<br /> hành tách đồng phân quang học bằng (R)-(+) và<br /> (S)-(−)-α-methylbenzylamin.<br /> <br /> - Tinh chế sản phẩm bằng sắc ký cột (SKC)<br /> và kết tinh lại.<br /> <br /> - Đóng vòng 2 đồng phân quang học riêng lẻ<br /> trên tạo phthalazinon có tính quang hoạt.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> - Xác định cấu trúc bằng phổ IR, LC-MS và<br /> H-NMR.<br /> <br /> 361<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> - Kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm bằng<br /> nhiệt độ nóng chảy, sắc ký lớp mỏng, sắc ký<br /> lỏng.<br /> - Kiểm tra độ tinh khiết quang học bằng góc<br /> quay cực riêng và sắc ký lỏng với pha tĩnh bất<br /> đối. Điều kiện sắc ký: Cột Lux Cellulose-1, 250 x<br /> 4,6 mm, 5µm (Phenomenex); bước sóng phát<br /> hiện: 317 nm; pha động: triethylamin 0,2% /nhexan: triethylamin 0,2% /isopropanol (90:10);<br /> tốc độ dòng: 0,8 ml/phút; thể tích tiêm mẫu: 5µl;<br /> nhiệt độ cột: 30 oC.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Racemic<br /> cis-2-(3,4-dimethoxybenzoyl)<br /> cyclohexan carboxylic acid (2)<br /> Cho từ từ nhôm chlorid (8,01 g, 0,06 mol),<br /> 1,2-dimethoxybenzen (8,28 g, 0,06 mol) và<br /> <br /> khan bằng Na2SO4. Cô quay dịch chiết loại dung<br /> môi. Hiệu suất 39,33% (1,18 g).<br /> <br /> cis(+)-2-(3,4-dimethoxybenzoyl)cyclohexan<br /> carboxylic acid (2b)<br /> Cho acid carboxylic dạng racemic (2) (3g,<br /> 0,01 mol), ethanol tuyệt đối (30 ml), S(−)-αmethylbenzylamin (1,24 g, 0,01 mol) vào bình<br /> cầu, khuấy trong 15 phút. Để yên 16 giờ, lọc thu<br /> tủa. Rửa tủa với ethanol tuyệt đối 2 lần, kết tinh<br /> lại trong ethanol nóng 2 lần. Acid hóa tủa bằng<br /> HCl 10%, chiết bằng dichloromethan. Rửa dịch<br /> chiết bằng HCl 10%, nước, NaCl bão hòa, làm<br /> khan bằng Na2SO4. Cô quay dịch chiết loại dung<br /> môi. Hiệu suất 41% (1,23 g).<br /> <br /> cis(−)-4-(3,4-dimethoxyphenyl)4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on<br /> (3a)<br /> <br /> anhydrid (9,24 g, 0,06 mol) vào bình cầu chứa<br /> <br /> Cho acid carboxylic có tính quang hoạt (2a)<br /> <br /> sẵn dichloromethan lạnh (200 ml). Đun hồi lưu<br /> <br /> (1,15 g, 3,94 mmol), hydrazin (3g, 0,06 mol) vào<br /> <br /> 8h ở nhiệt độ 55-65 OC. Cho hỗn hợp sau phản<br /> <br /> bình cầu chứa sẵn ethanol tuyệt đối (25 ml). Đun<br /> <br /> ứng vào hỗn hợp nước-đá, acid hóa bằng HCl<br /> <br /> hồi lưu ở 130-140 oC trong 8 giờ. Cô quay hỗn<br /> <br /> 10%. Chiết bằng dichloromethan. Rửa dịch chiết<br /> <br /> hợp sau phản ứng, thu tủa cho vào hỗn hợp<br /> <br /> bằng HCl 10%, nước, NaCl bão hòa, làm khan<br /> <br /> nước-đá, chiết bằng ethyl acetat. Rửa dịch chiết<br /> <br /> bằng Na2SO4. Cô quay loại dung môi, thu tủa.<br /> <br /> bằng nước cất, NaHCO3 10%, HCl 5%, NaCl bão<br /> <br /> Kết tinh lại tủa trong diethylether/n-hexan. Tiến<br /> <br /> hòa, làm khan bằng Na2SO4. Cô quay, thu tủa<br /> <br /> hành SKC với hệ dung môi n-hexan: ethyl acetat<br /> <br /> kết tinh lại trong cồn nóng, SKC với hệ dung<br /> <br /> (5:1) thu được sản phẩm tinh khiết dạng kết<br /> <br /> môi n-hexan: ethyl acetat (3:2) thu sản phẩm tinh<br /> <br /> tinh, màu trắng ngà. Hiệu suất 47% (8,2 g)<br /> <br /> khiết dạng bột kết tinh trắng. Hiệu suất 80,2%<br /> <br /> cis(−)-2-(3,4-dimethoxybenzoyl)cyclohexan<br /> carboxylic acid (2a)<br /> Cho acid carboxylic dạng racemic (2) (3g,<br /> 0,01 mol), ethanol tuyệt đối (30 ml), R(+)-αmethylbenzylamin (1,24 g, 0,01 mol) vào bình<br /> cầu, khuấy trong 15 phút. Để yên 16 giờ, lọc thu<br /> tủa. Rửa tủa với ethanol tuyệt đối 2 lần, kết tinh<br /> lại trong ethanol nóng 2 lần. Acid hóa tủa bằng<br /> HCl 10%, chiết bằng dichloromethan. Rửa dịch<br /> chiết bằng HCl 10%, nước, NaCl bão hòa, làm<br /> <br /> 362<br /> <br /> (910 mg). [α ]D : −387,44o (0,4%, CH3OH). m/z:<br /> 20<br /> <br /> 289,1 [M-H]+.<br /> <br /> cis(+)-4-(3,4-dimethoxyphenyl)4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on<br /> (3b)<br /> Thực hiện phản ứng đóng vòng acid<br /> carboxylic có tính quang hoạt (2b) (1,15 g, 3,94<br /> mmol) tương tự như trên. Sản phẩm tinh khiết<br /> thu được có dạng bột kết tinh trắng. Hiệu suất<br /> 81,34% (923 mg). [α ]D : +388,64o (0,4%, CH3OH).<br /> 20<br /> <br /> m/z: 289,1 [M-H]+.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cis(−)-2-heptyl-4-(3,4-dimethoxyphenyl)4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on<br /> (4a )<br /> <br /> cis(−)-2-benzyl-4-(3,4-dimethoxyphenyl)4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on<br /> (4b)<br /> <br /> Cho phthalazinon có tính quang hoạt (3a)<br /> <br /> Thực hiện phản ứng benzyl hóa<br /> phthalazinon (3a) (300 mg, 1,04 mmol) tương tự<br /> như trên với benzyl bromid (257 mg, 1,5 mmol).<br /> Sản phẩm tinh khiết thu được có dạng bột kết<br /> tinh thô, màu vàng, mùi hắc. Hiệu suất 78% (307<br /> mg). Mp: 87-99 oC. IR (KBr) 1668 cm-1 (C=O),<br /> 1574 cm-1 (nhân thơm). 1H NRM (500MHz,<br /> CDCl3) δ 1,281-1,800 (m, 7H, H5, H6, H7, H8),<br /> 2,563-2,581 (d, J = 9 Hz, 1H, H8a), 2,72 (s, 1H,<br /> H8’), 3,051-3,095 (m, 1H, H4a), 3,876-3,894 (t, 6H,<br /> OCH3), 4,916-4,945 (d, J = 14,5 Hz, 1H, CH2),<br /> 5,130-5,159 (d, J = 14,5 Hz, 1H, CH2), 6,829-6,846<br /> (t, 1H, H5-arom), 7,182-7,202 (m, 1H, H6-arom),<br /> 7,221-7,261 (m, 1H, H2-arom), 7,286-7,442 (m,<br /> <br /> (300 mg, 1,04 mmol) vào bình cầu chứa DMF (10<br /> ml), khuấy đều. Sau đó cho NaH (60% trong dầu<br /> khoáng trắng, 30 mg, 1,25 mmol) vào khuấy<br /> trong 1 giờ. Tiếp tục thêm heptyl bromid (269<br /> mg, 1,5 mmol) khuấy trong 6 giờ trong môi<br /> trường khí trơ ở nhiệt độ phòng. Cho hỗn hợp<br /> sau phản ứng vào nước cất lạnh, chiết bằng<br /> ethyl acetat. Rửa dịch chiết với nước cất, NaCl<br /> bão hòa, làm khan bằng Na2SO4. Cô quay thu<br /> tủa, tiến hành SKC với hệ dung môi ether dầu<br /> hỏa (60:90): ethyl acetat (10:1) thu sản phẩm tinh<br /> khiết có dạng bột mịn, màu trắng ngà, mùi hắc.<br /> Hiệu suất 77,11% (310 mg). Mp: 95-99 oC. IR<br /> (KBr) 1644 cm-1 (C=O), 1579 cm-1 (nhân thơm).<br /> <br /> m/z: 387,2 [M-H]+. [α ]D : −381,73 o (0,4%, CHCl3).<br /> 20<br /> <br /> Độ tinh khiết quang học: 93,25 % ee.<br /> <br /> cis(+)-2-heptyl-4-(3,4-dimethoxyphenyl)4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on<br /> (4c)<br /> Thực hiện phản ứng heptyl hóa phthalazinon<br /> (3b) (300 mg, 1,04 mmol) tương tự như trên. Sản<br /> phẩm tinh khiết thu được có dạng bột mịn, màu<br /> trắng ngà, mùi hắc. Hiệu suất 85,58% (340 mg).<br /> Mp: 95-99 oC. IR (KBr) 1644 cm-1 (C=O), 1579 cm-1<br /> (nhân thơm). 1H NRM (500MHz, CDCl3) δ 0,8570,885 (t, 3H, CH3), 1,272-1,468 (m, 12 H, CH2),<br /> 1,161-2,572 (m, 7H, H5, H6, H7, H8), 3,040-3,084<br /> (m, 1H, H8a), 3,703-3,758 (m, 1H, H8’), 3,916-3,941<br /> (s, 6H, OCH3), 3,960-4,016 (m, 1H, H4a), 6,8586,875 (d, J = 8,5 Hz, 1H, H5-arom), 7,212-7,233 (dd,<br /> J = 2 Hz, 10,5 Hz, 1H, H6-arom), 7,471-7,475 (d, J =<br /> 2 Hz, 1H, H2-arom). m/z: 387,2 [M-H]+. [α ]D :<br /> 20<br /> <br /> +381,40o (0,4%, CHCl3). Độ tinh khiết quang học:<br /> 88,43 % ee.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> 5H, CH). m/z: 379,1 [M-H]+. [α ]D : −307,98o (0,4%,<br /> 20<br /> <br /> CHCl3). Độ tinh khiết quang học: 94,42 % ee.<br /> <br /> cis(+)-2-benzyl-4-(3,4-dimethoxyphenyl)4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on<br /> (4d)<br /> Thực hiện phản ứng benzyl hóa<br /> phthalazinon (3b) (300 mg, 1,04 mmol) tương tự<br /> như trên. Sản phẩm tinh khiết thu được có dạng<br /> bột kết tinh thô, màu vàng, mùi hắc. Hiệu suất<br /> 75,24% (296 mg). Mp: 87-99 oC. IR (KBr) 1668 cm1 (C=O), 1574 cm-1 (nhân thơm). m/z: 379,1 [MH]+. [α ]D : +303,23o (0,4%, CHCl3). Độ tinh khiết<br /> 20<br /> <br /> quang học: 88,34 % ee.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng<br /> hợp được nguyên liệu và các sản phẩm trung<br /> gian tinh khiết để tổng hợp thành công các dẫn<br /> chất N-heptyl và N-benzyl của cis(+); cis(-)-4-(3,4dimethoxyphenyl)hexahydro<br /> phthalazinon.<br /> Đồng thời xác định cấu trúc các sản phẩm tổng<br /> hợp được dựa vào nhiệt độ nóng chảy, góc quay<br /> cực riêng, phổ IR, phổ MS, phổ 1H NRM. Từ kết<br /> quả thu được, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu<br /> tổng hợp ra các hợp chất phthalazinon mới và<br /> <br /> 363<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1