TNU Journal of Science and Technology
230(04): 3 - 12
http://jst.tnu.edu.vn 3 Email: jst@tnu.edu.vn
OVERVIEW OF RESEARCH IN MATH TEACHING ASSOCIATED WITH
REAL CONTEXT
Douangalom Phounakhoum1, Bui Thi Hanh Lam2*
1Vientiane Cappital - Ho Chi Minh City Friendship High School - Laos,
2TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
09/08/2024
The paper presents an overview of research directions on teaching
mathematics in real contexts around the world, Vietnam and Lao
People's Democratic Republic. The authors used theoretical
research methods to review and analyze studies on context, real
context, teaching in real context and teaching mathematics
associated with real context in the world, in Vietnam and in Lao
People's Democratic Republic. This study clarifies the research
overview research on teaching connected to real - context in
teaching mathematics: What research has been done on teaching
mathematics connected to real - context? The results of these
researches? What issues can be further researched? The overall
research results show that there has been no research on teaching
based on real-context in teaching Algebra 10 in Lao People's
Democratic Republic and this direction will bring us many new
result in the future.
Revised:
10/02/2025
Published:
11/02/2025
KEYWORDS
Overview
Context
Real contexts
Teaching associated with real
contexts
Algebra teaching
TNG QUAN NGHIÊN CU V DY HC TOÁN GN VI BI CNH THC
Douangalom Phounakhoum1, Bùi Th Hnh Lâm2*
1Trường trung hc ph thông hu ngh th đô Viêng Chăn-thành ph H Chí Minh - Lào,
2Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
09/08/2024
Bài báo trình bày tng quan các ng nghiên cu v dy hc Toán
gn vi bi cnh thc trên thế gii, Vit Nam và Cng hòa Dân ch
Nhân dân Lào. Nhóm tác gi s dụng phương pháp nghiên cu
luận để thu thp phân tích nhng nghiên cu v bi cnh, bi cnh
thc, dy hc theo bi cnh thc dy hc toán gn vi bi cnh
thc trên thế gii, Vit Nam Cng a Dân ch Nhân dân
Lào. Nghiên cu này làm tng quan nghiên cu v dy hc gn
vi bi cnh thc trong dy học Toán: Đã những nghiên cu nào
v dy hc Toán gn vi bi cnh thc? Kết qu ca các nghiên cu
này? Vấn đề th tiếp tc nghiên cu? Kết qu nghiên cu tng
quan đã cho thấy chưa các nghiên cu v dy hc gn bi cnh
thc trong dy hc Đại s 10 c Cng hòa Dân ch Nhân dân
Lào và đây là một hướng nghiên cu s ha hn có nhiu kết qu mi
trong tương lai.
Ngày hoàn thin:
10/02/2025
Ngày đăng:
11/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10908
* Corresponding author. Email: lambth@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 3 - 12
http://jst.tnu.edu.vn 4 Email: jst@tnu.edu.vn
1. M đầu
“Dy hc gn vi bi cnh thực” được xác định là quá trình dy hc cho phép hc sinh s dng
nhng kiến thc trong ngoài trưng học để gii quyết các vấn đề ca thế gii thực [1]. Đặc
điểm cơ bản ca dy hc gn vi bi cnh thc đó dựa trên vấn đề din ra trong nhiu bi cnh
(trưng học, nơi gia đình sinh sống, cộng đồng,…), thúc đẩy quá trình t điu chnh trong hc tp,
gn vi cuc sng phong phú và đa dạng ca hc sinh; cho phép hc sinh làm ch đưc vic vn
dng ca các kiến thc đã hc o thc tin, t đó nâng cao hiệu qu hc tp cho các em [2].
Dy hc Toán gn vi bi cnh thực được xut hiện đầu tiên năm 1989 tại Hoa K [3]-[5], sau
đó dạy hc Toán gn vi bi cnh thực được các nước trên thế gii quan tâm, nghiên cu và vn
dng. Bi cnh thực liên quan đến việc đơn giản hóa mt tình hung thc tin phc tp, to ra
mt hình toán hc, gii quyết các vấn đề toán học trên hình đó trả li cho tình hung
thc tin. Mt s nghiên cứu đã khẳng định được vai tquan trng ca bi cnh thc trong dy
hc môn Toán giúp hc sinh tìm hiu, khám phá và gii quyết được các tình hung ny sinh
trong thc tin, t đó các em thấy được s liên h gia toán hc vi thc tin [6]-[8].
Theo Wijaya cng s [9], mt trong nhng mc tiêu chính ca giáo dc toán hc cho
phép hc sinh áp dng toán hc vào các tình hung thc tin; thuyết hc theo bi cnh chú
trng vào nhiu khía cnh khác nhau ca một môi trường hc tp, khuyến khích các nhà giáo dc
la chn và thiết kế môi trưng hc tp kết hp vi các hoạt động khác nhau để thu hút giác quan
của người hc, t đó nâng cao hứng thú hc tp cho HS. Nguyn Th Mai Thy [10] cho rng dy
hc môn Toán gn vi bi cnh thc là quá trình giáo dc nhằm giúp người hc hiểu ý nghĩa ca
vic hc Toán bng cách kết ni ni dung toán c th vi bi cnh cuc sng hàng ngày; chú
trng cm xúc và kiến thc, kinh nghiệm đã có của người hc .
Trong chiến lược ci cách tng th giáo dc của nước Cng hòa Dân ch Nhân dân Lào, trong
giai đoạn 2021-2025, B Giáo dc Th thao Lào đã ưu tiên đổi mi mc tiêu, ni dung
phương pháp dạy hc của chương trình trung học; đối vi môn Toán cp THPT, dy hc chú
trng rèn luyn cho học sinh năng vận dng toán hc vào thc tin [11]. Trong bài báo này,
chúng tôi tp trung phân tích tng quan nhng nghiên cu v dy hc gn vi bi cnh thc trên
thế gii, Việt Nam Lào, trên sở đó, xác định nhng vấn đề chưa được nghiên cu cn
gii quyết để định hướng cho nghiên cu tiếp theo v dy học môn Đại s 10 gn vi bi cnh
thc trong dy hc môn Toán Cng hòa Dân ch Nhân dân Lào.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cu này, tác gi s dng mt s phương pháp nghiên cứu luận như phân tích,
tng hp phân loi, h thng hóa các tài liu th cp các công trình nghiên cu liên quan
đến dy hc gn vi bi cnh thc dy hc toán gn vi bi cnh thc (bài báo, luận văn thạc
sĩ, luận án tiến sĩ, sách,…) đ làm tng quan các vấn đề nghiên cu v dy hc Toán gn vi
bi cnh thc trên thế gii, Vit Nam Cng hòa Dân ch Nhân dân Lào. Nghiên cu tng
quan đã cho thấy các nghiên cu có th chia thành các hướng chính: nhng nghiên cu liên quan
đến dy hc gn vi bi cnh thc (quan nim, vai trò ca dy hc gn vi bi cnh thc,
thuyết RME) và v dy hc Toán gn vi bi cnh thc (quan nim, quy trình, cách thc dy gn
vi các ch đề ch thể). Trên sở nghiên cứu đó chỉ ra nhng vấn đề th nghiên cu v dy
hc gn vi bi cnh thc trong dy hc Toán Cng hòa dân ch Nhân dân Lào.
3. Tng quan v vấn đề nghiên cu
3.1. Nhng nghiên cu liên quan ti dy hc gn vi bi cnh thc
3.1.1. Quan nim v bi cnh và dy hc da trên bi cnh
Theo Harvey Averill [12], ngun gc của “bối cảnh” xuất phát t ngôn ng Latinh, th
hin s gn kết (coherence), kết ni (connection) mi quan h (relationship), nghĩa
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 3 - 12
http://jst.tnu.edu.vn 5 Email: jst@tnu.edu.vn
nhng gì xung quanh mt s kin hoc mt vấn đề thc tế. Theo Gilbert [13], bi cnh mt
thc th văn hóa trong hi, th hin bn cht ca thi gian, không gian mi quan h vi
hoạt động của con người.
Theo [4], trong môi trường giáo dc, thuật ngữ 'bối cảnh' có thể hiểu theo nhiều ý nghĩa như:
môi trường học tập: bao gồm cả các tình huống khác nhau trong quá trình học tập và các
khía cạnh khác nhau giữa các nhân trong học tập. Theo nghĩa này bối cảnh được hiểu bối
cảnh môi trường học tập “learning invironment context”.
đặc điểm của một nhiệm vụ được giao cho học sinh: thể hiện qua các tngữ nh ảnh
giúp học sinh hiểu nhiệm vụ hoặc liên quan đến tình huống hoặc sự kiện trong đó ẩn chứa nhiệm
vụ học tập của học sinh. Như vậy, theo nghĩa này bối cảnh được hiểu là ngữ cảnh (bối cảnh)
nhiệm vụ “task context”
Theo PISA [14], bi cnh là mt phn ca thế gii ca hc sinh trongc nhim v đưc xy ra,
được đt mt khong ch nht đnh vi các hc sinh. c loi bi cnh được xác định và s
dng cho các vn đề cn gii quyết: cá nhân, giáo dc/ngh nghip, công chúng và khoa hc.
Jackie Greatorex (2014) [15] đã nghiên cu v t phân loi ng cnh. Các nghiên cu
[16]-[18] cho rng thut ng ng cảnh đc biệt khó xác định đối vi Toán hc.
Các câu hi theo ng cnh nhng câu hỏi được đặt ra dưới dng câu chuyn v các s kin
trong đời thc, mc vic to ng cnh không yêu cu k li câu chuyn. Bi cnh th
mt mô hình bng hình nh hoc li nói [16].
Theo Lu Pien Cheng [19], bi cnh bao gm các tình huống liên quan đến các hoạt động hàng
ngày, c th. Trong Toán hc, ng cảnh được coi là mt hoạt động thc tế th được kết ni
vi Toán học để gii quyết các vấn đề trong hoạt động đó. Bi cảnh cũng thể được hiểu như
mt nhim v đưc trình bày cho học sinh trong đó các từ hình ảnh được s dụng để giúp hc
sinh hiu các nhim v hoặc xác đnh các tình huống trong đó các nhiệm v được đặt ra.
Theo Hinton [20], “Bối cảnh một tập hợp c yếu tố bên ngoài tác động đến một đối tưng
hoặc mt hành động c thể. Bối cảnh có th bao gồm kng gian, thời gian, văna, cảm xúc, nhu cầu
hoặc những yếu tố thuật khác.
Dy hc theo bi cnh (contextual teaching and learning, CTL) mt tiếp cn dy hc liên
quan đến vic hc sinh tham gia tích cc o quá trình hc tp, đóng vai trò trung tâm của quá
trình này, ch động trong vic chiếm lĩnh và vận dng kiến thc trong nhiu bi cảnh đa dạng do
giáo viên tạo nên. Đồng thi, dy hc theo bi cnh là mt quá trình giáo dc nhm giúp hc sinh
thấy được ý nghĩa của kiến thc mà các em học được bng cách kết ni kiến thức đó với bi cnh
văn hóa, xã hội và cuc sng hàng ngày [3].
Theo Ngô Vũ Thu Hằng [21] chra rằng: “Giáo dục dựa vào bối cảnh được hiểu việc sử
dụng bối cảnh để thực hiện các hoạt động giáo dục, dạy học, nhằm giúp đạt được các mục tiêu về
kiến thức khoa học, kĩ năng, thái độ, qua đó hình thành, phát triển ở học sinh những năng lực cần
thiết và hoàn thiện nhân cách. c giả đã cập đến sự phát triển, vai trò, ý nghĩa, đặc điểm của
giáo dục dựa vào bối cảnh và vận dụng cách tiếp cận giáo dục dựa vào bối cảnh vào Việt Nam.
Theo Trịnh Thị Phương Thảo Chu Hoàng Linh [7], “bối cảnh” thể hiểu theo hai nghĩa
như: Nghĩa hẹp, là tình huống (vấn đề) chứa nội dung hoặc u cầu cho hoạt động phù hợp với
thực tế của học sinh, trong đó học sinh làm việc độc lập hoặc phối hợp với nhau để tạo kiến thức,
năng, hình thành phát triển năng lực; theo nghĩa rộng, bối cảnh được hiểu bối cảnh của
lớp học, trường học, địa phương, quốc gia, khoa học và công nghệ,… Đây là bối cảnh với những
ảnh hưởng và có thể được khai thác trong quá trình giảng dạy.
Như vậy, thuật ngữ “bối cảnh” chưa sự nhất quán. Tùy theo góc độ nghiên cứu bối
cảnh được hiểu theo ch khác nhau thể một môi trường học tập tác động đến người học,
hoặc hoạt động học tập, hoặc cũng thể một ngữ cảnh đcài đặt các nhiệm vụ, tình huống
học tập. Các quan niệm có thể mang tính tổng quát cũng có thể được phát biểu rất cụ thể, cũng có
thể được phát biểu khá hẹp theo góc độ quan tâm. Giáo dục hay dạy học dựa trên bối cảnh nhìn
chung đều được hiểu là việc sử dụng bối cảnh để thực hiện mục tiêu giáo dục hay dạy học.
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 3 - 12
http://jst.tnu.edu.vn 6 Email: jst@tnu.edu.vn
3.1.2. Dy hc gn vi bi cnh thc
- Các nghiên cứu liên quan đến quan nim, vai trò bi cnh thc dy hc gn vi bi
cnh thc
Bi cnh thực được hiu tình huống, điều kin, hoàn cnh thc tế trong cuc sng, tác
động trc tiếp đến mt ch th một con người hay mt s kin nào đó. Bối cnh th bi
cnh lch s, bi cnh mt b phim, mt v kch,... Quan nim v “bi cảnh” của nghiên cu này
bi cnh thc ca học sinh. Đó chính bối cnh thc tin mà hc sinh ch th, nhng
xy ra trong chính cuc sng hàng ngày ca HS, có tác động trc tiếp đến người hc [22].
Phạm Th Hải Châu [23] cho rằng “Bối cảnh thực bối cảnh chân thực, gần gũi với thực tế diễn
ra trong cuộc sống con người, nội dung các dữ kiện trong bối cảnh phải tính hợp ”. Tương
đồng với quan điểm đó trong [21] tác giả quan niệm “Bối cảnh thực bối cảnh chân thực, gần
gũi với thực tế diễn ra trong cuộc sống con người, nội dung và các dữ kiện trong bối cảnh phải có
tính hợp lí”. Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Phương Thảo, Hunh Minh Tuấn [24] trong
quan nim về bối cảnh thực chchú trọng đến yếu tố “thực nhiều hơn, nhóm c giả cho rằng “bối
cảnh thực đưc hiểu những bối cảnh chân thực, gần gũi với cuộc sống của con người, liên quan
đến một vấn đề thực tiễn hoặc một sự kiện cụ thể.
“Dy hc gn vi bi cnh thựcđược xác định quá trình dy hc cho phép hc sinh s
dng nhng kiến thc trong và ngoài trường học để gii quyết các vấn đề ca thế gii thc [1].
Đặc điểm cơ bản ca dy hc gn vi bi cnh thực đó là dựa trên vấn đề, din ra trong nhiu bi
cảnh (trường học, i gia đình sinh sng, cộng đồng,…), thúc đẩy quá trình t điều chnh trong
hc tp, gn vi cuc sống đa dạng ca hc sinh; cho phép hc sinh nắm được ng dng ca các
kiến thức đã học trong thc tin, t đó nâng cao hiệu qu hc tp cho các em [2].
Dạy học gắn với bối cảnh thực được phát biểu theo nhiều cách khác nhau xong đều chung một
điểm việc khai thác bối cảnh thực để thiết kế tổ chức các hoạt động dạy học, qua đó hình
thành kiến thức, kĩ năng và năng lực cho người học.
- Các nghiên cu v lí thuyết RME
Giáo dục toán thực một trong những xu hướng giáo dục đang được quan tâm trên thế giới
và ở Việt Nam [25].
Theo Marja Van den Heuvel-Panhuizen Paul Drijvers [26], giáo dc toán thc (Realistic
Mathematics Education), viết tt là RME - là mt lý thuyết dành riêng cho lĩnh vực Toán học, đã
được phát trin Lan. Đặc điểm ca RME các tình huống thực tế” phong phú được s
dng trong quá trình hc tp. Đặc điểm nổi bật của RME là chú trọng việc dạy học theo bối cảnh,
tạo điều kiện cho học sinh ứng dụng Toán học, vậy các vấn đề thực tế được đưa vào quá trình
học tập vừa đóng vai trò là cơ sở để phát triển các khái niệm, công cụ, hình thành kiến thức Toán
học, đồng thời bối cảnh để học sinh thể áp dụng kiến thức toán đã học của mình. Hai quan
điểm chính của RME là “Toán học quan hệ mật thiết với thực tế” và “toán học là kết quả hoạt
động của con người [27].
Theo Barbara Peters, RME mt thuyết hướng dn chuyên bit cho giáo dc Toán hc
ngun gc t Lan. RME một phương pháp tiếp cận trong đó giáo dc Toán học được
hình thành như một hoạt động của con người [28].
Theo Gravemejer [29], cách tiếp cn x thông tin xem Toán học như mt h thng kh
năng ng dng chung th chia nh kiến thc Toán hc chính thc thành các quy trình hc
tập và sau đó học cách áp dng chúng (Hình 1).
De Lange [30], t quá trình Toán hc khái nim trong RME. De Lange nói rng quá trình
phát trin các khái niệm và ý tưởng Toán hc bắt đầu t thc tế, và cui cùng phn ánh tr li thế
gii thc bng li gii (Hình 2).
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 3 - 12
http://jst.tnu.edu.vn 7 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 1. ng dng Toán hc gii quyết vấn đ thc tế
Hình 2. Toán hc khái nim trong RME
Việt Nam, RME đã được gii thiệu vào năm 2005. Cho đến nay, RME đã nhận đưc s quan
tâm u rng không ch ca chính ph, ca ng chúng các giáo viên (Nguyn Tiến Trung
cng s, 2020). RME do Vin Freudenthal phát triển còn được gọi là “Giáo dc Toán hc trong thế
gii thc” [31]. Mặc đã có những nghiên cu, gii thiu ca mt s nhà khoa hc v thuyết
giáo dc toán thc Việt Nam, nhưng từ thuyết đến thc tin trin khai lí thuyết RME n
mt khongch, th chưa đưc quanm mt cách đúng mức và thưng xuyên.
Nguyn Tiến Trung cng s [32] đã khẳng định giáo dục Toán học đóng vai trò then chốt
trong công cuộc đổi mới giáo dục đang diễn ra Việt Nam, bắt đầu bằng việc đổi mới chương
trình sách giáo khoa (từ tiểu học đến trung học sở trung học phổ thông). Trên thế giới,
các tình huống thực tế trong toán học và Giáo dục toán thực đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả
ở Hà Lan, Mỹ, Pháp, Indonesia, ....
Vi nghiên cứu “Một s vấn đề giáo dc Toán hc gn vi thc tiễn” [33], nhóm tác gi đã
trình bày có nhiu nghiên cu khác nhau v RME ca các nhà giáo dc Toán hc trên thế gii sau
những ý tưởng bn của Freudenthal. RME đã được áp dng trong dy hc Toán hc trường
ph thông ca nhiều nước trên thế giới. Bài báo cũng làm hai khái nim toán hc hóa
hình hóa, quy trình vn dng chúng trong t chc các hoạt động Toán hc, tùy theo ng cnh ca
bài toán, chúng ta th s dng khái nim nào cho phù hp. Nghiên cứu này cũng đã khẳng
định hình hóa được nhn mạnh trong chương trình môn Toán ca Vit Nam nhm phát trin
năng lực mô hình hóa cho hc sinh.
Các nghiên cu v RME khá ph biến trên thế gii. Các nghiên cu v RME tiếp cn t nhiu
góc đ xong đều có s thng nht v quan điểm là chú trọng việc dạy học theo bối cảnh, tạo điều
kiện cho HS ứng dụng Toán học; mt cách tiếp cận trong đó giáo dục Toán học được hình
thành như một hot động của con người.
3.2. Nhng nghiên cu v dy hc Toán gn vi bi cnh thc
Theo ý tưởng cách phát trin Toán hc trong ng cnh ca Thomas A. Romberg [5], nn
tng ca Toán hc trong ng cnh thc s kết hp của ba điều: Chương trình giảng dy
NCTM Tiêu chuẩn đánh giá, s nghiên cu da trên cách tiếp cận định hướng vấn đề đối
vi vic ging dy Toán học phương pháp giáo dục Toán hc thc tế ca Lan. Nguyn
Tiến Trung cng s [34] cho rng dy hc toán da trên bi cnh bng bi cảnh nghĩa
hoạt động hc ca HS cần được đặt trong bi cnh.
V vai trò ca Toán hc dy hc toán gn vi bi cnh thc, JOBOAL ER [35] cho thy
Thế gii thc
Toán hc trong ng dng
Toán hc trong ng
dng
Tóm tt và chính thc hóa
Toán hc và phn x
t
Kiến thc toán hc
chính thc
Vấn đề ng cnh
Gii quyết
Vấn đề ng cnh