Đời sng của răng
Con người cũng như mọi loài động vật có vú khác, đu có 2 loạt răng trong suốt
đời sống: răng sữa tn ti trong sut thời thơ ấu và răng vĩnh viễn người trưởng
thành.
Các răng đã được bắt đầu hình thành trong xương hàm trước khi sinh ra và phát
trin dn khi tr ln lên và hình thành tui thiếu niên.
Đây là lịch trình phát trin bộ răng người theo tui và trình t mọc răng.
Các răng sữa mọc trước tiên và s rng dn khi tr bắt đầu lớn và được thay thế
dn bằng các răng vĩnh viễn.
Lch trình này chkhong tui trung bình, 1 số trường hợp răng có th mc
sớm hơn hoc trhơn. Bác sĩ nha khoa sẽ kiểm tra xem răngmọc đúng thời
điểm không.
0 tháng (sơ sinh): răng đang phát triển trong xương hàm. Trẻ mi sinh không có
răng.
06 tháng: 2 răng cửa giữa hàm dưới đầu tiên bắt đầu mc.
09 tháng: 4 răng cửa dưới và 4 răng cửa trên.
01 năm: răng cối sữa đầu tiên hàm dưới mọc, là răng hàm đầu tiên ca trẻ, sau đó
đến răng cối sa hàm trên (khoảng 14 tháng). răng nanh hàm dưi mc lúc 16
tháng và răng nanh hàm dưới mọc trong vài tháng sau đó.
02 năm: 20 -24 tháng: răng sữa cuối cùng (răng cối sa th 2 hàm trên và hàm
dưới) mc khong 2,5 tui toàn bộ các răng sữa thường đã mc hoàn toàn trong
ming.
06 tuổi: các răng cửa gia hàm dưới sa bắt đầu lung lay và rụng. và răng vĩnh
viễn đầu tiên bắt đầu mọc lên ngay phía sau răng ca cuối cùng hàm dưới (gi là
răng cối ln th 1).
07 tuổi: 4 răng sữa hàm dưới bắt đầu lung lay trong khong 7 tui và thay thế
bằng: các răng cối vĩnh viễn 1. bắt đầu mc ở hàm dưới rồi đến hàm trên.
4 răng cửa hàm dưới mc trong khong 6-8 tui, bắt đầu t2 răng cửa gia rồi đến
2 răng cửa bên.
08 tuổi: 2 răng cửa giữa hàm dưới bắt đầu mọc, sau đó là 2răng cửa bên.
09 tuổi: 4 răng cửa giữa hàm trên đã mc hoàn tất. răng nanh hàm dưới có thể đã
bắt đầu mọc. răng cối sa 1 bắt đầu lung lay và rụng, răng tiền cối đầu tiên s thay
thế.
10 tuổi: răng nanh hàm dưới mọc, răng cối sữa 2 lung lay và răng tin ci 2 mc.
11 tuổi: răng nanh sữa hàm trên và răng ci sữa 2 hàm trên thường là những răng
sa cui cùng rụng và răng tiền ci 2 vĩnh viễn hàm trên và răng nanh hàm trên
bắt đầu mc vào v trí.
12 tuổi: các răng sữa đã không còn trên hàm. răng cối ln vĩnh viễn th 2 có th
bắt đầu mc.
13 tui: trung bình tui này trđã có 28 răng vĩnh viễn. Các răng cối ln 2 là các
răng cuối cùng thấy được trên hàm.
14 -21 tui: Nếu đủ chỗ, các răng khôn s bắt đầu mc lên và nhìn thấy được trên
miệng. Răng sẽ bắt đầu mòn dn theo thi gian, ngã màu dn. Các triu chng lão
hoá trên răng và nướu s ngày càng biu hin rõ hơn theo quá trình tích tuổi răng.
Bệnh nướu và mô nha chu quanh răng, có th làm tụt nướu lộ chân răng. Tụt nướu
trm trng s dẫn đến tình trạng lung lay răng và hu qu là mất răng. Sâu răng
không được phát hiện và điều tr cũng sẽ làm gãy vrăng và phải nhổ răng.
Do đó, để răng có thể tn ti suốt đời, 3 điều quan trng nht nên đến khám nha
sĩ thường xuyên, áp dng chế độ ăn hợp lý và điều độ, vệ sinh răng miệng tt.
Răng và quanh răng
Tìm hiu cu to của răng và các mô nâng đỡ răng sẽ giúp chúng ta có mt cái
nhìn tng quan về răng cùng những yếu tảnh hưởng trc tiếp hay gián tiếp
đến sc khỏe răng miệng.
Men răng: là một lp rt cng bao bọc bên ngoài răng. Lớp men răng dày khoảng
1-2mm trơn láng, màu sáng, hơi trong và là mô cng nhất cơ thể. Men răng góp
phn vào vic tạo màu răng và là thành phần chu lc quan trng trong chức năng
ăn nhai.
Ngà răng: là một lp cng, nằm dưới lp men, dày, to nên hình dng ch yếu ca
răng. Trong ngà răng có rt nhiu ng ngà rt nh chứa đng các tế bào ngà, to
cảm giác cho răng khi ăn nhng thc phm nóng lnh chua ngt.
Tuỷ răng: là phn trung tâm của răng, và là một mô sng. Vì chứa đựng các mch
máu nuôi dưới răng và thần kinh cm giác cho răng. Tuỷ răng gồm có hai phn: là
tuỷ thân răng (buồng tu) và tuỷ chân răng.
Chóp chân răng: là phần tn cùng ca chân răng, nơi các mạch máu và thn kinh
đi vào từ vùng xương quanh chóp và đi ra khỏi turăng. Đây là phần phát trin
hoàn tt sau cùng ca một răng. Đây cũng là nơi nhiễm trùng khởi phát khi răng bị
tổn thương tạo các abces quang chóp.
H rãnh: là nhng vùng cu to hình các h rãnh dng ch V. Trên mt nhai ca
các răng, nhất là các răng sau. Vùng hố rãnh to ra sự ăn khớp tt gia hai hàm
giúp tăng hiệu quả nhai. Nhưng đây cũng là nơi d gây nhi nhét thức ăn và có
nguy cơ sâu răng cao.