TNG QUAN CÁC TÀI LIU NGHIÊN CU
NGÀNH LÚA GO VIT NAM
PHN I. TNG QUAN NGÀNH HÀNG LÚA GO VIT NAM 1
Sn xut lúa go đóng vai trò đặc bit quan trng trong phát trin kinh tế nông nghip và
nông thôn Vit Nam. Khong 80% trong tng s 11 triu h nông dân tham gia sn xut
lúa go, ch yếu da vào phương thc canh tác th công truyn thng. Do sn xut lúa
go là ngun thu nhp và cung cp lương thc chính ca các h nông dân, nên chính sách
phát trin kinh tế nông nghip và nông thôn gn lin vi phát trin ngành hàng lúa go.
Trong gn ba thp k qua nhđổi mi cơ chế qun lý, Vit Nam đã đạt được nhng
thành tu ln trong sn xut lúa go, không nhng đáp ng đủ nhu cu tiêu dùng trong
nước mà hàng năm còn xut khu được 3-4 triu tn go. Tuy nhiên ngành lúa go Vit
Nam vn còn có nhiu khó khăn và thách thc, đặc bit là dưới sc ép cnh tranh ngày
mt tăng ca quá trình hi nhp quc tế. Hin nay năng sut lúa bình quân chung ca c
nước đạt khong 4,5 tn/ha, song gia các vùng sinh thái khác nhau li có s chênh lch
đáng k v năng sut lúa. các vùng đồng bng mt s h nông dân trng lúa đã đạt
được năng sut rt cao, 10-12 tn/ha, trong khi đó năng sut lúa các vùng trung du min
núi và các vùng đất cát duyên hi thường li rt thp, ch đạt bình quân khong trên 2
tn/ha. Lượng go tham gia vào lưu thông ch yếu t hai ngun cung cp chính là Đồng
Bng sông Cu Long (ĐBSCL) và Đồng bng sông Hng (ĐBSH). Trên thc tế, các
vùng sn xut nông nghip nm ngoài các châu th ln đều không có go dư tha, ngoi
tr mt vài năm gn đây mt s địa phương vùng cao, nông dân được mùa do thi tiết
thun li, nên lượng go sn xut đã vượt mc tiêu dùng địa phương. Sn xut lúa go
các vùng duyên hi và trung du min núi ch yếu nhm đáp ng nhu cu lương thc ti
ch, mang tính t cung t cp, và vn còn tình trng mt s h nông dân không đủ lương
thc cho gia đình t mt đến hai tháng trong năm. Thiếu vic làm để đảm bo thu nhp
n định và thiếu vn để mua vt tư thiết b phc v sn xut nông nghip đang là nhng
tr ngi ln trong quá trình phát trin kinh tế nông nghip và nông thôn Vit Nam.
Các hot động chế biến và lưu thông lúa go tuy đã phát trin đáng k song vn còn
nhiu khó khăn cn vượt qua. Ngành chế biến xay xát lúa go hin đang trong quá trình
chuyn dch t mt h thng ch yếu da vào chế biến quy mô nh phc v tiêu dùng ni
địa (ch có s ít các nhà máy xay qui mô ln phc v xut khu) tiến ti mt mô hình chế
biến công nghip hin đại hơn vi nhiu nhà máy chế biến quy mô ln. Trình độ công
ngh áp dng trong chế biến lúa go ca Vit Nam hin vn còn lc hu, cht lượng go
chế biến còn thp, t l hao ht ln và t l go v còn cao. Mt trong nhng nguyên nhân
1 Nguyn Ngc Quế & Trn Đình Thao, Tng quan ngành lúa go Vit Nam, 2003
chính làm chm quá trình hin đại hoá công ngh ngành chế biến lúa go là thiếu vn đầu
tư. H thng cung cp tín dng chính thc ưu tiên phc v cho các doanh nghip quc
doanh nên chưa phát huy được kh năng cnh tranh có hiu qu ca khu vc kinh tế tư
nhân. Hơn na, phn ln các hp đồng chính ph được giao cho các công ty quc doanh
thc hin, nên kh năng m rng hot động xut khu ca khu vc kinh tế tư nhân kgông
tương đồng.
Nhng vướng mc v th chế và s yếu kém v cơ s h tng sn xut kinh doanh lúa
go đang kìm hãm s phát trin ca ngành. Chi phí cao trong h thng cung cp tín dng
chính thc không khuyến người nông dân và các nhà chế biến lúa go tăng mc đầu tư,
buc h phi tìm đến h thng tín dng phi chính thc và trì hoãn hoc ct gim đầu tư.
Cn phi tiếp tc ci thin môi trường sn xut kinh doanh để đảm bo an ninh lương
thc và xoá đói gim nghèo, cũng như gia tăng kim ngch xut khu lúa go. Mt môi
trường kinh doanh thun li cho ngành lúa go phát trin cn có hai lĩnh vc quan trng.
Mt là, nâng cao hiu sut và kh năng cnh tranh ca ngành hàng lúa go; và hai là, Vit
Nam phi to được kh năng xut khu go đặc sn và go cht lượng cao. Để thc hin
được hai mc tiêu trên Vit Nam phi xây dng được môi trường thun li cho mi thành
phn kinh tế cùng phát trin.
Để tăng năng sut lúa vượt mc bình quân hin nay là 4,5 tn/ha, phi tăng năng sut lúa
trung bình và gim chênh lch v năng sut gia các vùng, x lý mt lot các vn đề liên
quan đến khâu ging, ci thin kh năng tiếp cn tín dng và vt tư nông nghip, dch v
khuyến nông. Mc dù kh năng tăng thêm năng sut lúa các vùng đồng bng châu th
(vn đã có được mc năng sut trung bình khá cao) là không nhiu, song cơ hi để ci
thin năng sut lúa các vùng xâu, vùng xa và các vùng đất cao vn còn.
Nhiu nhà kinh tế cho rng vai trò ca khu vc kinh tế công trong vic đầu tư trc tiếp
nhm tăng năng sut nên tp trung vào h thng thu li để đem li hiu qu kinh tế cao.
Vai trò ca kinh tế công đối vi các yếu t tăng năng sut khác cũng ch nên gii hn
vic to môi trường thun li thông qua vic ci thin h thng pháp lý và cung cp các
dch v h tr, như tăng cường cơ s h tng và hoàn thin chính sách nhm gim bt chi
phí giao dch trong dch v tín dng, hơn là tham gia vào các dch v cung cp vt tư đầu
vào
Khu vc kinh tế tư nhân phi được khuyến khích tham gia phát trin th trường go đặc
sn có giá tr cao, đem li li ích cho các h nông dân có kh năng cung cp ging lúa
cht lượng cao. Đồng thi khuyến khích tăng sn lượng và năng sut ca các loi lúa đại
trà khác.
Tăng đầu tư và tăng năng sut lúa go chưa phi là bin pháp chính nhm xoá đói gim
nghèo trong nông thôn Vit Nam. Đối vi đa s các h nông dân nm ngoài ĐBSCL và
ĐBSH, sn xut lúa go còn phân tán, manh mún mang tính t cung t cp. Ngay c khi
năng sut đã được ci thin thì thu nhp t lúa ca các h này cũng ch đạt t 100 đến
200 USD trên 1 ha. Nhìn chung phát trin sn xut lúa go phi kết hp vi các bin pháp
đa dng hoá sn xut để đảm bo tăng thu nhp mt cách n định cho các h gia đình
nông thôn.
1. Sn xut lúa
Sn xut lúa go gi mt v trí quan trng trong sn xut nông nghip, chiếm gn 50%
GDP nông nghip (không bao gm lâm và ngư nghip) năm 2003. Trong giai đon 1990-
2002 sn lượng lúa tăng bình quân khong 4,9% năm. Đó là kết qu ca vic tăng năng
sut lúa (3.0% năm) và do tăng din tích gieo trng (1,8% năm). Mc tăng trưởng ca sn
xut lúa gia các vùng có s khác bit đáng k. Tc độ tăng sn lượng cao nht là vùng
Đông Bc, Tây Bc, Bc Trung BĐồng bng sông Cu Long. Năng sut lúa tăng
mnh nht là vùng Đông Bc, Tây Bc, Bc Trung BĐồng bng sông Hng. Din
tích gieo trng lúa Tây Bc và Duyên hi Nam Trung B trong giai đon 1990-2002
gim, trong khi đó các vùng khác trong cùng thi k li tăng.
Biu Error! No text of specified style in document.-1 Din tích, năng sut và sn lượng
lúa phân theo vùng, giai đon 1990-2002
1990-2002
1990 2002 2002 % tăng hàng
năm
% đóng góp
tăng SL
1. Sn lượng lúa, 1000 tn
C nước 19225.1 32529.5 34063.5 4.88 100.0
Đồng bng sông Hng 3890.8 6586.6 6685.3 4.61 100.0
Đông Bc 1180.4 2065.0 2328.9 5.83 100.0
Tây Bc 248.8 403.6 451.5 5.09 100.0
Bc Trung B 1642.3 2824.0 3138.9 5.55 100.0
Duyên hi Nam Trung B 1347.3 1681.6 1705.4 1.98 100.0
Tây Nguyên 386.1 586.8 609.5 3.88 100.0
Đông Nam B 1049.1 1679.2 1666.1 3.93 100.0
Đồng bng sông Cu Long 9480.3 16702.7 17477.9 5.23 100.0
2. Din tích GT, 1000 ha
C nước 6042.8 7666.3 7485.4 1.80 37.3
Đồng bng sông Hng 1158.0 1212.6 1196.7 0.27 6.0
Đông Bc 519.2 550.3 562.5 0.67 11.6
Tây Bc 144.3 136.8 140.8 -0.20 -4.0
Bc Trung B 677.0 695.0 700.4 0.28 5.1
Duyên hi Nam Trung B 414.6 422.5 399.5 -0.31 -15.5
Tây Nguyên 165.3 176.8 186.1 0.99 25.8
Đông Nam B 384.3 526.5 485.6 1.97 50.6
Đồng bng sông Cu Long 2580.1 3945.8 3813.8 3.31 64.0
3. Năng sut lúa, tn/ha
C nước 3.2 4.2 4.6 3.03 62.7
Đồng bng sông Hng 3.4 5.4 5.6 4.33 94.0
Đông Bc 2.3 3.8 4.1 5.12 88.4
Tây Bc 1.7 3.0 3.2 5.31 104.0
Bc Trung B 2.4 4.1 4.5 5.25 94.9
Duyên hi Nam Trung B 3.2 4.0 4.3 2.30 115.5
Tây Nguyên 2.3 3.3 3.3 2.86 74.2
Đông Nam B 2.7 3.2 3.4 1.92 49.4
Đồng bng sông Cu Long 3.7 4.2 4.6 1.86 36.0
Ngun: Tính toán ca tác gi da theo s liu TCTK
Trong giai đon 1990-2002, mc tăng din tích gieo trng lúa khong 24% . Din tích
gieo trng lúa tăng liên tc trong xut giai đon t năm 1990 đến năm 2000 (tăng
2,4%/năm), nhưng li có xu thế gim nh trong năm 2000-2002 (gim 1,2%/năm). Trong
3 năm này, trong khi din tích gim thì sn lượng lúa vn tiếp tc tăng và ch yếu nh
tăng năng sut lúa.
Din tích gieo trng lúa tăng hu như không phi do tăng din tích đất canh tác s dng
cho sn xut lúa. Trong khi din tích gieo trng lúa tăng thêm 24% sau 12 năm (1990-
2002), thì din tích đất lúa li gn như không thay đổi, ch tăng không quá 1%. Như vy
tăng din tích gieo trng lúa ch yếu là do tăng v (95,6% tăng din tích gieo trng là do
tăng h s quay vòng s dng đất).
S thay đổi v din tích và năng sut lúa là hai nhân t tác động chính ti tc độ tăng sn
lượng, song vai trò ca chúng gia các vùng cũng khác nhau và thay đổi theo thi gian.
Trong giai đon 1990-2002 sn lượng lúa c hai va thóc chính ca đất nước đều tăng
mnh, nhưng ĐBSH do qui mô đất canh tác bình quân ca mt h rt thp và h s
quay vòng s dng đất đã khá cao nên sn lượng lúa tăng được ch yếu là nh thâm canh
tăng năng sut (94% tăng sn lượng là do nămg sut). Trong khi đó ĐBSCL sn lượng
lúa tăng ch yếu li là do tăng din tích gieo trng (64% sn lượng tăng là do tăng din
tích gieo trng: trong đó 51,6% là do tăng h s quay vòng đất và ch có 12,5% là do tăng
din tích đất lúa).
Din tích gieo trng lúa ca Vit Nam năm 2002 đạt xp x 7,5 triu ha, trong đó ĐBSCL
chiếm t l cao nht (51,3%) sau đó là ĐBSH (19,6%). Hin nay, năng sut lúa trung bình
c nước đạt 4,6 tn/ha và sn lượng thóc đạt 34,064 triu tn.
Các tnh phía Bc ch yếu làm hai v chính: Đông-Xuân và Mùa. Các tnh phía Nam ph
biến trng thêm Hè-Thu. Năng sut lúa Đông-Xuân thường cao hơn năng sut lúa Mùa và
Hè-Thu. Năng sut các loi lúa tính trung bình theo vùng được th hin bng sau:
Biu Error! No text of specified style in document.-2 Din tích và năng sut lúa phân
theo v và vùng sinh thái (tn/ha)
Đông Xuân Hè Thu Mùa
Din Năng Din Năng Din Năng
Tích Sut Tích Sut Tích Sut
Năm 1990
C nước 2074 3.79 1216 3.36 2778 2.62
Đồng bng sông Hng 568 3.54 598 3.15
Đông Bc 172 2.42 352 2.17
Tây Bc 27 2.60 115 1.55
Duyên hi Bc Trung B 312 2.86 121 2.11 256 1.93
Duyên hi Nam Trung B 162 3.47 111 3.72 137 2.73
Tây Nguyên 26 3.72 135 2.16
Đông Nam B 55 3.44 77 2.84 256 2.52
Đồng bng sông Cu Long 752 4.83 908 3.53 930 2.84
Năm 2002
C nước 3033 5.51 2276 3.93 2176 3.85
Đồng bng sông Hng 594 5.99 602 5.19
Đông Bc 214 4.65 348 3.83
Tây Bc 33 4.94 108 2.68
Duyên hi Bc Trung B 336 5.32 156 4.15 208 3.38
Duyên hi Nam Trung B 173 5.08 98 4.32 128 3.14
Tây Nguyên 55 4.28 5 2.44 126 2.87
Đông Nam B 114 4.16 133 3.38 239 3.12
Đồng bng sông Cu Long 1514 5.70 1883 3.94 417 3.42
Ngun: TCTK
Cùng vi vic gia tăng tng din tích gieo trng lúa thì h thng canh tác lúa cũng thay
đổi đáng k trong 12 năm qua. H thng canh tác lúa trong giai đon t 1990 đến 2002 đã
chuyn t trng lúa Mùa sang lúa Hè-Thu và lúa Đông-Xuân. Trong giai đon này din
tích trng lúa Đông-Xuân tăng 46,3%, din tích lúa Hè-Thu tăng 87,2% và din tích lúa
Mùa gim 21%. Sau năm 1995, din tích lúa Đông-Xuân đã vượt tri din tích lúa Mùa
và tiếp tc gi v trí ưu thế cho ti thi đim hin ti.
Sn xut lúa go tăng mt phn là do tăng năng sut lúa, đặc bit là lúa v Đông-Xuân và
v Mùa, nhưng mt phn là nh tăng din tích lúa v Đông-Xuân và v Hè-Thu. Do lúa
v Hè-Thu ch tăng v din tích, còn năng sut hu như không tăng, cho nên có th khng
định là năng sut lúa c năm tăng ch yếu là nh lúa Đông-Xuân và lúa Mùa.
Đối vi lúa, vic tăng năng sut cây trng không th ch nh có ging tt, mà còn do phát
trin thu li, ci thin dinh dưỡng cây trng, và ci tiến công tác qun lý. Tc độ tăng
năng sut lúa (tu theo điu kin t nhiên, ch yếu là dinh dưỡng, bc x và kh năng
tưới tiêu) khác bit đáng k gia các vùng sinh thái, đặc bit là gia ĐBSCL và các vùng
còn li trong c nước. Trong khi tc độ tăng năng sut lúa ĐBSCL gim t 2,1% xung
còn 0,4%, thì các vùng khác li tăng trung bình t 4 lên 5%. ĐBSCL chiếm trên 50%
tng sn lượng lúa c nước và là ngun cung cp go xut khu ch yếu ca Vit Nam,
trong khi các vùng khác ch sn xut va đủ hoc thiếu. Năng sut lúa ca ĐBSCL trong
vòng 5 năm gn đây (1998-2002) n định trong khong 4,1 - 4,6 tn/ha, trong khi đó ti