
1
I – Ngành may mặc
1/ Thông tin tổng quát về ngành
1.1 Đặc điểm của ngành
May mặc Việt Nam hiện nay hoạt động dưới 2 hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu và thực hiện
FOB (mua đứt, bán đoạn - mua nguyên liệu, bán thành phẩm).
Hình thức gia công xuất khẩu (CMPT) đem lại điểm thuận lợi như ít chịu rủi ro thị trường,
Mục tiêu của ngành dệt may là đưa tỷ lệ FOB lên 50%, ODM lên 10% vào năm 2015 và tỷ lệ này sẽ
tăng lên 60% FOB, 20%ODM cho năm 2020.
1.2 Tốc độ tăng trưởng, phát triển của ngành qua các năm
Theo tổng cục thống kê, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành may mặc có xu hướng
ngày càng tăng. Hàng dệt may xuất khẩu đã có mặt tại khoảng 180 thị trường trên thế giới. Các thị
trường trọng điểm có thể kể tới là Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc và Austrailia.
Năm 2011, ngành dệt may Việt Nam đã có bước phát triển ngoạn mục trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới và trong nước còn nhiều khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu vượt 14 tỷ USD, tăng hơn 1 tỉ USD so
với năm 2010.
Năm 2011 ngành dệt may đã cải thiện được tình hình xuất siêu lên 6,5 tỉ USD, tăng hơn 1 tỉ USD so
với năm 2010.
Năm 2012, ngành dệt may đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu (XK) khoảng 15 tỷ USD, tăng 10-15%
so với năm 2011. Trong đó thị trường chính XK dệt may vẫn là Mỹ, EU và Nhật Bản, chiếm 80%
tổng kim ngạch XK.
1.3 Tỷ lệ đóng góp của ngành tổng thu nhập quốc gia
Dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chiếm đến 17% tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước.
1.4 Định hướng phát triển
Tăng cường đóng hàng FOB thậm chí là tăng thêm các đơn hàng tự thiết kế là ODM để tăng thêm
giá trị sản phẩm, từ đó kinh doanh xuất nhập khẩu dệt may mới có hiệu quả cao hơn.
Kêu gọi đầu tư, thậm chí đầu tư nước ngoài vào các điểm yếu như lĩnh vực nhuộm, phần sợi thì có
thể sản xuất và xuất khẩu được nhưng dệt vải và hoàn tất nhuộm vải để đáp ứng yêu cầu chất lượng
xuất khẩu hiện vẫn đang yếu Xúc tiến thị trường. có sự tập dượt cách để làm thế nào hiểu được thị
trường và cách thức làm các đơn hàng FOB từ thiết kế ra sản phẩm đó, xây dựng hình ảnh và thương
hiệu của Việt Nam và các nhà sản xuất trên thế giới.
2/ Thị trường xuất khẩu chính
Trong năm 2011, Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản tiếp tục là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng dệt may từ
Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng so với cùng kỳ năm 2010 lần lượt là 6,88 tỷ USD và 12,5%;
2,57 tỷ USD và 33,6%; 1,69 tỷ USD và 46,4%. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 3 thị trường
này đạt 11,15 tỷ USD, chiếm tới 79,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước trong
năm 2011.

2
+ Riêng trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 1,18 tỷ USD, tăng nhẹ so với tháng 2 và là
mặt hàng duy nhất trong tháng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào các
thị trường truyền thống, trong đó có EU, Mỹ… vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định.
2.1 Thị trường Mỹ - Việt Nam đứng trong tốp 5 nhà cung ứng có thị phần lớn nhất đối với mặt
hàng may mặc tại Hoa Kỳ.
Thị trường hoàn toàn nhập khẩu của thị trường thế giới , có sức tiêu dùng lớn, dẫn đầu thế giới và
gấp 1.5 lần EU – thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn thứ 2 thế giới.
phân khúc thích hợp, để từ đó đề ra chiến lược phù hợp.
Ngành dệt may của Mỹ chủ yếu tập trung sản xuất các mặt hàng cao cấp với công nghệ hiện đại,
trình độ lao động cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người có mức thu nhậo cao nên phân khúc thị
trường trung cấp và bình dân bị bỏ ngỏ.
Đa dạng văn hóa, tôn giáo tạo nên sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng
Đối tác Hoa Kỳ thường có đơn đặt hàng lớn do họ có hệ thống phân phối trên hệ thống toàn cầu chứ
không chỉ riêng ở thị trường Mỹ.
2.2 Thị trường EU- Việt Nam đứng vị trí thứ 7 trong các nước xuất khẩu vào châu Âu
EU có nền thương mại lớn thứ 2 thế giới. EU với 27 nước thực sự là một thị trường rộng lớn, đa
dạng,tuy thực hiện một quy chế thuế nhập khẩu nhưng đặc điểm của từng thị trường riêng vẫn có
khác biệt về văn hóa, phong cách tiêu dùng.
Người tiêu dùng muốn họ là trung tâm, sản phẩm phải phục vụ nhu cầu và đề cao tính cá nhân của
họ.
Các yếu tố khác cũng được quan tâm nhiều như việc kết nối về thông tin sản phẩm và trách nhiệm xã
hội của sản phẩm và nhà cung cấp, sản xuất.
Đối tác EU có xu hướng muốn tìm kiếm một hay vài bạn hàng cố định có khả năng cung cấp nhiều
loại hàng hóa khác nhau.
EU cần nhiều chủng lọai hàng hóa với số lượng lớn, có vòng đới ngắn, phương thức dịch vụ tốt.
Thị trường EU thể hiện rõ quan điểm “ăn chắc, mặc bền” trong tất cả quan hệ hợp tác làm ăn, ít khi
mua hàng của nhà cung cấp không quen biết dù hàng hóa có rẻ hơn vì uy tín kinh doanh được đặt lên
hàng đầu.
EU áp dụng nhiều biện pháp, hàng rào kỹ thuật đối với hàng nhập từ nước ngoài
2.3 Thị trường Nhật Bản - Việt Nam đứng vị trí thứ 2 sau trung Quốc trong các nước xuất khẩu
vào Nhật Bản
Không như những thị trường khác có mức độ rủi ro và tính bấp bênh rất cao, thị trường Nhật thể
hiện sự ổn định, tính lâu dài.
Người Nhật thường đặt trước năng lực thị trường khoảng 1 năm và khi đã quyết định đặt hàng thì họ
bảo đảm đặt hàng suốt cả năm luôn.
Nhật Bản không chỉ có những đòi hỏi khắt khe về độ khó của sản phẩm mà còn đòi hỏi phải đáp ứng
các yêu cầu gắt gao về môi trường lao động, chính sách chăm lo người lao động, không sử dụng lao
động trẻ em…

3
3/ Ưu điểm, thuận lợi của ngành
- Nguồn nhân lực:
Việt Nam là nước có dân số đông và trẻ trong khu vực và trên thế giới => lực lượng lao động dồi
dào. Đồng thời cũng tạo thành một thị trường tiêu thụ hàng dệt may rộng lớn => kích thích tăng
trưởng nội địa hóa, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc xuất khẩu.
Tính ổn định cũng như trình độ tay nghề của nhân công VN rất cao, khéo léo. Tiếp cận được công
nghệ, thiết bị tương đương các nước tiên tiến trong khu vực
- Vì là ngành công nghiệp nhẹ nên vốn đầu tư không lớn bằng các ngành công nghiệp nặng khác
- Vị trí địa lý thuận lợi
Điều kiện tự nhiên cũng thuận lợi cho việc phát triển trồng bông, nuôi tằm phục vụ phát triển công
nghiệp dệt may.
- Chính trị và môi trường đầu tư ổn định, an toàn về xã hội, có tiềm năng tăng trưởng cao => có sức
hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài.
Xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn
trên thế giới ví dụ như tập đoàn bán lẻ Uniqlo-Mitsubishi của Nhật Bản, được các bạn hành tin tường
và đánh giá cao.
- Việt Nam nhanh nhạy trong việc tiếp thu các xu hướng thời trang trên thế giới cũng như nhu cầu
của thị trường.
- Trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có
chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp
nhận.
- Gia nhập WTO, Việt Nam được hưởng nhiều thuận lợi:
Đối với xuất khẩu:
• Về số lượng xuất khẩu : Hạn ngạch vào các thị trường được dỡ bỏ, doanh nghiệp dệt may có thể tự
do xuất khẩu theo nhu cầu thị trường;
• Về thuế quan : Theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN), hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu vào các
nước thành viên WTO sẽ được áp dụng mức thuế tương tự như thuế đối với hàng dệt may nhập khẩu
từ các nước khác vào nước đó;
Đối với sản xuất trong nước
• Dòng đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) lớn hơn vào ngành dệt may và hạ tầng phục vụ sản
xuất dệt may.
• Khả năng cạnh tranh có thể được tăng cường (với việc bổ sung vốn cho các doanh nghiệp đang tồn
tại và sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới).
Do chi phí cao, sản xuất dệt may tại 1 số khu vực như Nam Mỹ, Carribe và Trung Mỹ, Đông Âu có
xu thế giảm sút và được chuyển dịch sang châu Á, là nơi có lực lượng lao động đông và chi phí thấp
hơn, trong đó Việt nam đang là điểm đến thu hút đầu tư và buôn bán khá hấp dẫn đối với nhiều công
ty.
4/ Khó khăn của ngành dệt may Việt Nam

4
Quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị yếu, khó tiếp cận vốn và mặt bằng Lao
động của ngành dệt may Việt Nam không tập trung. Có hơn 70% các DN dệt may là DN vừa và nhỏ,
số lao động dưới 300 người. Số DN từ 1000 công nhân chỉ chiếm 6%.
Năng lực cạnh tranh quốc gia ( đường xá, cảng khẩu…) chưa được cải thiện nhiều, chưa đáp ứng
được nhu cầu, chưa giúp được các DN giảm thiểu chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh.
DN dệt may Việt Nam sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nguồn hàng sản xuất từ các nước
khác. Điển hình như ngành may Maroc được Trung Quốc chuyển giao công nghệ may mặc và hiện
nay rất phát triển.
Vải trong nước vẫn “khiêm tốn” chiếm thị phần nhỏ bé trên thương trường. Ngành công nghiệp hỗ
trợ của các doanh nghiệp trong nước giá cao hơn nguyên phụ liệu nhập khẩu từ Trung Quốc (khoảng
10%); mẫu mã, màu sắc không đa dạng; các doanh nghiệp thiếu tập trung và quá ít thông tin , không
được thị trường biết đến rộng rãi. Doanh nghiệp chưa giành được quyền chủ động trong việc lựa
chọn nhà cung cấp nguyên phụ liệu với đối tác nước ngoài. Thị trường xuất khẩu chưa đa dạng, phụ
thuộc chủ yếu vào các thị trường truyền thống Mỹ, EU, Nhật Bản .
Đơn hàng chưa có sự ổn định cao
Các rào cản thương mại ngày càng tăng tại các thị trường nước ngoài . Nguy cơ bị điều tra chống
bán phá giá, chống trợ cấp tại thị trường các nước xuất khẩu.
Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất thấp, mặt hàng còn
phổ thông, chưa đa dạng. Ngành dệt may của Việt Nam chủ yếu là gia công hàng hóa và xuất khẩu
qua nước thứ ba, nên hàm lượng giá trị gia tăng thấp.
Thương hiệu sản phẩm dệt may của Việt Nam chưa thực sự khẳng định được tên tuổi trên thị trường
thế giới.
Khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu đặt hàng của phía nước ngòi để sản xuất.
Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi.
Khó khăn lớn của ngành dệt may hiện nay là xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU đang chậm lại.
Trung Quốc được Hoa Kỳ và EU bãi bỏ chế độ hạn ngạch, hàng dệt may của Việt Nam sẽ chịu sự
cạnh tranh gay gắt với Trung Quốc và các nước như Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka.
5/ Thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu sang các thị trường chính
5.1 Thị trường Mỹ
a/ Thuận lợi.
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực từ ngày 10 – 12 – 2001.
Việt Nam được hưởng Quy chế tối huệ quốc (MFN), Quy chế thương mại bình thường (NTR) nên
mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3 – 4%.
Từ 11/1/2007, hàng dệt may VN xuất khẩu sang thị trường Mỹ không còn bị quản lý hạn ngạch,
doanh nghiệp không phải làm thủ tục cấp visa xuất khẩu tại các phòng quản lý xuất nhập khẩu.
b/ Khó khăn

5
Thị trường Mỹ là một thị trường lớn, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trang bị kiến thức
về đất nước, văn hóa, con người Mỹ, đặc biệt là kiến thức về hệ thống pháp lý Mỹ do các tiểu bang
khác nhau có hệ thống pháp lý khác nhau.
Sự bảo trợ của Hoa Kỳ cho ngành dệt may Hoa Kỳ rất cao, Mỹ đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may.
5.2 Thị trường EU
a/ Thuận lợi.
Việt Nam và EU đã ký tắt Hiệp định hợp tác đối tác năm 2010 như một bước khởi đầu tiến tới thiết
lập các quan hệ thương mại và chính trị chặt chẽ hơn. EU và Việt Nam bắt đầu đàm phán chính thức
về Hiệp định thương mại tự do (FTA), Nếu ký kết được FTA với EU sẽ làm giảm thuế nhập khẩu
hiện hành là 12% về 0% do EU áp dụng với hàng xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực này. Việc cắt
giảm thuế này sẽ đem lại lợi ích lớn nhất đối với 5 mặt hàng xuất khẩu (Bộ quần áo nam và nữ -
tương ứng là 285 triệu USD và 233 triệu USD; áo choàng nam và nữ - tương ứng 211 triệu USD và
207 triệu USD; và áo len với trị giá 166 triệu USD) đồng thời kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng rất
nhanh
b/ Khó khăn
Do thị hiếu, phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác
nhau, trong khi đó hàng hoá vào thị trường EU lại được lưu thông trên toàn bộ 27 nước. Có nhiều
quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục đích bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường, mà cụ
thể là “vướng” về qui định sử dụng hóa chất đối với hàng hóa xuất khẩu vào thị trường EU (gọi tắt là
Luật Reach) đã có hiệu lực từ năm 2009 - Luật Reach qui định rõ vấn đề đăng ký, đánh giá và cấp
phép đối với các loại hóa chất thông qua các tiêu chuẩn, Các loại sợi, vải, quần áo và các phụ kiện
dệt may đều có chứa nhiều loại hoá chất khác nhau như thuốc nhuộm, thuốc tẩy… Ngoài ra, việc cập
nhật thông tin của các DN Việt Nam còn nhiều hạn chế cũng làm tăng nguy cơ gặp phải rủi ro trong
xuất khẩu.
EU vẫn đang tìm mọi cách để duy trì chính sách bảo hộ sản xuất nội khối.
Khủng hoảng nợ của các quốc gia EU nên người tiêu dùng siết chặt chi tiêu, thị trường nhập khẩu bị
thu hẹp khiến cho lượng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường này giảm
EU đang chuyển dần những đơn hàng từ Việt Nam sang Campuchia, Lào và Bangladesh nhằm tránh
mức thuế nhập khẩu 10%, Do đó các nhà nhập khẩu từ EU phải chịu mức thuế 10%, vì Việt Nam đã
không còn trong danh sách những quốc gia được hưởng tiêu chuẩn MFN.
5.3 Thị trường Nhận Bản
a/ Thuận lợi.
Chính sách chuyển dịch đơn hàng nhập khẩu hàng dệt may theo phương thức "Trung Quốc + Được
hưởng chính sách ưu đãi miễn giảm thuế trong Hiệp định đối tác kinh tế song phương Việt–Nhật
(AJEPA) có hiệu lực từ ngày 1-10-2009 với mức thuế suất 0% thay vì chịu thuế suất 9 - 12% như
trước.