Trẫy (Hóp cần câu)
Công dụng:
Trẩy được dùng làm hàng rào, cây cnh rất tuyệt vời; thân đôi khi
dùng làm n ô hay cn u. Thái Lan Đông Dương, trẩy được dùng
làm hàng thng như giá sách. Philippine y được thí nghiệm làm bột
giấy; Đài Loan trng làm y chn gió. Các thứ làm cnh của trẩy được sử
dụng khá phổ biến Việt Nam, như một dạng y cảnh trồng trong chậu.
Cũng thể trồng chúng trong các hộ gia đình, trong công viên hoặc các
đình chùa nhiu nơi tôn nghiêm khác.
Hình thái:
Cây mọc thành bụi y đặc, thân ngầm dạng củ. Thân tre mảnh,
đứng thẳng, ngọn cong hình cung, cao 2,5-7m; đường kính 1-2,5cm; rỗng
nhưng vách khá dày, lóngi 30-50cm, nhẵn, trơn, khi non màu xanh lục, có
phấn trắng, khi già màu xanh vàng hay vàng; đốt kng phình, phân nh
cao trên 1m, với khoảng 20 cành một đốt, 1 cành giữa hơi ln hơn các cành
khác. Mo thân b mo cao 12-15cm, rng 6-8cm, khi non màu xanh lục,
sau đỏ nâu đến màu vàng m, trơn, không ng, đỉnh tròn hơi lệch, với một
bên thấp, một bên cao; mo dính với bẹ mo lâu dài, hình tam giác, i 9-
12cm, đứng thẳng, đầu nhọn hoắt hay thuôn nhọn, đáy dính vi đầu bẹ mo
theo phần đỉnh bẹ tròn, vy lá mo trở nên lệch hay xiên, với một bộ phn
hình tai mỗi bên có mang lông cng ngn; thìa lìa cao dưới 0,5mm; có
răng không đều. thường ngọn cành, 6-13 chiếc, bẹ nhẵn, tai nhỏ
mang lông cứng mảnh, dài 5mm; thìa lìa ngắn hơn 0,5mm; phiến phát
triển đầy đủ dài 7-12 x 1-1,5cm, gốc tròn, màu lục đậm, nhn mặt trên, lục
nhạt và hơi có lông mặt dưới
Cụm hoa mọc tận cùng một cành có hay do một chùm với một vài
bông chét gicủa cụm hoa kéo dài lóng của một cành có lá; bông ct
hình mác i, dài 3- 4cm, gm 2 mày ln mang 10 hoa hữu thụ và hoa trên
cùng thi hoá. y thra hoa nếu để phát trin tdo vài năm mà không
xén tỉa cành. Một số cây trồng ra hoa dễ ng và thường xuyên; một số ra
hoa đột xuất.
Phân bố:
- Việt Nam: Đã gặp trẩy c tỉnh như: Phú Thọ, Hà Ni, Nghệ An,
Thừa Thiên - Huế, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh ở dng trồng trọt.
- Thế giới: y thnguồn gốc tĐông Dương và Nam Trung
Hoa. Hin nay được trồng rộng rãi vùng nhiệt đới và cn nhiệt đới, trong
đó Đông Nam Á, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ Myanmar, Thái Lan,
Malaysia và Philippin.
Đặc điểm sinh học:
vùng Đông Nam Á, trẩy thể trồng độ cao đến 1.500m, trên
nhiều loại đất. Cây phát triển tốt trên đất sét pha cát và sống được ở nơi nhiệt
độ thp. Đã gặp hiện tượng trẩy ra hoa Hà Nội vào m 2003- 2004. Sau
khi ra hoa 2 m cả bụi b chết. Hạt i xuống đất i sinh rất mnh. Hàng
nghìn cây mmọc lên quanh gốc cây mẹ đã bị chết khô.
Lanh mèo, lanh mán
Công dụng:
Lanh cung cấp nguồn sợi để dệt quần áo, thảm, khăn bàn, rèm... Sợi
lanh rt dai và bn nên tch hợp với các mục đích trên. Vỏ lanh cũng dùng
làm giấy đặc biệt như giy cuốn thuốc lá, giấy vẽ, giy in tiền. Thân cây lanh
sau khi ly sợi có thể dùng làm ván m hoặc làm giấy. Hạt lanh dùng m
thuốc chữa ngứa, phong hủi, đau đầu, tiểu tiện không thông. Trong y học
dân gian Ấn Độ, hạt lanh được coi là dịu và làm mềm da, long đờm, li tiu.
Toàn bhạt tác dụng nhuận tràng. Du lanh dùng trong knghệ sơn,
phòng, mực in, vải mưa...
Hình thái:
Cây thảo, sống hàng m, cao 30-60cm, có khi trên 1m. Thân mnh,
mọc thẳng, nhẵn, thường đơn độc, màu xanh - m nht, phần cành mnh
phía ngn. Lá đơn, mọc gần đối đến xếp xoắn ốc, không cuống, phiến hẹp
hình mác, hình đường hay hình bu dục, kích thước 25-35x3-5mm, gốc tròn,
đầu thuôn nhọn, n gốc nổi rõ. Cụm hoa mọc ngọn thân đầu cành
thành hình xám hay ngù ít hoa. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu xanh lục,
xanh hồng, hồng hay xanh da trời nhạt; nhị 10, i dính lin gốc, 5 nhị
sinh sn trước các lá đài, ngăn cách bởi những lưỡi nhỏ tương ng với các
nhị không sinh sản ở trước các cánh hoa. Bầu 5 ô, mỗi ô 2 noãn; trong mỗi ô