Ch nghĩa xã hi trên nn tng dân ch
Hơn 50 năm nay, cm t “ch nghĩa xã hi” đã tr nên quen thuc vi đông
đảo nhân dân ta. Trong quá trình đổi mi và phát trin đất nước theo định
hướng xã hi ch nghĩa, nhn thc v ch nghĩa xã hi đã có nhng thay đổi
quan trng, song chưa phi mi vn đề đã được gii đáp rõ ràng, phù hp vi
cuc sng thc tế.
Xã hi xã hi ch nghĩa có nhng đặc trưng cơ bn gì? Cương lĩnh xây dng đất
nước trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hi, được Đại hi Đảng ln th VII
năm 1991 thông qua (dưới đây gi là Cương lĩnh 1991) đã tr li câu hi đó và
nêu đặc trưng đầu tiên v th chế chính tr; đó là “mt xã hi do nhân dân lao
động làm ch, vi “Nhà nước xã hi ch nghĩa là Nhà nước ca nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, ly liên minh giai cp công nhân vi giai cp nông dân và
tng lp trí thc làm nn tng”1. Đối chiếu vi đường li cách mng xã hi ch
nghĩa được xác định ti các Đại hi IV, Đại hi V và c Đại hi VI, m đầu bng
s khng định: “Nm vng chuyên chính vô sn, phát huy quyn làm ch tp th
ca nhân dân lao động” thì Cương lĩnh 1991 đã có s thay đổi ln v nhn thc
chế độ chính tr ca ch nghĩa xã hi.
Tuy nhiên, mt câu hi được đặt ra: nhân dân lao động làm ch xã hi và Nhà
nước gm nhng giai cp nào? Theo cách hiu lâu nay, trong thành phn nhân dân
lao động không có giai cp hoc tng lp bóc lt. Giai cp địa ch bóc lt địa tô
không còn tn ti. Trong mt thi gian dài, do nhn thc máy móc v lý thuyết giá
tr thng dư mà Mác phân tích v chế độ tư bn ch nghĩa (khác vi chế độ xã hi
dưới chính quyn nhân dân), nhng nhà kinh doanh b vn ra thuê lao động b coi
là tư sn bóc lt giá tr thng dư do người lao động to ra và như vy không nm
trong nhân dân lao động. S đối lp v quyn li gia người thuê lao động và
người đi làm thuê thường được nhn mnh, còn mt quan trng hơn là s hp tác
ca người có vn vi người có sc lao động cn vic làm, có li cho c hai bên và
cho xã hi thì b coi nh, thm chí b b qua.
Doanh nhân đầu tư, thuê lao động kinh doanh, va làm giàu cho mình, va to
vic làm cho người lao động, đồng thi tăng ca ci cho xã hi, tăng ngun thu
cho ngân sách. Chính quyn nhân dân có chính sách lao động để điu hoà li ích
ca c hai phía, quan tâm bo h quyn li ca người làm thuê thường yếu thế
hơn. Cuc sng cho thy doanh nhân là tng lp có vai trò quan trng trong s
nghip phát trin kinh tế, gn kết vi công nhân, nông dân và trí thc không ch
bng s hoà đồng v lòng yêu nước, tinh thn dân tc mà còn bng c s ràng
buc v quan h li ích. Nn tng ca khi đại đoàn kết dân tc mà thiếu tng lp
doanh nhân thì không phù hp vi thc tế.
Đến Đại hi Đảng ln th X (năm 2006), đặc trưng v chế độ chính tr nêu trên đã
được sa đổi: “Xã hi xã hi ch nghĩa là mt xã hi... do nhân dân làm ch;...
con người được gii phóng khi áp bc, bt công “(
2không nói “xã hi do nhân
dân lao động làm ch, con người được gii phóng khi áp bc, bóc lt, bt công”
như Cương lĩnh 1991), đi lin vi ch trương chp thun cho đảng viên được làm
kinh tế tư nhân, k c kinh tế tư bn tư nhân3. Như vy, tng lp doanh nhân, bao
gm c tư bn tư nhân, được đặt vào thành phn nhân dân làm ch xã hi cùng vi
các tng lp lâu nay được gi là nhân dân lao động (công nhân, nông dân, trí thc,
tiu thương, tiu ch và nhng người lao động khác). Đáng chú ý là cũng ti Đại
hi VII năm 1991, Chiến lược n định và phát trin kinh tế — xã hi đến năm
2000, khi xác định quan đim cơ bn v s phát trin theo con đường xã hi ch
nghĩa nước ta, đã nêu “xã hi do nhân dân làm ch,... xoá b áp bc, bt
công”4. Chiến lược này cũng được Đại hi VII thông qua thành ngh quyết (dưới
đây gi là Chiến lược 1991) và đã tác động tích cc đến vic đổi mi chính sách
và thái độ ca Nhà nước đối vi doanh nhân. Tuy nhiên, s thiếu thng nht gia
Chiến lược 1991 vi Cương lĩnh 1991 v quan đim nêu trên phi đến Đại hi X,
nghĩa là sau 15 năm mi được gii quyết. Quan đim thiếu rành mch và không
dt khoát như vy kéo dài quá lâu, nh hưởng không tt đến vic hoch định chính
sách.
Nhn thc “ai làm chđã được khai thông, nhưng không th nói như vy đối vi
vn đề quan trng và phc tp hơn “nhân dân làm ch như thế nào? quyn dân ch
được thc hin ra sao?”
Tht vy, hãy xem các quyn và trách nhim ca công dân quy định trong Hiến
pháp hin hành (đặc bit là quyn v ngôn lun, v lp hi, v tiếp nhn thông
tin...) đã được thu sut, coi trng và thc hin như thế nào trong thc tế? Phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kim tra” được Đại hi VI đặt thành “nn
nếp hàng ngày ca xã hi mi”5 đi vào cuc sng như thế nào? Các cơ quan nhà
nước do dân bu ra có gi đúng v trí và thc hin đầy đủ chc năng do Hiến pháp
quy định hay không?... My câu hi đó chưa phi là tt c, song vic tr li đúng
s tht cũng đủ cho thy rõ quyn làm ch ca dân còn nhiu mt b hn chế c v
th chế và v s thc hin.
Ch trương xây dng Nhà nước pháp quyn Vit Nam đi lin vi bo đảm quyn
làm ch ca dân được khng định và nhn mnh trong nhiu ngh quyết ca Đảng,
nhiu văn bn ca Nhà nước nhưng vic thc hin chưa đáp ng được đòi hi ca
dân và ca s phát trin đất nước, nht là trong điu kin hi nhp quc tế.
Nguyên nhân ch yếu là do s lãnh đạo ca Đảng chm đổi mi, c v công tác lý
lun, tư tưởng, công tác t chc, cán b và phương thc lãnh đạo ca Đảng, đặc
bit là đối vi cơ quan quyn lc nhà nước các cp. Dân ch trong ni b Đảng
cũng chưa được thc hin tt. Tình hình này đi lin vi t tham nhũng, quan liêu,
lãng phí nghiêm trng trong b máy công quyn khiến cho dân gim lòng tin đối
vi lãnh đạo Đảng, dn ti nguy cơ ln liên quan đến s sng còn ca Đảng, ca
chế độ, như Ngh quyết Đại hi X đã nhn định6.
Đại hi X cũng như my k đại hi trước đều tha nhn nhng mt yếu này,
nhưng qua mt thi gian dài, chưa to được chuyn biến rõ nét. Vì sao như vy?
Phi chăng mt nguyên nhân quan trng là do nhn thc và hành động chưa thoát
khi tư duy coi chuyên chính vô sn là nn tng chính tr ca ch nghĩa xã hi?
Mc dù t nhiu năm nay, các văn kin ca Đảng không nói ti chuyên chính vô
sn, s phân bit giai cp không còn nng n như trước, nhưng nhìn vào t chc
và hot động thc tế nhm thc hin s lãnh đạo ca Đảng đối vi Nhà nước và xã
hi thì không khác trước bao nhiêu.
Trong điu kin mt đảng duy nht lãnh đạo Nhà nước và xã hi, phi đổi mi căn
bn s lãnh đạo ca Đảng thì mi xây dng đưc nn dân ch, mi thiết lp được
cơ chế bo đảm s hài hoà gia quyn làm ch thc s ca nhân dân vi chc
năng ca Nhà nước pháp quyn và vai trò lãnh đạo ca Đảng. Làm như vy, vai
trò và nh hưởng ca Đảng không b suy gim như có người lo ngi mà ngược li
càng được nâng cao vì người dân thc s làm ch, tăng thêm lòng tin đối vi
Đảng chính là ngun sc mnh to ln nht ca Đảng; Nhà nước pháp quyn có
hiu lc, hiu qu cao chính là biu hin quan trng nht v năng lc ca Đảng
cm quyn.
Xây dng ch nghĩa xã hi trên nn tng dân ch là ni dung cơ bn v đổi mi
chính tr nhm phát huy tim năng to ln c v trí tu, v vt cht và tinh thn ca
toàn dân tc vào s nghip phát trin và bo v t quc; mt khác, phi thông qua
dân ch, da vào tai mt và tiếng nói ca dân thì mi phát huy được các nhân t
tích cc trong Đảng, loi tr nhng phn t thoái hoá, biến cht và nhng hin
tượng tiêu cc, tht s chnh đốn và đổi mi Đảng trong sch, vng mnh.
Công cuc đổi mi trong thi gian qua đặt trng tâm vào lĩnh vc kinh tế, vi
nhng thay đổi quan trng trong nhn thc v nn kinh tế xã hi ch nghĩa, đặc
bit là v chế độ s hu và cơ chế kinh tế. Ni dung ct lõi ca nhng thay đổi y
là thc hin mt bước quan trng dân ch v kinh tế vi quyn ca công dân được
t do kinh doanh theo pháp lut; nh đó đã to ra động lc và sc mnh đưa đất
nước vượt qua khng hong kinh tế – xã hi, đạt đưc nhng bước phát trin đáng
ghi nhn. Ngày nay, s tiếp tc đổi mi v kinh tế phi đi lin vi đổi mi v
chính tr, hai mt tác động ln nhau, to thành hp lc đưa đất nước vượt qua th
thách, tn dng được cơ hi phát trin, tiến kp thi đại; đồng thi khôi phc và
phát huy truyn thng gn bó máu tht Đảng vi dân, đưa Đảng vượt qua nguy cơ
đe do vai trò lãnh đạo, đe do s sng còn ca chế độ.
Có ý kiến cho rng chuyên chính vô sn (dù không nói ra) gn vi mt Đảng duy
nht cm quyn là mô hình tt yếu để xây dng ch nghĩa xã hi, đúng như Mác
và Lênin đã khng định khi nói v cách mng xã hi ch nghĩa. Không gii thoát
khi tư duy này thì không th xây dng được ch nghĩa xã hi trên nn tng dân
ch.
Trước hết, cn tránh mt s ng nhn ln cho rng Mác đã có lý lun v xây dng
ch nghĩa xã hi và ch nghĩa cng sn. Mác ch có mt s gi ý và d báo; có
nhng d báo rt có giá tr m hướng cho hot động thc tin và cũng có nhng
đề xut do khát vng tiến b xã hi nhưng thiếu căn c thc tế và cơ s khoa hc.
Mác không bao gi t coi lý lun ca mình là đủ, là hoàn chnh, không th
không cn thêm gì na; trái li, bn cht lý lun ca Mác đòi hi s phát trin
không ngng theo biến đổi ca thc tế cuc sng và thc tin hot động ca con
người. Bn thân Mác cũng đã tng thay đổi quan đim v nhng vn đề lý lun
quan trng. Chng hn v phương thc vượt qua ch nghĩa tư bn, Mác lúc đầu
cùng vi Ăngghen ch nhn mnh phương thc bo lc; đến năm 1880 (ba năm
trước khi t trn), Mác đã nói khi góp ý kiến cho Cương lĩnh ca Đảng công nhân
Pháp: “Giai cp sn xut có th biến vic bu c ph thông đầu phiếu t ch
công c la bp thành công c gii phóng ca giai cp sn xut”7; còn Ăngghen
vào lúc cui đời (năm 1885) đã nói rõ hơn rng trong tình thế mi, Đảng cách
mng, lc lượng cách mng ch còn kh năng qua bu c dân ch, giành đa s