
151
Phụ lục 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
3.1. HƯỚNG TIẾP CẬN TRONG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
Lịch sử dạy học cho thấy có nhiều cách tiếp cận nội dung học vấn trong việc thiết kế
chương trình giáo dục. Theo nghiên cứu của Đặng Thành Hưng (2002) có thể chia những
cách tiếp cận khác nhau thành 2 dòng chính: Quan niệm của Liên Xô (cũ) và cộng đồng xã
hội chủ nghĩa vào những năm cuối của thập kỷ XX và quan niệm của Phương Tây cùng các
đồng minh của họ.
- Dòng thứ nhất có khuynh hướng triết học hàn lâm, mang đậm nét văn hóa và tâm lý
học. Trong phạm vi dòng thứ nhất, đã và đang tồn tại 2 cách tiếp cận tương đối khác nhau,
thậm chí có lúc xung đột với nhau: cách tiếp cận kinh viện cổ điển được mô tả trong lý thuyết
của Viện Chương trình và Phương pháp giáo dục Viện Hàn lâm khoa học giáo dục Liên Xô
(tập trung trong các công trình của Viện trưởng Lednhiov V.X 1989) và cách tiếp cận thứ hai
có nội dung triết học sâu sắc nhấn mạnh bản chất văn hóa, khía cạnh chức năng (giá trị) của
nội dung học vấn thể hiện ở lý thuyết của Viện Giáo dục học đại cương Viện Hàm lâm khoa
học giáo dục Liên Xô (tập trung trong các công trình của Cracvsky V.V, Scatkin M. N,
Lecne I. Ia (1983, 1989).
+ Dựa vào quan niệm cấu trúc nhân cách, sự phân loại và cấu trúc các dạng hoạt động
thực tiễn (hoạt động nhận thức, hoạt động định hướng giá trị, hoạt động giao tiếp, hoạt động
lao động-cải biến, hoạt động thẩm mỹ, hoạt động thể chất) và thành phần nội dung học vấn
(tri thức, kỹ năng, kỹ xảo), cách tiếp cận cổ điển đã nêu lên một nguyên tắc có tính quy luật
rằng hệ thống môn học được xây dựng cần tuân thủ một cơ cấu ổn định các dạng hoạt động
xã hội, nhờ vậy việc lĩnh hội nội dung này quy định cấu trúc nhân cách được hình thành đáp
ứng tốt mục đích giáo dục của nhà trường. Cách tiếp cận kinh viện cổ điển có ảnh hưởng lớn
trong chương trình giáo dục của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trong những thập niên
cuối thế kỷ XX.
+ Cách tiếp cận thứ hai nhấn mạnh bản chất văn hóa của nội dung học vấn là kinh
nghiệm xã hội có tính lịch sử toàn nhân loại. Cũng như kinh nghiệm xã hội, nội dung học vấn
(bộ phận được chọn lọc từ kinh nghiệm xã hội), bao gồm 4 thành phần ổn định: tri thức hiểu
biết về thế giới (tự nhiên, xã hội, con người...), về các cách thức hoạt động; kinh nghiệm thực
hiện các cách thức hoạt động đã biết; kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về mối
quan hệ đối xử của con người với hiện thực (kinh nghiệm về thái độ, giá trị).
Một số biểu hiện rõ rệt của những ảnh hưởng này có thể thấy trong các giáo trình,
sách báo sư phạm ở Việt Nam hiện nay như: nội dung dạy học được xây dựng đảm bảo tính
hệ thống và logic các ngành khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật; nội dung dạy học bao gồm bốn
thành phần phản ánh 4 yếu tố cơ bản của kinh nghiệm lịch sử; bản chất quá trình dạy học là
quá trình nhận thức...
- Dòng thứ hai, ở nhà trường Phương Tây áp dụng rất nhiều kiểu chương trình và có
nhiều cách tiếp cận.
+ Nhìn từ lập trường triết học xã hội, có ba cách tiếp cận nội dung học vấn: tiếp cận

152
hướng vào nhu cầu xã hội; tiếp cận hướng vào nhu cầu cá nhân và tiếp cận trung dung. Cách
tiếp cận thứ ba ngày càng chiếm ưu thế.
+ Theo tiến trình phát triển của triết học giáo dục, có ba cách tiếp cận nội dung học
vấn gần như đối lập nhau: cách tiếp cận cổ điển hay hệ thống; cách tiếp cận lãng mạn hay
nhân văn và cách tiếp cận cổ điển-lãng mạn hay hiện đại.
هCách tiếp cận cổ điển nổi bật vào thời kỳ 1911-1962 với những tác phẩm về xây
dựng chương trình của các đại diện như Boubbitts F (The Curriculum 1918, How to Make a
Curriculum 1921, Curriculum Investigations 1926, The Curriculum of Modern Education
1941), Ralph Tyler (Basic Principles of Curriculum and Instruction 1949, Basic Principles of
Curriculum and Instruction: Syllabus for Education 1950), Kerr J. F (Changing the
Curiiculum 1968), Hirst P và Perters R. S (The Logic of Education 1970). Tính chất tiêu biểu
của cách tiếp cận này thể hiện ở chỗ nó đặt người học vào vị thế phải thích ứng với chương
trình và học chế. Theo cách tiếp cận này thì nhiệm vụ điển hình của quá trình dạy học là:
phân giải chương trình thành những bộ phận; tổng hợp những bộ phận lại thành đề tài trọn
vẹn; xác định các mục tiêu hành vi cho từng đề tài; sắp xếp các đề tài thành học trình tối ưu;
xác định cách thức tốt nhất để dạy học trình này; tiến trình dạy học trên lớp và đánh giá kết
quả học tập.
هCách tiếp cận lãng mạn nhấn mạnh đến những khía cạnh thái độ, giá trị, mục đích,
lợi ích nhân văn trong nội dung học vấn. Cách tiếp cận này coi người học là trung tâm, tôn
trọng và khuyến khích thái độ học tập độc lập, chủ động, tự do và sự tham gia của người học.
Do đó chương trình dạy học phải hoàn toàn thích ứng với người học; chương trình dạy học
cần đảm bảo những đặc điểm và hoạt động như: quan sát, tự thực hiện, những cơ hội học tập,
các hoạt động tự phát, không can thiệp vào việc học, tự lực hoạt động theo hứng thú, bầu
không khí hỗ trợ, giáo viên phải dựa theo trẻ mà hành động, trẻ là gốc của mọi nguyên tắc
giáo dục, mỗi trẻ là một trường học, nhận thức và trải nghiệm cá nhân của trẻ, nhận cảm và
hiểu biết, học để vào đời, tìm tòi, làm việc và đối thoại, chơi để vui và hài lòng. Những đại
diện quan trọng của cách tiếp cận này là Montessri M, Maslow A, Roge rs C, Read H
(Education though Art 1945); Tumin M (Procedures for Effecting Education Change 1967);
Silberman C, IIlich I và những nhà giáo dục chủ trương “phong trào tiến bộ” những năm 30;
các lớp mở ở Anh, Mỹ; các lớp “tình thế” và “tương lai” ở Pháp trong những năm gần đây.
هCách tiếp cận hiện đại quan niệm trẻ em là người ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Những giá trị cơ bản của chương trình theo cách tiếp cận này là: ghép nhóm linh hoạt, tham
gia, tự do, nhấn mạnh quá trình, lấy tìm tòi làm trọng, các nguồn học tập phong phú, trải
nghiệm, sáng tạo, hợp tác, trách nhiệm, tự thực hiện. Cách tiếp cận này bắt đầu rõ nét từ
Dewey J (The Psychological A spect of the School Curriculum 1897, The Child and the
Curriculum 1902, Human Nature and Conduct 1922); Charity James (Young Lives at Stake
1968); Clark K (The Roman rebellion: Romantic Versus Classic Art 1973...)..., có ảnh hưởng
ưu thế từ năm 1950 đến ngày nay.
+ Theo Bách khoa giáo dục quốc tế (1985) có 4 cách tiếp cận về chương trình và nội
dung học vấn: cách tiếp cận tương tác, xem chương trình là hệ thống hay quá trình tương tác
(Mỹ, Thụy sỹ, CHLB Đức); cách tiếp cận hợp lý hóa, nhấn mạnh vai trò của những tư tưởng
mới, các hoạt động, các thủ tục hành động, các mâu thuẫn (Đức, Thụy sỹ); cách tiếp cận vào
quá trình (Hà Lan, Đức, Thụy Điển, Bỉ, Áo, Canada, Mỹ); cách tiếp cận cấu trúc, nhấn mạnh
các nguyên tắc giáo dục, năng lực chương trình, các cơ hội học tập, các hoạt động theo môn
học (Đức, Mỹ, Anh)...

153
3.2. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH THEO MÔĐUN
MÔĐUN 16
(Giáo dục vì sự phát triển bền vững)
A. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 2: Thảo luận về thực trạng các vấn đề môi trường, kinh tế, xã hội hiện nay (tập trung
vào vấn đề môi trường”.
• Tình hình kinh tế, xã hội hiện nay có ảnh hưởng như thế nào tới môi trường?
• Thực trạng môi trường hiện nay như thế nào?
Bước 3: Giải thích cơ sở khoa học của sự bền vững.
• Tình hình thực tế dẫn đến con người sẽ thay đổi thái độ và hành động đối với thiên
nhiên như thế nào?
• Cơ sở khoa học của sự bền vững?
Bước 4: Thảo luận về các nội dung chính của giáo dục và sự phát triển bền vững.
Mục tiêu:
-Làm rõ khái niệm về giáo dục vì sự
phát triển bền vững.
-Nêu các mục tiêu&phương pháp trong
giáo dục vì sự phát triển bền vững.
Xây dựng các chương trình giáo dục vì
sự phát triến bền vững.
Thời gian: 90 phút
Hình thức tổ chức: Thảo luận theo
nhóm, gợi ý giải quyết vấn đề.
Chuẩn bị:
-Tranh vẽ, ảnh chụp về môi trường bền
vững và không bền vững.
-Các sơ đồ vẽ trên giấy Ao
-Máy chiếu, các băng tư liệu về môi
trường bền vững và không bền vững
Bước 1: Đưa ra khái niệm “Phát triển bền
vững”.
Phân tích câu nói của danh nhân Đặng Huy
Trứ: “Trời đất sinh ra của cải có hạn, nay có
cái đầm là chỗ để tôm cá ẩn náu. Ta là cha
mẹ mà tát cạn đầm đi, từ con chép, con mè,
con rô, con giếc, con lươn, con trạch, con
cua, con ốc bắt không sót con nào thì con
cháu còn gì nữa...chỉ còn lại bùn cát mà thôi,
Như thế là tuyệt đường sinh sống của con
cháu, chẹn cổ con cháu vậy”. -Đặng Huy Trứ
1848 trong “Đặng dịch trai ngôn hành lục”
•
Phát triển bền vững là gì?
• Phát triển bền vững liên quan đến
những vấn đề nào?
• Các tiêu chí của sự phát triển bền
vững?

154
• Để đất nước phát triển bền vững, giáo dục phải quan tâm đến những nội dung nào?
• Nội dung nào là tiền đề của sự phát triển bền vững?
• Các biện pháp chiến lược cho một môi trường bền vững?
• Kể tên một số hành động cụ thể nhằm tiến tới một môi trường học bền vững?
B. GỢI Ý
1. Khái niệm về phát triển bề vững
2. Cơ sở khoa học của sự bền vững
Công thức Ehrlich mô tả sự tác động lên môi trường của tiến bộ khoa học công nghệ
và mức tăng dân số.
I = P.A.T
Trong đó:
I: Mức tác động đến môi trường
P: Dân số
A: Mức tiêu thụ bình quân theo đầu người
T: Công kỹ nghệ làm tác động tới môi trường và cung cấp cho A
Để giảm bớt I thì phải:
- Giảm mức tăng dân số đến mức thấp nhất có thể được.
- Giảm mức tiêu thụ bình quân theo đầu người nhất là những yêu cầu làm ảnh hưởng
tới môi trường (điện, nước, gỗ...).
- Sử dụng hợp lý công kỹ nghệ để giảm bớt tác động tới môi trường.
GDMT cho một môi trường bền vững không chỉ đơn giản là làm cho mọi người có
nhận thức đầy đủ về bảo vệ môi trường (BVMT), có kiến thức, thái độ, hành vi BVMT mà
còn cần phải đảm bảo được các giá trị nền móng cho việc tiến hành GDMT có kết quả.

155
Quan hệ kinh tế-xã hội-môi trường trong phát triển bền vững
3. Nội dung của giáo dục vì sự phát triển bền vững
1. Giáo dục cần đặc biệt quan tâm đến sự phát triển toàn diện nhân cách con người.
Nội dung của
giáo dục vì sự
phát triển bền
vững
Giáo dục con người biết
hợp tác với nhau
Giáo dục phát triến toàn
diện nhân cách con người
Giáo dục cảm xúc cho
con người
Giáo dục môi trường