TRIỆU CHỨNG NĂNG
VÀ THỰC THỂ BỆNH NHÂN
BỊ BỆNH XƯƠNG-KHỚP
Những thập kỷ gần đây, hiểu biết về bệnh xương-khớp đã nhiều tiến bộ trong
chẩn đoán điều trị. Tuy vậy, việc chẩn đoán bệnh vẫn dựa trên các thông tin t
hỏi bệnh và thăm kmm sàng, khai thác tmỉ triệu chứng cơ năng khám xét
toàn diện, sử dụng các t nghiệm phù hợp sở để chẩn đoán bệnh và quyết
định các biện pháp điều trị. Người thầy thuốc cần phải có hiểu biết toàn diện nhằm
tìm ra những cách thức phù hợp để đặt câu hỏi và khám phát hin các triệu chứng,
chỉ định các xét nghiệm.
1. Triệu chứng cơ năng bệnh khớp.
Triệu chứng năng bệnh khớp thu được nhờ hỏi bệnh nhân một cách tỉ mtrước
khi tiến hành khám để phát hiện các triệu chứng thực thể. Khi điều kiện cho phép,
việc hỏi bệnh cần cởi mở, không sự cách biệt giữa bệnh nhân và thầy thuốc.
Nếu bệnh nhân đau hoặc khó khăn khi đi lại, ngồi, đứng...có thể cho bệnh nhân
ngồi nghỉ hoặc ttạo tư thế thoải mái nhất. Khi chú ý đến bệnh nhân ngay từ đầu
thtạo được mối quan hthân thiện giữa bệnh nhân và thầy thuốc. Tránh cho
bệnh nhân những điều sợ hãi và làm cho bệnh nhân tin tưởng ở thầy thuốc. Khi hỏi
bệnh nên mđầu bằng câu hỏi mở như: “vì sao anh (chị) phải đi khám bệnh”, câu
hỏi kiểu như vậy sẽ giúp bệnh nhân kể những triệu chứng chính. Lắng nghe lời kể
chính xác của bệnh nhân và những từ mô tả các triệu chứng cũng như thu nhận bất
kỳ thông tin nào từ bệnh nhân là rất quan trọng. Thầy thuốc cũng biết cách hạn chế
những tình trạng kể dài dòng. Nếu bệnh nhân miễn cưỡng tr lời các thông tin
hoặc khó tả các triệu chứng, thầy thuốc cần đặt các câu hỏi cụ thể hơn. Khi
bệnh nhân là trẻ em thì cn hỏi cả trẻ, bố mẹ hoặc những người trông trẻ về những
triệu chứng chính mà tr thường hay kêu những triệu chứng khám xét trước
đây.
1.1. Những triệu chứng cơ năng chủ yếu:
Hỏi toàn diện là rất cần thiết để thu thập những thông tin về những triệu chứng
chính của bệnh nhân. Đánh giá tỷ mỉ các đặc điểm của triệu chứng có ý nghĩa
quan trọng gợi ý chẩn đoán, bao gồm:
- Vtrí, tính chất, mức độ, diễn biến, các yếu tố làm tăng lên hoặc giảm đi của các
triệu chứng, mối liên quan với các triệu chứng khác.
- Đau thường là triu chứng hay gặp nhất bệnh nhân bbệnh khớp và do
buộc bệnh nhân phải đi km bệnh. Xác định chính xác vtrí đau tại khớp hay
cạnh khớp. Đau sâu hoặc rất khó chỉ chính xác một điểm đau thường đau tại
khớp; ngược lại, đau nông và hoặc thể dễ dàng chrõ điểm đau dọc theo gân
hoặc dây chằng thường là tổn thương cạnh khớp. Tính chất hay mức độ đau do
bnh nhân kkhi so sánh với các kiểu đau khác, nguồn gốc của đau thường được
xác định nhờ cảm giác của bệnh nhân: đau cơ thường được tả đau căng cứng,
ngược lại đau do thần kinh thường được mô tđau như kim châm hoặc đau như
điện giật.
- Mức độ đau đôi khi khó c định vì các bệnh nhân ngưỡng đau khác nhau.
Một số bệnh nhân vì do muốn được quan tâm nhiều n có thể cường điệu mức
độ đau. Trẻ em thể đánh giá mức độ đau bằng cách hình tượng hoá bằng các
hình vẽ tương ứng với các mức độ đau để trẻ nhận xét qua đó có thể nhận biết mức
độ đau của trẻ.
- Diễn biến của đau: bao gồm thời điểm khởi phát, cách khởi phát (từ từ hay đột
ngột), thời gian đau, sự tiến triển của đau có ý nghĩa quan trọng cho chẩn đoán. Ví
dụ: đau thể cấp tính (thời gian < 6 tuần) trong các bệnh nGút, viêm khớp
nhiễm khuẩn đau mãn tính (thời gian kéo dài > 6 tuần) trong các bệnh thoái hoá
khớp, viêm khớp dạng thấp. Đau khớp thể từng đợt (như trong bệnh Gút), đau
tăng dần, di chuyển (viêm khớp dạng thấp). Đau khớp di chuyển là tình trạng xuất
hiện đau một khớp mới trong khi các khớp đau trước đó có thể còn đau hoặc hết
đau. Đau khớp di chuyển nhanh (< 1 tuần) gặp trong viêm khp do thấp tim, do
virus hoc do lậu cầu. Đau khớp di chuyển chậm (< 3 tháng) gặp trong viêm khp
dạng thấp, đau tăng về đêm và sáng sm thường đau do viêm, đau tăng vđêm
sáng sm ở trẻ em có thể là đau do đang tuổi phát triển, viêm xương, u xương.
- Các yếu tố m tăng hoặc giảm cảm giác đau như: khi nghỉ ngơi hay hoạt động,
khi nóng hay lạnh cũng cần khai thác kỹ. Đau xuất hiện trong những điều kiện đó
thlà gợi ý để tìm nguyên nhân như: đau liên quan đến việc lập đi lập lại
một động tác cử động trong công việc gặp những bệnh nhân bị đau cổ tay, đau
-xương trẻ em chỉ xuất hiện nhà trường có thể do những hoạt động quá mức
của trẻ. c triệu chứng liên quan như sút cân, căng thẳng tinh thần thể giúp
xác định bản chất của quá trình bệnh.
- ng khớp: là một trong những triệu chứng hay gặp trong các bệnh khớp. Sưng
khớp vừa thể triệu chứng chủ quan của bệnh nhân (như bệnh nhân tự nhận
thấy) vừa là triệu chứng khách quan. Cũng ntriệu chứng đau, sưng khớp cần
được hỏi kỹ về vị trí, cách khởi phát, các yếu tố làm tăng hoặc giảm sưng khớp.
Xác định vị trí sưng liên quan đến c cấu trúc riêng biệt của khớp như dạng túi
hay cmột vùng rộng. Sưng khớp có thể do viêm bao hoạt dịch hoặc phần mềm
cạnh khớp hoặc do tràn dịch trong khớp, sưng khớp trong các bệnh viêm khớp
mạn tính do tăng sinh màng hoạt dịch, hoá các tchức cạnh khớp thể dẫn
đến sự biến dạng của khớp. Vị trí các khớp sưng ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định chẩn đoán,dụ viêm khớp dạng thấp sưng các khớp nhỏ, nhiều khớp có
tính chất đối xứng bàn ngón tay và bàn ngón chân, thkèm theo teo
biến dạng khớp; trong viêm khớp vảy nến thường sưng các khớp đốt xa của
ngón tay; trong bnh Gút thường sưng khớp đốt bàn ngón cái của bàn chân một
hoặc hai bên. Sưng khớp cũng có thể là bệnh của tổ chức cạnh khớp như viêm gân,
viêm bao cân mà không biểu hiện tổn thương ở khớp. Cách khởi phát của sưng
khớp cũng gợi ý tìm nguyên nhân như sưng khớp sau chấn thương. Các yếu tố làm
tăng hay giảm sưng khớp thể liên quan nvận động, nghỉ ngơi, đáp ứng với
thuốc điều trị...
- Hạn chế cử động khớp là triệu chứng thường được bệnh nhân mô tả những khó
khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Các động c, làm các công việc hàng ngày cần
được hỏi kỹ như: tắm, đi ngoài, mặc quần áo, đi bằng gót. Thời gian kéo dài
mức độ hạn chế cử động khớp cũng rất quan trọng, bệnh nhân thích nghi với trạng
thái đó như thế nào? Các dụng cụ cần thiết hỗ trợ như ghế đẩu, nạng chống, người
dìu có thể xác định mức độ hạn chế vận động.
Cách khởi phát triệu chứng thể giúp định hướng chẩn đoán: mất cử động đột
ngột có thể liên quan đến đứt, rách gân; ngược lại, hạn chế cử động tăng dần do s
co cơ có thể do tình trạng viêm mãn tính.
Hiện tượng cứng khớp là cảm giác không thoải mái và/hoặc hạn chế cử động sau
một thời gian không cử động (còn gọi hiện tượng phá rỉ khớp): cứng khớp buổi
sáng kéo dài trên 1 gilà triệu chứng quan trọng trong viêm khớp dạng thấp và
thường gặp nhiều khớp. Cứng khớp xuất hiện sau thời gian khoảng 60 phút
không cử động thường gặp trong thoái hoá khớp.