Triệu chứng học bệnh của h
thống thân-tiết niệu
(Kỳ 4)
TS. Hoàng Kim (Bệnh học nội khoa HVQY)
+ Muốn xác định chính xác v trí chảy máu, th soi bàng quang trong
thời gian bệnh nhân
đái ra máu. Khi soi bàng quang th thấy máu đang chảy t thành
bàng quang, hoặc thấy dòng nước tiểu màu đ phụt từng đợt t l niệu
quản xuống bàng quang theo nhịp co bóp của niu quản.
+ Nguyên nhân đái ra máu th do các bệnh của thân (như viêm cầu
thân cấp, bnh thân IgA, ung t thân, chấn thương thân); th do bệnh của
đường niu (như sỏi đài b thân, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, viêm bàng
quang, ung thư bàng quang...); th do các bệnh toàn thân (như bệnh của h
thống tạo máu, do rối loạn quá trình đông máu). Có th gặp (khoảng 1% s bệnh
nhân) đái ra máu không c định được nguyên nhân.
* Cần phải chẩn đoán phân biệt đái ra máu với đái ra hemoglobin, đái
ra myoglobin đái ra porphyrin.
+ Đái ra hemoglobin:
- Đái ra hemoglobin còn gọi đái ra huyết cầu tố. Nước tiểu màu đỏ
hoặc xẫm đen, khi để lâu hoặc ly tâm không lắng cặn hồng cầu. Soi dưới
kính hiển vi không hồng cầu trong nước tiểu.
- Đái ra hemoglobin không phải do bệnhti thân do tan máu. Bình
thường ch 1-4mg
hemoglobin/100ml huyết thanh, trong nước tiểu không
hemoglobin. Khi tan máu cấp, hemoglobin t hồng cầu giải phóng vào
huyết tương với s lượng lớn, gan không chuyển hoá kịp thành bilirubin,
được đào thải nguyên dạng ra nước tiểu.
- Nguyên nhân đái ra hemoglobin:
. Sốt rét ác tính đái ra huyết cầu t (thường do Plasmodium falciparum).
. Nhiễm khuẩn (thường do Clostridium perfringens).
. Nhiễm độc hoá chất (như asenic), nọc độc các loại rắn, một s thuốc
(như amphotericin...).
. Truyền nhầm nhóm máu gây tan máu cấp.
. Đái ra hemoglobin kịch phát do lạnh (hiếm gặp): sau nhiễm lạnh, bệnh
nhân thấy rét run,
đau bụng, đau vùng thắt lưng, đau các bắp đái ra hemoglobin.
. Đái ra hemoglobin kịch phát ban đêm: gp bệnh nhân hội chứng
Marchiafara-Micheli với biểu hiện từng đợt đái ra hemoglobin kịch phát ban
đêm, thường gặp ở tuổi 30-40.
. Đái ra hemoglobin do vận động: vận động bất thường kéo dài như
chạy xa người chưa quen luyện tập. Sau luyện tập thấy đái ra hemoglobin;
hồng cầu trong máu hình th bình thường.
. Đái ra hemoglobin do thuốc th gặp ở người thiếu men G6PD.
+ Đái ra myoglobin:
Giống như đái ra hemoglobin, nước tiểumàu đỏ hoặc xm đen, khi đ
lâu hoặc ly m không lắng cặn hồng cầu. Soi dưới kính hiển vi không có
hồng cầu trong ớc tiểu.
Myoglobin sản phm thoái biến của cơ. Đái ra myoglobin xảy ra khi
dập nát nhiều (như trong hội chứng vùi lp). Đái ra myoglobin nguyên phát,
bẩm sinh đôi khi tính chất gia đình. Bệnh nhân thấy đau cơ, protein niệu
ít, hồng cầu niệu, myoglobin niệu, th niệu.
+ Đái ra porphyrin:
- Lúc đầu nước tiểu có màu đỏ xẫm giống như đái ra máu, nhưng sau vài
gi ớc tiu xm lại do b oxy hoá. Khi để lâu hoặc quay ly tâm, không thấy có
lắng cn hồng cầu. Xét nghim nước tiểu có porphyrin.
- Porphyrin được tạo ra trong cơ th ch yếu do tổng hp t glucocol
axít sucinic, một phn
được tạo ra do phân hu hemoglobin myoglobin. Porphyrin được
đào thải qua nước tiểu dưới dạng porphyrinogen, sau đó b ôxy hoá để tạo
thành porphyrin. Bình thường người lớn mỗi ngày
đào thải khoảng 75 mg porphyrin, với s lượng này không đủ m thay
đổi màu sc nước tiểu.
- Chứng porphyrin niệu có những đợt cấp tính tr thành một cấp cứu,
th gây t vong do liệt hấp. Biểu hiện lâm sàng là có cơn đau bụng cấp,
liệt vận động, đôi khi c liệt hấp xuất hiện sau cơn đau bụng vài ba
ngày. Chng porphyrin niệu biểu hiện của một s bnh gia truyền về rối lon
chuyển hoá m sản xut ra nhiều porphyrin và các chất tiền thân của porphyrin
trong cơ
thể.
- chế bệnh do thiếu một trong các enzym (có khoảng 8 enzym)
tham gia vào tổng hp Hem trong quá trình tạo hồng cầu. Thiếu một trong c
enzym này s gây ra một trong 3 chứng porphyrin sau: chứng porphyrin gan,
chứng porphyrin do rối loạn tạo hồng cầu, chứng porphyrin phối hp.