Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 66, Issue 1 (2025) 21 - 30 21
U-Pb Zircon ages of Granodiorits of the Dien Binh
complex in the Kon Tum massif and its tectonic
significances
Thanh Xuan Ngo 1,*, Khang Quang Luong 1, Hau Vinh Bui 1, Hien Thu Thi Bui 1, Dao
Anh Vu 1, Tuong Trong Dinh 2, Chi Kim Thi Ngo 1, Dung Thi Pham 3
1 Hanoi University of Mining and Geology, Hanoi, Vietnam
2 North Central Geological Division, Nghe An, Vietnam
3 Institute of Geological Sciences - Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi, Vietnam
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Article history:
Received 18th Sept. 2024
Revised 20th Dec. 2024
Accepted 30th Dec. 2024
Diorite and granodiorite of the Dien Binh Complex are distributed in the
western margin of the Kon Tum Massif and are believed to have formed in
relation to the subduction of ancient oceanic lithosphere under the Kon Tum
Massif during the Early Paleozoic. Although some previous studies have
investigated the timing of Dien Binh magmatic emplacement, however, its
tectonic setting and significance in regional tectonics remain controversial.
This paper presents new U-Pb zircon age dating results from two
granodioritic samples of the Dien Binh complex collected in the west of Kon
Tum province. The 206Pb/238U weighted mean ages are 441.4 ± 1.8 Ma (2σ,
MSWD =1.4, n=16) and 446.2 ± 1.9 Ma (, MSWD=0.93, n=12). The new
age data together with previously analyzed age data from the magmatic
complex indicate that the I-type granodiorite of the Dien Binh complex has
formed during ca. 438 455 Ma, which is coeval with the Tra Bong I-type
granodiorite (ca. 440 447 Ma), Chu Lai S-type granite (ca. 430 452 Ma)
in the Kon Tum Massif. In combination of the timing of Early Paleozoic
magmatism (e.g., S-type granite), regional metamorphism, and
sedimentary stratigraphy in the Indochina Block supports that the
amalgamation of the Kon Tum Massif and the Truong Son Belt began
around the late Middle Ordovician to the early Late Ordovician. The analysis
results in this study, combined with regional geological data, confirm the
existence of coeval I-type and S-type magmatic rocks that were formed
during the post-collision orogeny along the Tam Kỳ - Pớc Sơn suture
zone.
Copyright © 2025 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.
Keywords:
Dien Binh complex,
Early Paleozoic,
Kon Tum,
Tam Ky - Phuoc Son,
Truong Son.
_____________________
*Corresponding author
E - mail: ngoxuanthanh@humg.edu.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).03
22 Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht Tp 66, K 1 (2025) 21 - 30
Tuổi đng v U-Pb Zircon t Granodiorit phc h Dn nh, Kon
Tum ý nghĩa kiến to ca cng
Ngô Xuân Thành 1, *, Lương Quang Khang 1, Bùi Vinh Hu 1, Bùi Th Thu Hin 1,
Vũ Anh Đạo1, Đinh Trọng Tường 2, Ngô Th Kim Chi 1, Phm Th Dung 3
1 Trường Đại hc M - Địa cht, Hà Ni, Vit Nam
2 Liên đoàn Địa cht Bc Trung B, Ngh An, Vit Nam
3 Viện Địa cht - Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam, Hà Ni, Vit Nam
TNG TIN BÀI BÁO
M TT
Quá trình:
Nhn bài 18/9/2024
Sa xong 20/12/2024
Chp nhận đăng 30/12/2024
Các đá diorit granodiorit phức hệ Diên nh pn bphn a y địa khối
Kon Tum được cho là hình tnh liên quan đến hoạt động hút chìm của
thạch quyn đạiơng cổ dưới địa khi Kon Tum trong giai đoạn Paleozoi
sớm. Tuy nhiên, c nghiên cứu kết hợp gia s liệu định tui và kiến tạo khu
vực nhm xác định bn chất kiến tạo của chúng vẫnn ít được quanm.
Trong nghn cứu y, việc đnh tuổi U-Pb zircon hai mẫu granodiorit trong
phức h Diên Bình lấy ở phíay tỉnh Kon Tum cho kết quả tuổi trung bình
206Pb/238U 441.4 ± 1.8 tr.n (, MSWD =1.4, n=16) và 446.2 ± 1.9 tr.n (2σ,
MSWD=0.93, n=12). Số liệu tuổi thu được kết hợp với các sliệu tuổi đã được
nghiên cứu trưc đây cho thy tồn tại c granitoid kiểu I trong phức hệ Diên
Bình có tui thành tạo khoảng 43455 tr.n, chúng được hình tnh cùng
giai đoạn vi granodiorit phức hệ T Bồng (~440÷447 tr.n), granit kiểu S
phức hệ Chu Lai (~430÷452 tr.n). c i liệu nghiên cứu vmagma, đá biến
chất, quan hệ địa tầng trong địa khối Đông ơng cho thấy nhiều bằng
chứng t cm dưới địa khối Kon Tum kết thúc o khoảng cuối Ordovic
giữa đến đầu Ordovic muộn. Kết quả phân ch tui trong nghiên cứu y,
kết hợp với tài liu địa chất khu vựcc nhận sự tồn ti củac tnh tạo
magma kiu I và S đưc hình tnh ng giai đoạn kiến tạo, có thể vào giai
đoạn sau va chạm tạo núi dọc đới ku Tam Kỳ - Phước Sơn.
© 2025 Tờng Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.
T khóa:
Kon Tum,
Paleozoi sm,
Phc h Diên Bình,
Tam K - Phước Sơn,
Trường Sơn.
_____________________
*Tác gi liên h
E - mail: ngoxuanthanh@humg.edu.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).03
Ngô Xuân Thành và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 21 - 30 23
1. M đầu
Đới khâu Tam K - Phước Sơn - Pô Kô (sau
đây gi tt TPSZ) trung tâm khi Đông Dương
đai tạo núi được nh thành trong giai đon
Paleozoi sm (Trần Vũ, 2009; Tran nnk.,
2014; Ngo nnk., 2022) (Hình 1a). Dc theo
đới khâu, các thành to peridotite b serpentin
hóa meta-gabbro, amphibolit đặc trưng địa
hóa kiu MORB (Trn Vũ, 2009; Tran nnk.,
2020). Các tnh tạo magma liên quan đến đới
hút chìm khu vực đai tạo núi Trường Sơn
(520÷460 tr.n) khi Kon Tum (485÷444 tr.n)
cho thy hoạt động hút chìm ca thch quyn
đại dương dưới hai khi kiến tạo trong giai đoạn
Cambri - Ordovic (Nguyen nnk., 2019;
Nguyen nnk., 2021; Nguyen nnk. 2024a,
b). Kết thúc giai đon hút chìm và va chm gia
địa khối Kon Tum Trường Sơn được cho
xy ra vào cui Ordovic-Silur (438÷430 tr.n,
Tran nnk., 2014; Nguyen nnk., 2024b)
hoặc trước 452 tr.n (Jiang và nnk., 2020; Faure
nnk., 2018 Nguyen nnk., 2024a) da trên
kết qu định tui U-Pb zircon các đá granit kiu
S b biến dng mnh khu vc Qung Nam. Faure
nnk. (2018) cho rng thi gian va chm xy
24 Ngô Xuân Thành và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 21 - 30
ra sớm hơn, vào khoảng ca. 468÷640 tr.n da
trên s xut hin của các đá biến chất được báo
cáo ti khu vc Sông Re (Roger nnk., 2007).
Trong nghiên cu ca Nguyen nnk. (2024a)
cho rng hoạt động magma liên quan đến hút
chìm dưới địa khi Kon Tum khong 488 và kết
thúc khoảng 457 tr.n, trong khi đó trên sở kết
qu tui magma kiu I khong 452 tr.n ghi nhn
trong khu vực A Lưới, Nguyen nnk (2024b)
cho rằng chúng hình thành liên quan đến hot
động hút chìm dưới đai tạo núi Trường Sơn.
Các đá magma có thành phn khác bit giai
đon Ordovic xut hin khá ph biến khu vc
rìa bắc và rìa tây địa khi Kon Tum thuc kiu I-
granit (các phc h Trà Bng, Diên Bình) và các
đá mafic (phức h Khâm Đức); các đá magma
này được cho hình thành liên quan đến hot
động hút chìm ca mảng đại dương dưới địa
khi Kon Tum (Trần Vũ, 2009; Dinh, 2017;
Tran nnk., 2020; Nguyen nnk., 2021; Ngo
nnk., 2022; 2024). Các thành to magma kiu
S-granit (phc h Chu Lai) đưc cho hình
thành liên quan đến giai đoạn đồng/sau to núi
do va chm gia khối Kon Tum đai to núi
Trường Sơn (Jiang nnk., 2020). Tuy nhiên,
các nghiên cu v tui của các đá magma
thành phn khác bit này cho thy tn ti t hp
magma hình thành trong cùng giai đoạn, mc dù
vy vấn đề tn ti magma kiu I và S trong cùng
giai đoạn thành to này cho đến nay vẫn chưa
đưc quan tâm nhiu. Trong nghiên cu này,
chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm thch
hc, hình thái zircon tui khoáng vt zircon
t các đá granodiorite Ordovic mun - Silur sm
rìa tây địa khi Kon Tum (Hình 1b) nhm hiu
biết hơn về giai đoạn thành to, s liên quan ca
chúng vi vi các hoạt động magma, biến cht
trong khu vc. Kết qu này kết hp vi s liu
magma, biến chất, địa tầng đã được nghiên cu
khu vc bài báo nhận định lot magma kiu I
S giai đoạn cui Ordovic giữa đến đầu
Ordovic mun th đưc nh thành sau va
chm.
2. Đặc điểm địa cht khu vc
Đới khâu TPSZ kéo dài theo phương á
tuyến phn phía bc t Tam K phn phía tây t
Phước Sơn đến Kon Tum đới khâu có phương á
kinh tuyến có th kéo dài sang phần đông bắc
Campuchia (Tran nnk., 2014), chúng được
hình thành do s kin va chm to núi ca khi
Kon Tum với đai tạo núi Trường Sơn trong giai
đon Paleozoi sm (Trần Vũ, 2009; Tran
nnk., 2014; Ngo nnk., 2022; Jiang nnk.,
2020). Hai tiu lục địa này được cho tách ra
t phn bc lục địa Gondwana, bắt đầu gn kết
vi nhau trong k Ordovic sm (khong 465 tr.n
trước đây) để nh thành Khối Đông Dương
ngày nay (Nguyen nnk., 2019; Jiang nnk.,
2020; Ngo nnk., 2022; Tran nnk., 2020).
Trong giai đon Cambri - đầu Ordovic sm,
thch quyển đại dương cổ b hút chìm bên dưi
c khối Kon Tum đai tạo núi Trường Sơn hình
thành nên các đá magma liên quan hút chìm
hai khối này trong giai đoạn Cambri - đầu
Ordovic sm (Jiang nnk., 2020; Nguyen
nnk., 2021; Ngo và nnk., 2022).
Khu vc nghiên cu nm phn tây nam
đới TPSZ, thuc tnh Kon Tum. Theo Trn và Vũ,
(2009), tham gia vào cấu trúc địa chất đới TPSZ
gm ch yếu các thành to trm tích biến cht
tui Neoproterozoi - Paleozoi sm thuc phc
h Tc P (PR1 tp), phc h Khâm Đức (PR2 kđ),
các đá trầm tích biến cht tui Paleozoi sm (h
tầng Núi Vú, A Vương) mt khối lượng nh
hơn các thành tạo siêu mafic thuc t hp
ophiolit Plei weck. Các thành to magma xâm
nhp tui Paleozoi sm phc h Chu Lai, Diên
Bình xuyên ct các trm tích biến cht phc h
Khâm Đức, Tc P (Trần và Vũ, 2009). Các trm
tích tui Paleozoi mun và Mesozoi và Kainozoi
xut hin ri rác dọc theo đới khâu.
Trong khu vc nghiên cu, các xâm nhp
Paleozoi sm gm granodiorit, diorit phc h
Diên Bình các granit hai mica phc h Chu Lai
phân b ri rác dng các khi nh dọc đới khâu
Pô Kô và lân cn. Các thành to phc h Chu Lai
ch yếu các đá granit hai mica, đá cấu to
gneiss, sc dải đến dng mt. V đặc điểm cu
tạo, các đá đây khá tương đồng vi khi chính
khu vc Chu Lai thuc phn phía bắc địa khi
Kon Tum. V tui thành to, các nghiên cu
bằng phương pháp U-Pb trên khoáng vt zircon
khu vc bc Qung Ngãi cho kết qu 445÷430
tr.n (Dinh, 2017). Kết qu nghiên cu tui 04
mẫu đá granit phc h Chu Lai bằng phương
pháp U-Pb cho tui khong 445÷452 tr.n (Jiang
nnk., 2020). Các granit phc h Chu Lai giá
tr ɛHf(t) zircon thp, biến đổi t −10,6÷7,59,
chúng được cho là thành to do s
Ngô Xuân Thành và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 21 - 30 25
nóng chy tng phn t ngun trm tích giàu
meta-greywack tuổi Neoproterozoi được
hình thành liên quan đến giai đoạn sau va chm
khối Kon Tum và đai tạo núi Trường Sơn (Jiang
nnk., 2020). Các đá diorit, granodiorit chiếm
khối lượng ln trong các thành to magma phc
h Diên Bình. Nghiên cứu c đá granodiorit
phc h Diên Bình khu vc Đăk Glei, Đăk Hà cho
tui U-Pb zircon 457 453 tr.n (Nguyen
nnk., 2021), các thành to granodiorit phía bc
thành ph Kon Tum cho tui U-Pb zircon là 457
÷424 tr.n (Nagy và nnk., 2001). Nghiên cứu đặc
điểm đồng v cho thy giá tr ɛHf(t) zircon
khong 8,7÷- 4,2 chng t có s tham gia ca
vt liu trầm tích hút chìm trong đá granodiorit
kiểu I này. Trên s nghiên cứu địa hóa
đồng v các đá magma phức h Diên Bình được
cho hình thành liên quan đến hoạt động hút
chìm giai đoạn Ordovic dưới địa khi Kon Tum
(Nguyen và nnk., 2021).
Các đá granodiorit thuộc phc h Diên Bình
trong nghiên cu này nm phía bc khu vc Sa
Thy (Kon Tum). Trên bản đồ địa cht, các thành
tạo granodiorit này được mô t là xuyên ct các
đá biến cht phc h Khâm Đức. Tuy nhiên, do
lp ph phong hóa nên quan h gia các
granodiorit với đá vây quanh không xác định
đưc trong quá trình nghiên cu thực địa. Các
khi granodiorit trong khu vc l dng khi nh
kích thước khong 7 m đến 15÷30 m dc theo
quc l ĐT674, kéo dài khoảng 3÷5 km. Đá sáng
màu, cu to khi đến phân phiến yếu, ht trung
bình đôi khi kiến trúc porphyr không
ràng, đá khá đồng nht trong khi. Biotit
hornblend thường xut hiện trong đá tạo nên
các đốm vết màu đen đến xanh đen.
3. Phương pháp phân tích
Trong nghiên cu này, các mẫu được thu
thp t các khi magma phc h Diên Bình phía
tây thành ph Kon Tum để phân tích đặc điểm
thch hc, cu trúc zircon và tuổi đồng v U-Pb.
Các phân tích thch hc, tách zircon, chun b
mẫu mài láng được tiến nh ti Phòng phân
tích Trường Đại hc M - Địa cht. Các phân tích
nh SEM, ảnh CL và phân tích các đồng v U, Pb
đưc tiến hành ti Vin Khoa học bản Hàn
Quốc (KBSI). Các phân tích đồng v U, Pb trên
zircon được thc hin bng thiết b MC-LA-ICP-
MS ti Vin Khoa học bản Hàn Quc quy
trình phân tích chi tiết được t bi Lee
cng s (2018). Trong quá trình phân tích, kích
thước chùm tia laser được s dụng 30 μm.
Điểm phân tích được tiến hành phn rìa ht
zircon t hình hoc phn rim mc chng cu
trúc zircon magma. Mu chun s dng zircon
91500 zircon GJ-1. Thành phn Pb phông
đưc hiu chỉnh theo chương trình EXCEL của
Andersen (2002). Biểu đồ Concordia tui
trung bình trng s đưc tính toán bng phn
mềm Isoplot/EX do Ludwig (2008) đề xut. Kết
qu phân tích được lit kê trong Bng 1.
4. Kết qu và tho lun
4.1. Kết qu phân tích
Các đá granodiorit màu xám đến xám trng,
ht trung bình b biến dng yếu hoc không
biến dng (Hình 2a). T hp khoáng vt tạo đá
chính gm thch anh (15÷20%), plagioclas
(30÷40%), fenspat kali (15÷20%), biotit
(5÷10%), hornblend (5÷15%) (Hình 2b);
khoáng vt ph gm sphen, zircon và ilmenit.
Hình 2. (a) nh th hin vết l ca các đá granodiorit phc h Dn Bình (pa y Kon Tum), (b) nh lát
mng thch hc (chp i 1 nikon) đi din mu KT.0821.12.