Tuyn dng sao – ni nim biết t cùng ai? (phn 2)
“Sao” sáng được nh đâu? Tài năng luôn làm người ta kính n, song đểđưc
thành tích trong công vic thì ch có tài năng thôi còn chưa đủ. Các nhân viên s
làm vic hiu qu hơn rt nhiu nếu được t chc công vic mt cách hp lý.
Rt ít “ngôi sao” s mun thay đổi ch làm nếu h hiu được rng nhng thành
tích ca h ph thuc phn ln vào bn thân công ty nơi h đang làm vic. Phân
tích các ch s hiu qu ca 2086 người đứng đầu các qu đầu tư trong khong t
năm 1992 đến năm 1998 cho thy, ch có 30% thành tích ca các qu này là ph
thuc vào hiu qu công vic ca mt s nhân vt c th, 70% còn li là nh h
thng qun lý ca công ty.
Nghiên cu cho thy, hiu qu ca “ngôi sao” ph thuc phn nhiu vào nhng
kiến thc liên quan đến lĩnh vc hot động ca công ty. Theo dõi nhân s ca các
ngân hàng đầu tư thuc nhóm 6 ngân hàng ln nht (Credit Suisse First Boston,
Goldman Sachs, Lehman Brothers, Merill Lynch, Morgan Stanley và Salomon
Brothers) và nhóm các ngân hàng nh (72 công ty khác nhau) cho thy, các công
ty thuc nhóm th nht cung cp cho các nhân viên nhiu ngun lc hơn hn so
vi các công ty nhóm 2. Kết qu là khi các nhân viên chuyn t các ngân hàng ln
sang các ngân hàng nh hơn thì hiu qu làm vic ca h b st gim rõ rt nht,
bi công ty mi không th cung cp nhiu ngun lc cho h như ch làm cũ.
Trong khi đó, năng sut ca các nhân viên chuyn t công ty nh sang công ty ln
thường vn được duy trì, có th là do h được h tr v nhiu phương din hơn,
mc dù cht lượng công vic ca h có th chưa được ci thin. Và mt điu hết
sc thú v là nhng ngôi sao ra đi và kéo theo c nhóm cũ ca mình thường làm
vic tt hơn ch làm mi so vi nhng người ra đi đơn đôc. Chính vì vy mà
nguyên nhân ti sao “sao tr thành sao” cn phi tìm chính trong công ty.
Ai cũng hiu là nhng phm cht cá nhân, bao gm nhng kh năng thiên bm,
hc vn, trình độ chuyên môn, phm vi giao tiếp trong công vic, c trong lĩnh vc
ca mình ln giao tiếp vi khách hàng, có nh hưởng trc tiếp đến năng sut công
vic. Song người ta thường không đánh giá được hết tm quan trng ca nhng
yếu t liên quan đến bn thân công ty trong vic to nên thành công ca ngôi sao.
Đó là:
Các ngun lc và điu kin
Ch sau khi ri khi công ty cũ, ngôi sao thường mi cm nhn được là chính uy
tín ca công ty, kh năng tài chính và ngun nhân lc đã cho phép ngôi sao đó làm
vic hiu quđưa anh ta lên hàng “sao” như ngày nay. Mt chuyên viên phân
tích đầu tư dng “sao” chuyn t Merril Lynch sang mt ngân hàng đầu tư cp
thp hơn đã tâm s: “Tôi đã phi mt 3 ngày mi nhn được thông tin tôi cn t
nhng chuyên gia ph trách liên lc vi nhng công ty nhn đầu tư ca chúng tôi.
Trong khi đó ti Merril Lynch, để có thông tin này, tr lý ca tôi ch tn có chưa
đầy 1 gi đồng h. Ri sau khi có thông tin, tôi li phi lp bng phân chia các đối
tượng nhn đầu tư theo lĩnh vc, vì đây thì chng có ai tng hp dng thông tin
này. Merril thì nhng tư liu tương t lúc nào cũng có sn”.
Các h thng và quy trình
Các ngôi sao thường hay than vãn v nhng quy trình làm vic đã được định hình
trong công ty, song trên thc tế thì chính các quy trình này li có ý nghĩa quyết
định đối vi thành công ca ngôi sao đó. Năm 1990, khi đội nghiên cu ca
Lehman Brothers được bình chn là phòng nghiên cu hàng đầu ph Wall, các
nhà phân tích ca công ty đã tâm s rng chính các quy trình t chc hot động
nghiên cu ca công ty đã cho phép h làm vic được vi nhiu lĩnh vc kinh tế
khác nhau. H cũng nhn mnh s h tr ca y ban đầu tư đã giúp h nhn được
nhng đánh giá chính xác v các li đề ngh đầu tư ca h. Ngoài ra, h còn cám
ơn h thng thông tin ca Lehman Brothers đã giúp h chuyn các báo cáo đến
các t chc quan tâm đến chương trình đầu tư ca h nhanh hơn hn so vi các đối
th cnh tranh, và c h thng đánh giá cho phép hđược nhng d liu mi
nht.
S h tr t lãnh đạo
Phn ln các công ty đều cung cp cho các nhân viên có kh năng khá nhiu
ngun lc và s h tr cn thiết để h có th lên được tm “sao”. Ti nhng công
ty nm trong din đối tượng được phân tích, các giám đốc nghiên cu thường cho
các chuyên viên phân tích có th t qun lý thi gian ca mình, t quyết định s
tìm hiu nghiên cu công ty nào, viết bao nhiêu báo cáo, gp g vi bao nhiêu
khách hàng, gi đin cho nhng ai và vi mt độ nào. Thm chí h còn có quyn
t quyết vic chia cho chuyên viên nào bao nhiêu phn trăm ngân sách, n định
lĩnh vc đi sâu ca mi chuyên viên và mc lương ca tng người. Các chuyên
viên phân tích hàng “sao” ca b phn chng khoán thuc Lehman Brothers, được
bình chn là đội ngũ chuyên nghip nht ph Wall trong thi gian t 1990 đến
1992, đã tuyên b rng hđược nhng thành tích đó phn nhiu là nh có s h
tr ca cp trên.
Các mi quan h trong ni b
Khuyến khích các nhân viên ca mình tht cht quan h vi các b phn trong
công ty chính là cách công ty giúp h đạt được nhng thành tích cao nht. Chng
hn, ban lãnh đạo Stanford C. Bernstein đã khuyến khích các nhà phân tích ca
mình hp đồng tác chiến vi các nhân viên bán hàng và chính s h tr mnh m
t b phn bán hàng đã giúp cho các chuyên viên phân tích ca công ty đạt được
nhng thành tích đáng k. Các nhân viên bán hàng gii thiu cho khách hàng
nhng khuyến cáo ca các chuyên viên phân tích, đồng thi cung cp cho các
chuyên viên phân tích thông tin v nhng quyết định ca khách hàng. Bng cách
đó, h to ra cu ni gia các chuyên viên phn phân tích và các cán b qun lý tài
chính ca công ty khách hàng.
Các chương trình đào to nâng cao
Các chương trình đào to trong ni b công ty có th không nâng cao v trí ca
nhân viên trên th trường lao động, song li giúp h đạt được nhng thành tích cao
hơn trong công vic ca mình. Nhng nhà lãnh đạo nhìn xa trông rng thường
dùng nhng chương trình này để báo hiu cho các cán b qun lý cao cp v
nhng ngun nhân lc đang có và cách s dng nhng ngun lc này mt cách
hiu qu nht.
Trên thc tế, vic nhng ngôi sao tim năng đánh giá các cơ hi mà công ty đã to
ra cho h ra sao có nh hưởng quyết định đến vic h có tr thành sao hay không.
Chng hn, nhng ngôi sao ca Lehman Brothers đánh giá rt cao chương trình
bi dưỡng chuyên môn kéo dài 13 tun do công ty son tho vì đã giúp h hc
được nhiu điu, t vic xây dng mt báo cáo ra sao. Mt chuyên viên ca
Lehman Brothers đã gi chương trình này là “qu tên la đã đẩy tôi lên vi các vì
sao”.
Đội ngũ cng s
đầy tham vng song các ngôi sao vn hiu rng, mt trong nhng điu kin
tiên quyết giúp h vượt mt các đối th là hiu qu làm vic ca các đồng s ca
h. Chng hn, các nhân viên c “sao” thường đưa luôn vào trong báo cáo kết qu
phân tích ca các nhân viên ca mình bi h biết rng cht lượng các báo cáo ca
nhân viên có nh hưởng trc tiếp đến báo cáo ca chính h. Nhiu ngôi sao công
nhn rng khi làm vic vi các nhân viên thông minh và có trình độ rt d ny sinh
nhng ý tưởng mi, giúp tăng năng sut công vic.
mt s công ty, nhiu khi lãnh đạo phi dùng đến bin pháp “vũ lc” để to ra
đội ngũ: chng hn, Lehman Brothers tng yêu cu các chuyên viên phân tích phi
nêu tên ít nht là 2 đồng nghip trong báo cáo ca h để các nhân viên cm nhn
được tinh thn đồng đội. John Whitehead, lãnh đạo Goldman Sachs t năm 1976
đến 1985 và đã tr thành mt huyn thoi trong gii, tng nói vi các nhân viên
dưới quyn: “ Goldman Sachs không bao gi nói “tôi””.
Mc dù nhiu công ty có nhng ngun lc, các h thng và con người gii như
nhau, song bn thân các công ty vn có nhng khác bit dù ít hay nhiu. Mi công
ty, ngoài cu trúc chính thc, còn có mt h thng các mi quan h mà mi người
ch ngm hiu vi nhau, nh đó, lãnh đạo nhn được nhng thông tin cn thiết và
công vic được thc hin trôi chy. Khi mt ngôi sao đến mt công ty mi, h cn