ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐÌNH NHÂN

Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 18 TỶ LỆ 1:500

TẠI PHƯỜNG TAM THANH, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2017 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐÌNH NHÂN

Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 18 TỶ LỆ 1:500

TẠI PHƯỜNG TAM THANH, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Lớp : K49 – LT QLĐĐ

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2017 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã

được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài

nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các

Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt

nghiệp của em đã hoàn thành.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản

lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và

hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn

luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài

nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và

ngành nghề mà mình đang học tại Công ty Công ty TNHH MTV Mạnh Chung

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Nguyễn Đức Nhuận

hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.

Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty TNHH

MTV Mạnh Chung, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ

bảo cho em trong thời gian thực tập.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,

khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Đình Nhân

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa Chữ viết tắt

Cơ sở dữ liệu CSDL

Bộ Tài nguyên & Môi trường BTNMT

Thông tư TT

Quyết định QĐ

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 VN-2000

Bản đồ địa chính BĐĐC

iii

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3

2.1.1. Bản đồ địa chính ...................................................................................... 3

2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .......................... 9

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ............................................................ 10

2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 10

2.1.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 11

2.1.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 13

2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 13

2.1.5. Giới thiệu một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .. 15

2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 18

2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21

3.2. Địa điểm tiến hành ................................................................................... 21

3.3. Nội dung ................................................................................................... 21

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Tam Thanh ............... 21

3.3.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ phường Tam Thanh ............. 21

3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường từ số liệu đo chi tiết ........... 22

3.3.4 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .............................................. 22

iv

3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 22

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 23

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Tam Thanh .................... 23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24

4.1.3. Đánh giá chung - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ...................... 28

4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của phườngTam Thanh ................................ 30

4.2 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ phường Tam Thanh ................. 33

4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. ......................................................... 33

4.2.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. .................................................. 33

4.2.3 Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................... 34

4.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và

Gcadas. ............................................................................................................ 38

4.3.1 Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 38

4.3.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập

bản đồ địa chính. ............................................................................................. 39

4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 60

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 61

5.1. Kết luận .................................................................................................... 61

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 12

Bảng 4.1. Hiện trạng phân bổ dân cư và mật độ dân số của Phường Tam

Thanh 2018 ...................................................................................................... 27

Bảng 4.2: Hiện trạng quỹ đất của phường năm 2018 ..................................... 32

Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của phường Tam Thanh......................................... 33

Bảng 4.4. Tài liệu phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính. ................... 33

Bảng 4.5: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 34

BẢNG 4.6: BẢNG KẾT QUẢ TỌA ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ CAO SAU BÌNH

SAI HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC: 107°15'

ELLIPSOID : WGS-84 ................................................................................... 35

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Lưới chiếu Gauss – Kruger ................................................................ 5

Hình 2.2 Phép chiếu UTM ................................................................................ 6

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính . ....................... 10

Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas ........ 17

Hình 4.1: Sơ đồ lưới kinh vĩ I ......................................................................... 37

Hình 4.2. : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. .............................................. 39

Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 40

Hình 4.4 : File số liệu sau khi được sử lý ....................................................... 43

Hình 4.5 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ........................................................ 45

Hình 4.6: Một số điểm đo chi tiết. .................................................................. 45

Hình 4.7 : Sửa lỗi tự động ............................................................................... 51

Hình 4.8 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ........................................... 52

Hình 4.9: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................... 53

Hình 4.10 : Bản đồ sau khi phân mảnh ........................................................... 53

Hình 4.11 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................. 54

Hình 4.12 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 55

Hình 4.13: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 56

Hình 4.14 : Vẽ nhãn thửa ................................................................................ 57

Hình 4.15 : Sửa bảng nhãn thửa ...................................................................... 58

Hình 4.16 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 59

Hình 4.17 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 59

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó

cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và

các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với

loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản

xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không

có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể

tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống

đến ngày nay. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế

giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan

trọng; Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan

hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai

một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự

phát triển nền kinh tế đất nước.

Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng

ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công

tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.

Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa

học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa

chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của

tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ

quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản

đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài

liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là

tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính

chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.

2

Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho

toàn khu vực phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, với sự

phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản

lý Tài nguyên, Đội đo đạc thuộc Công ty TNHH MTV Mạnh Chung với sự

hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận em tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa

chính tờ số 18 tỷ lệ 1:500 tại phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh

Lạng Sơn”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Tìm hiểu công nghệ toàn đạc điện tử, nắm rõ quy trình thành lập bản đồ

bằng phương pháp toàn đạc điện tử, thực tập ứng dụng công nghệ tin học và

máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và

biên tập một tờ bản đồ địa chính tại phường Tam Thanh.

Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ

liệu địa chính, công tác quản lý nhà nước của UBND phường.

1.3. Ý nghĩa của đề tài.

- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức

đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.

- Trong thực tiễn.

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong

công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà

nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo

công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài

Nguyên và Môi Trường.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Bản đồ địa chính

2.1.1.1 Khái niệm

Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có

liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ

địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng

thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên

nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng

khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật

nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày

hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,

người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản

đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.

Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ

trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:

- Thống kê đất đai.

- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.

- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.

- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng

các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.

- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.

- Giải quyết tranh chấp đất đai.

4

Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính

được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được

thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta

thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,

song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một

hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ

độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính

cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:

- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài

ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,

thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể

hiện cả về mặt địa hình.

- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt

chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù

hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [4].

2.1.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính

a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên

tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể

là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm

lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử

dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các

yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.

5

2.1.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống

thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống

thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới

toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản

đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức

có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.

Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ

địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc

điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau [4].

2.1.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1 Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:

* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:

- Bán trục lớn a=6378245m

- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m

- Độ dẹt a=1/298.3

* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa

không thay đổi (m=1)

* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng

nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu

6

bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của

hai múi chiếu và gần xích đạo [4].

2.1.1.5. Phép chiếu UTM

Hình 2.2 Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và

tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,

trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến

m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương

Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.

Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận

lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện

liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.

Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử

dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và

đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.

Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:

- Bán trục lớn a=6378137,0m

- Độ dẹt a=1/298,25723563

- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s

- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.

Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường

Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

7

Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc

thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy

phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước

có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi

tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 [4].

2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000

Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt

phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6

ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích

thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x

60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số

đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ

X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên

khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô

vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực

địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu

là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y

của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa

chính. [10]

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô

vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:2000.

8

Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch

nối (-) và sốthứ tự ô vuông.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô

vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:1000.

Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô

vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang

phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm

số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.

- Bản đồ tỷ lệ 1:500

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông

có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. [10]

Các ô vuông được đánh sốthứtựbằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa

chính tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối

(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

- Bản đồ tỷ lệ 1:200

Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có

kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ

lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.

9

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch

nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ) [10]

2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay

2.1.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính

Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một

trong các phương pháp sau:

- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn

đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường

- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng

không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối

hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).

- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ

địa chính cùng tỷ lệ.

Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành

lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.

Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )

Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành

chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ) [6].

2.1.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc

Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi

tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng

các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.

Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn

khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất

càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế

10

Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở

những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có

ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ

1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.

Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.

Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy

tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.

Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo vẽ ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đồ địa chính

Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất

Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc

Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3].

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa

2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính

Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập

trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa

11

chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:

200 ở các vùng đô thị.

Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,

dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng

lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.

Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh

thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với

các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả

nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm

bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông

thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn

chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.

Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới

hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa

chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.

Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn

lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng

máy toàn đạc điện tử. [2]

2.1.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ

Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy

phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường

chuyền tuân theo bảng sau:

12

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ

fS/[S] [S] max (m) mβ () TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2

1 Khu vực đô thị

1:1000, 1:500, 600 300 15 15 1:4000 1:2500 1:2000

2 Khu vực nông thôn

900 500 15 1:4000 1:2000 15 1:1000

2000 1000 15 1:4000 1:2000 15 1:2000

4000 2000 15 1:4000 1:2000 15 1:5000

15 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 1:4000 1:2000

Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1

Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,

giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền

đã quy định ở bảng trên.

Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.

Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá

2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến

1/5000.

Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn

0,05m;

Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:

fb =2mb√‾n

Trong đó : - mb là sai số trung phương đo góc;

- n là số góc đường chuyền.

13

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính

xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch

hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".

Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa

các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).

Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về

phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).

2.1.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ

Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa

chính của khu đo.

Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo

vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ

và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.

Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ

điểm địa chính trở lên.

Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ

chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.].

2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ

2.1.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu

Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số

liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp

đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp

giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi

tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó

là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.

14

a. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:

Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc

đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng

máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được

định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm

tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ

đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc

ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng

của máy toàn đạc điện tử .[3]

b. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:

Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:

XP = XA1 + DXA1-P

YP = YA1 + DYA1-P

Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S

DYA1-P = Sin aA1 - P * S

2.1.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử

a. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết

Máy toàn đạc điện tử (Leica) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc

địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ

trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là

máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(

Central Processing Unit- Micropocessor ).

Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ

điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh

vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay

thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy(

K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (

X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều

15

cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU

mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số

liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ

trong ( RAM- Random Access Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field

book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ

gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (

GIS ) cài đặt trong máy tính [5]

2.1.5. Giới thiệu một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính

2.1.5.1. Phần mềm MicroStationV8i

MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả

năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể

hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu

thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ

thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản

đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ

liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung

rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo

nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. Các công cụ của MicroStationV8i được sử

dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ

liệu và trình bày bản đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm

nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa

đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản,

thuận lợi cho người sử dụng. [6]

Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính

năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu

dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình

bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại

được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ

liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile)

16

được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính

theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa

các bản đồ.

Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn

ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl. Mỗi

file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về

lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như

không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm việc

là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn

trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed

phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo.

MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ

liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). b. Các

chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công tác thành lập bản đồ.

Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i Xây dựng dữ liệu

không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu không

gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã hóa, số hóa để

có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở dạng vector. Các tài liệu, số

liệu để xây dựng bản đồ địa chính được lấy kết quả đo đạc, kết hợp với số liệu

biến động thu thập được trong quá trình đi đối soát thực địa, để đưa vào trong

MicroStationV8i làm dữ liệu không gian xây dựng bản đồ địa chính.

MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ các nguồn dữ liệu như: dữ liệu

đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác. [6]

2.1.5.2. Phần mềm Gcadas

a.Giới thiệu chung

- gCadas là một phần mềm chuyên nghiệp – phiên bản 2017 với sự kết

hợp của các công cụ hỗ trợ - phục vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa

chính (eMap), đăng ký - lập hồ sơ địa chính (eCadas), kê khai đăng ký cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), xây dựng cơ sở dữ liệu địa

17

chính (eData), thống kê - kiểm kê đất đai theo “Thông tư số 28/2014/TT-

BTNMT” trong môi trường Microstation V8i (phiên bản đồ hoạ mới nhất hiện

nay của hãng Bentley). Phần mềm ra đời với mục đích làm đơn giản hoá, tự

động hoá các khâu trong thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng góp

phần làm tăng năng suất lao động một cách tối đa, giảm thời gian nội nghiệp.

b. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas

Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính

Kết nối cơ sở dữ liệu

- Nhập số liệu đo đạc( file TXT)

Hiển thị, sửa chữa trị đo

Biên tập nối vẽ hình thể thửa đất và nhập tên

chủ sdđ, mã loại đất theo hiện trạng sử dụng

Trên thanh công cụ Gcadas vào Bản đồ

Tìm và sửa lỗi, rồi tạo Topology

Gán các trường dữ liệu trên bản đồ (tên chủ sd,mã loại đất)

Bản đồ

- Bản đồ địa chính

+ Đánh số thửa

+ Vẽ nhãn thửa

+ Tạo khung bản đồ

Lưu trữ, in bản đồ

trên phần mềm Gcadas như sau:

Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas[6]

18

2.2. Cơ sở pháp lý

[1]. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

[2]. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

[3]. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

[4]. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;

[4]. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;

[6]. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ

hiện trạng sử dụng đất;

[7]. Thông tư 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “ Quy định về công tác giám sát,kiểm

tra,thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai”;

2.3. Cơ sở thực tiễn

Trong nhưng năm gần đây công tác đo đạc trên toàn quốc có nhiều đổi

mới điển hình được triển khai rộng khắp các tỉnh, thành phố, huyện, xã như:

- Tỉnh Phú Thọ: Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy

được 171 xã, đạt 61.73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính

chính quy theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự

nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính

quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất

chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy

CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân.

19

- Tỉnh Cao Bằng: Trong những năm gần đây công tác đo đạc của tỉnh

đã được triển khai trên một số xã, huyện của tỉnh điển hình như ở 07 xã, thị

trấn huyện Bảo Lâm và thị trấn Nước Hai đã hoàn thành và nghiệm thu với

khối lượng cụ thể như sau: xây dựng lưới địa chính 06 điểm, đo đạc lập

BĐĐC tỷ lệ 1/500: 192,6 ha (trong đó 122,6 ha của Thị trấn Nước Hai), đo

đạc lập BĐĐC tỷ lệ 1/1000: 13.492,9 ha (vượt 3.806,2 ha so với kế hoạch).

Sở cũng đã chỉ đạo đơn vị tư vấn lập Báo cáo khảo sát thành lập “Dự án xây

dựng Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai khu đo huyện Bảo

Lạc”. Trong năm 2012 sẽ hoàn thành công tác xây dựng lưới địa chính trên

phạm vi toàn huyện Bảo Lạc.

- Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã được

triển khai thực hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ

thuật số từ năm 1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,10 ha

với 1.719.555 thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với

diện tích toàn thành phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu

vực sân bay Tân Sơn Nhất-quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập

trên hệ tọa độ VN-2000 với các tỉ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000

- Thành Phố Lạng Sơn: Đối với công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính:

Tổng diện tích đất tự nhiên của Thành phố theo số liệu kiểm kê đất đai năm

2014 là 7.793,76 ha, tính đến nay toàn bộ diện tích đất tự nhiên trên địa bàn

thành phố đã được đo đạc, thành lập bản đồ địa chính đạt tỷ lệ 100%. Hiện

nay, do nhu cầu thực hiện các quyền của người sử dụng đất ngày càng tăng

cao tại các khu vực đô thị, giáp ranh đô thị dẫn đến việc chỉnh lý bản đồ lớn.

Một số phường, xã có tờ bản đồ địa chính phải thực hiện chỉnh lý biến động

trên 80%, một số tờ bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, khó khăn trong việc

cập nhật chỉnh lý biến động.

20

Hiện nay, hồ sơ địa giới hành chính của thành phố Lạng Sơn và 8 bộ hồ

sơ địa giới hành chính của các phường, xã lập năm 1993 được lưu giữ tại

phòng Nội vụ. Ngoài ra tại 8 phường, xã đều có 01 bộ hồ sơ địa giới hành

chính do Chủ tịch UBND phường, xã lưu giữ.

Về hồ sơ địa chính: Hiện tại các tuyến địa giới các cấp vẫn được giữ

nguyên theo hồ sơ địa giới hành chính thị xã Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn lập

năm 1993. Không có những khu vực có đường địa giới hành chính quản lý

trên thực tế khác hoặc mâu thuẫn với đường địa giới hành chính, hồ sơ, bản

đồ địa giới hành chính theo Chỉ thị 364-CT. Không có những khu vực không

xác định được chính xác đường địa giới hành chính trên thực địa do yếu tố tự

nhiên làm thay đổi địa hình hoặc do san ủi xây dựng các công trình làm mất

dấu vết hướng đi của đường địa giới hành chính; bị phá vỡ, biến dạng do tác

động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và quá trình vận động của địa

chất tự nhiên, lũ lụt.

Về việc đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất: Hiện tại đang

tiếp tục triển khai thực hiện công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, UBND thành phố đã giao phòng Tài nguyên và Môi

trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố phối hợp với UBND

các phường, xã trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần

đầu, trong đó nhấn mạnh công tác kê khai theo quy định tại Điều 95, Luật Đất

đai năm 2013 và đẩy mạnh công tác triển khai, tiến độ thực hiện đối với địa

bàn hai xã Hoàng Đồng, Quảng Lạc. [11]

21

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần

mềm Microstation V8i, Gcadas,. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo

vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính

- Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng

bản đồ địa chính trên địa bàn phường Tam Thanh– thành phố Lạng Sơn, tỉnh

Lạng Sơn.

3.2. Địa điểm tiến hành

- Địa điểm: Công ty TNHH MTV Mạnh Chung và phường Tam Thanh

thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Thời gian tiến hành: Từ 15/04/2019 đến ngày 25/07/2019.

3.3. Nội dung

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Tam Thanh

3.3.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ phường Tam Thanh

3.4.2.1. Công tác ngoại nghiệp

* Công tác chuẩn bị

- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.

- Khảo sát thực địa khu đo.

- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.

* Chôn mốc thông hướng.

* Đo các yếu tố cơ bản của lưới.

- Đo cạnh.

- Đo góc.

3.3.2.2. Công tác nội nghiệp

* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính.

22

* Bình sai và vẽ lưới.

3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường từ số liệu đo chi tiết

- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i, phần

mềm Gcadas và phần mềm DPSurvey

- In và lưu trữ bản đồ.

3.3.4 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

3.4 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

+ Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ

quan chức năng như Ủy ban nhân dân phường Tam Thanh, phòng Tài nguyên

và Môi trường thành phố Lạng Sơn về các điểm độ cao, địa chính hiện có,

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề

tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của

khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.

+ Phương pháp đo đạc trực tiếp : Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử

Leica để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo

theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị

trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống

chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

+ Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm DPSurvey để bình sai

các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét,

đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến

hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm

khống chế lưới.

+ Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết

hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành

địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm

theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho

khu vực nghiên cứu.

23

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Tam Thanh

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

Tam Thanh là phường trung tâm của thành phố với tổng diện tích tự

nhiên là 234,1 ha, chiếm 3,0% diện tích tự nhiên của thành phố. Địa giới hành

chính được xác định như sau:

4.1.1.1. Vị trí địa lý

- Phía Bắc giáp xã Hoàng Đồng;

- Phía Đông giáp phường Hoàng Văn Thụ và phường Vĩnh Trại;

- Phía Nam giáp phường Chi Lăng;

- Phía Tây giáp xã Hoàng Đồng.

4.1.1.2. Điạ hình

Phường Tam Thanh có địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn

định là điều kiện rất tốt cho việc xây dựng các công trình đô thị, hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội và tổ chức không gian sản xuất nông, lâm nghiệp.

4.1.1.3 Khí hậu, thủy văn

- Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu có 2

mùa rõ rệt: mùa hè nóng, ẩm, có mưa từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô

hanh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu nơi đây rất thuận lợi cho việc phát

triển nông, lâm nghiệp cũng như sinh hoạt và sản xuất của người dân thành phố.

- Thủy văn: Sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa phận phường. Con sông

bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua sườn Mẫu Sơn vào thành phố, lòng sông

rộng trung bình 100 m nên mức nước giữa hai mùa, mùa mưa và mùa khô

chênh lệch ít. Lưu lượng nước trung bình trong năm là 2.300 m3/s.

24

Với những ưu thế về vị trí địa lý và những ngọn núi, con sông hiện hữu

ngay trong lòng phường, đây là nguồn tài nguyên đặc biệt thuận lợi để phát

triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh.

4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên

a. Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2018, Tổng diện tích tự

nhiên là 234,11 ha. Trong đó:

- Tổng diện tích đất nông nghiệp là 44,20 ha, chiếm 18,89% tổng diện

tích tự nhiên.

- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 187,86 ha, chiếm 80,24 %,

- Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 2,05 ha chiếm 0,87%;

b. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Nhìn chung, hệ thống sông suối, ao hồ nơi đây khá

phong phú, phân bổ tương đối đồng đều, thuận lợi cho khai thác nước mặt,

cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn phường;

- Nguồn nước ngầm: Nhìn chung, nguồn nước ngầm của phường không

phong phú. Chất lượng nước đảm bảo vệ sinh đạt tiêu chuẩn khai thác phục

vụ cho sản xuất và sinh hoạt. [12]

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Phường Tam Thanh hiện có gần 13 nghìn người, gồm các dân tộc anh

em sinh sống là Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa… và một số dân tộc khác 33

chung sống trên địa bàn 9 khối phố, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số

(78,2%), Tày (21,8%), Nùng (13,8%), Hoa (5,82%), Dao (0,18%), còn lại các

dân tộc khác. Do đó có nhiều dân tộc khác nhau sống trên địa bàn Phường nên

phong tục tập quán tương đối đa dạng và phong phú. Vào các dịp lễ tết và

ngày hội người dân thường tổ chức vui chơi thể thao, văn nghệ, làm lễ thờ

25

cúng tổ tiên, tảo mộ và sum họp gia đình. Nhân dân Phường luôn thể hiện tinh

thần đoàn kết, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau vượt qua mọi khó khăn trong chiến

đấu và trong phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong những năm qua thị

trường có nhiều diễn biến phức tạp, giá cả mặt hàng tăng ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động thương mại dịch vụ, thời tiết diễn biến không thuận lợi cho

sản xuất nông nghiệp phát triển. Nhưng kinh tế xã hội của phường vẫn có

bước phát triển khá toàn diện, đạt nhiều thành tựu quan trọng. Đời sống vật

chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể. Hạ tầng cơ sở được chú

trọng phát triển giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện, trạm xá và các

công trình văn hóa phúc lợi. Trình độ dân trí không ngừng được nâng lên.

Năm 2018 tổng giá trị sản phẩm (GDP) của Phường ước tính đạt 188.700

triệu đồng. Trong đó thương mại dịch vụ đạt 139.000 triệu đồng chiếm 74%

tổng giá trị sản phẩm. Công nghiệp – TTCN, xây dựng cơ bản đạt 45.288

triệu đồng chiếm 24%. Nông nghiệp đạt khoảng 3.812 triệu đồng chiếm 2%.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Giá trị thương mại dịch vụ năm

2018 so với năm 2017 tăng khoảng 8 lần. Giá trị sản phẩm nông nghiệp năm

2018 so với năm 2017 giảm khoảng 1.5 lần. Trong thời kỳ khôi phục và phát

triển đất nước, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy,

HĐND và UBND phường, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đã phát huy

truyền thống đoàn kết, ý chí t lực, tự 34 cường, khắc phục mọi khó khăn, đã

đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa giữ vững trật tự an

ninh xã hội. Phía Nam Phường Tam Thanh có sông Kỳ Cùng đồng thời là

ranh giới với phường Hoàng Văn Thụ với chiều dài trên 1,5 km, đây là nguồn

nước mặt khá dồi dào, có khả năng cung cấp gần đầy đủ cho sản xuất và sinh

hoạt của nhân dân. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nguồn nước đã bị

bẩn do chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt… Trên

địa bàn Phường hiện tại có 90% hộ dân được dùng nước máy (thông qua trạm

26

khoan nước giếng T1) và 10% hộ dân sử dụng các giếng và giếng khoan cá

nhân. Nguồn nước ngầm: Qua thăm dò thì ở độ sâu 6-8m mực nước ngầm

tương đối nhiều, nước sạch chất lượng cao đáp ứng đủ cho sinh hoạt và sản

xuất. Là một trung tâm đầu não của thành phố Lạng Sơn, có các cơ quan ban

ngành của Tỉnh được xây dựng khang trang đã tạo cho Phường có ba cảnh

quan đẹp, hàng năm đã thu hút được nhiều du khách đến thăm quan du lịch.

Nhìn một cách tổng thể môi trường trên địa bàn phường cơ bản chưa bị ô

nhiễm. Trong những năm gần đây tốc độ xây dựng tương đối mạnh, là

phường có tốc độ phát triển đô thị hóa nhanh nên tình trạng rác thải xây dựng

vẫn còn đổ bừa bãi. Mặt khác các cơ sở sản xuất lại có vị trí rác thải đan xen

nhau trong các khu vực dân cư gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và

cảnh quan. Tuy nhiên môi trường sinh thái của phường cơ bản vẫn giữ được

các bản sắc tự nhiên, cho đến nay vệ sinh môi trường có nhiều tiến bộ rõ rệt,

nhân dân được tuyên truyền nên có ý thức cao trong gìn giữ vệ sinh gia đình,

đường phố cụm dân cư. Duy trì công tác vệ sinh môi trường được thực hiện

tích cực có chất lượng, tình hình nước thải ra đường được khắc phục. Cảnh

quan môi trường có nhiều thay đổi đáng kể. Nền kinh tế của phường chủ yếu

tập trung vào phát triển các ngành thương mại dịch vụ, công nghiệp, tăng dần

tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công ngiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ.

4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được duy trì thực hiện và đi vào

nề nếp tỷ lệ sinh tự nhiên từ 1,4% giảm xuống 1,07% số người thực hiện các

biện pháp kế hoạch hóa gia đình ngày càng tăng. Với tổng dân số của phường

là: 13.274 người, trong độ tuổi lao động 6.347 người, chiếm 47,81% dân số;

trong đó lao đông tập trung chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại với

lực lượng lao động khá trẻ, trình độ học vấn của người lao động khá đồng đều

nhưng phần lớn là tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Thu nhập bình quân

27

đầu người tính đến năm 2017 đạt 18.110.000 đồng tương đương 862 USD.

Năng lực sản xuất mới được bổ sung, lĩnh vực văn hóa - xã hội có những

bước chuyển biến, tiến bộ, đào tạo nghề, xóa đói giảm nghèo được khai thác

tích cực, đạt kết quả khích lệ, quốc phòng an ninh được quan tâm và tổ chức

triển khai có hiệu quả, góp phần củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn

dân. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được duy trì thực hiện và đi vào

nề nếp tỷ lệ sinh tự nhiên từ 1,4% giảm xuống 1,07% số người thực hiện các

biện pháp kế hoạch hóa gia đình ngày càng tăng.

Bảng 4.1. Hiện trạng phân bổ dân cư và mật độ dân số của Phường Tam

Thanh 2018

STT Chỉ tiêu Đơn vị Toàn phường

1 Tổng nhân khẩu Người 13,274

2 Tổng số nam Người 7.162

3 Tổng số nữ Người 6.112

4 Số hộ Hộ 3.702

(Nguồn: Niên giám thống kê 2018)

* Dân số: Theo số liệu thống kê năm 2018 dân số của phường là 13.274

người, trong đó, số nam là 7.162 người, số nữ là 6.112 người, số hộ là 3.702,

mật độ dân số là 9.400,18 người/km2. 36

* Giáo dục và đào tạo: Về quy mô mạng lưới trường lớp: Phát triển ổn

định bền vững, phường có 3 cấp học từ Mầm non, Tiểu học, THCS. Về lượng

học sinh giữa các cấp học phát triển tương đối đồng đều. Toàn phường có 4

trường trong đó: Mầm non có 02 trường, Tiểu học 1 trường và THCS 1

trường. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng được nhiệm vụ dạy và

học, đa số đạt trình độ đào tạo chuẩn ở các cấp học. Về cơ sở vật chất trang

thiết bị trường học được xây dựng kiên cố hóa trường lớp. Và có các hoạt

động dạy nghề, học nghề như các nghề thêu, tin học, điện.

28

* Y tế: Công tác Y tế trên địa bàn phường được sự quan tâm chỉ đạo

của Sở Y tế và UBND phường, sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể

trong nhiều năm qua đã gặt hái nhiều kết quả đáng phấn khởi. Chất lượng

khám bệnh chữa bệnh ngày càng được nâng cao, công tác Y tế dự phòng luôn

được chủ động tích cực, nhiều năm qua trên địa bàn phường không có dịch

bệnh lớn xảy ra, các chương trình Y tế Quốc gia được duy trì thường xuyên

và hoạt động có hiệu quả.

* Văn hóa - Thể thao: Công tác văn hóa thể thao thường xuyên được

quan tâm thực hiện có hiệu quả thiết thực. Thực hiện công cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào thi

đua xây dựng “Gia đình văn hóa” các cấp, các ngành đã đẩy mạnh công tác tổ

chức tuyên truyền, vận động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia và

hưởng ứng. Các hoạt động phong trào văn nghệ được quan tâm chú trọng và

phát triển, đảm bảo việc phát huy và giữ gìn bản sắc dân tộc, cụ thể như các

hoạt động: Hát giao duyên, hát then, các hội xuống đồng, múa rồng… Ngoài

ra về 37 phong trào thể dục thể thao cũng được diễn ra thường xuyên như:

Bóng chuyền, cầu lông, bóng đá, bóng bàn, tenis... Tuy nhiên về cơ sở vật

chất để phục vụ các hoạt động này hạn chế, chưa được đầu tư xây dựng. [12]

4.1.3. Đánh giá chung - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên

+ Phường Tam Thanh có vị trí thuận lợi, có hệ thống giao thông đối nội

và đối ngoại; có thể coi đây là lợi thế lớn nhất trong việc giao lưu, phát triển

kinh tế - xã hội.

+ Thời tiết khí hậu thuận lợi, đất đai tương đối bằng phẳng, địa

chất ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí xây dựng các công trình

xây dựng cơ sở hạ tầng vừa và nhỏ.

29

+ Diện tích đất tự nhiên tương đối lớn so với 5 phường nội thành, dân

số ở mức trung bình, quỹ đất cho xây dựng các công trình xây dựng cơ sở hạ

tầng còn đủ để đáp ứng nhu cầu.

+ Tốc độ phát triển dân số đã giảm nhưng số hộ tăng thêm hàng năm

còn lớn. Do đó trong những năm tới cần quỹ đất tăng thêm cho việc phát triển

cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà ở cho nhân dân tương đối lớn gây áp lực ngày

càng tăng đối với đất đai.

+ Lao động dồi dào nhưng phần lớn chưa qua đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. + Trong điều kiện quỹ đất có hạn để phát triển kinh tế -xã hội trong giai

đoạn tới cần khai thác sử dụng đất khoa học, hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả

gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái. Việc bố trí sử dụng đất phải đáp ứng

các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài.

- Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội. Trong những năm qua

hòa nhập với công cuộc đổi mới chung của cả nước, Đảng bộ và nhân dân

phường đã nỗ lực phấn đấu vươn lên giành những 38 thành tựu quan trọng,

kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng,

cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, các hoạt động văn hóa – xã hội

chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện tạo điều kiện thúc đẩy

nền kinh tế phát triển, góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện

đại hóa. Phường Tam Thanh là Phường thuộc trung tâm các cơ quan đầu não

của tỉnh với vị trí thuận lợi giao thông thông suốt nối liền với các cửa khẩu

quốc tế quan trọng của Trung Quốc, thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán.

Nền kinh tế chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang dịch vụ, thương mại buôn

bán. Trong quá trình sử dụng đất cần phải thích ứng với yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội. Do vậy, trong tương lai để thực hiện chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của phường cần phải xem xét kỹ việc khai thác sử dụng quỹ

30

đất một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và chú trọng đến việc

bảo vệ môi trường sinh thái. [12]

4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của phườngTam Thanh

Trong những năm qua tình hình quản lý đất đai trên địa bàn phường đã

dần đi vào ổn đinh, nề nếp. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. UBND phường đã được

phê duyệt bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 làm cơ sở để thực hiện giao đất,

cho thuê đất, cho chuyển mục đích tại địa phương.

* Quản lý đất đai:

Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết

thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực

quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn phường giai đoạn

2015-2020;

Tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà

nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy

mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những

tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ

địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý.

Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà

soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát việc thực hiện

quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục

kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của

pháp luật.

* Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương

- Đánh giá chung

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, chính vì vậy

mà việc quản lý đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, đất sản xuất nông

31

nghiệp bị giảm do chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án do nhu

cầu sử dụng đất ở ngày càng phát triển.

- Tình hình sử dụng đất của các tổ chức

Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn

phường Tam Thanh là khá ổn định và hiệu quả. diện tích được giao đã được

đưa vào sử dụng đúng mục đích, được xác định ranh giới rõ ràng.

Trong những năm qua được sự quan tâm của đảng uỷ, UBND phường

Tam Thanh đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn về công tác địa chính thực hiện

việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân

trong địa bàn xã, phối hợp với các đơn vị đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính số

hóa, cấp GCNQSD đất cho ban quản lý rừng phòng hộ và giải quyết những

vướng mắc và đề nghị của nhân dân. Việc quản lý đất đổ thải các công trình do các

đơn vị thi công tự ý đổ đất sai quy định. Tình trạng san lấp lấn chiếm đất hành lang

giao thông, dựng lều quán diễn ra phức tạp. Chính quyền địa phương đã quan tâm

chỉ đạo ngăn cặn xử lý. Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa chính quyền các Đoàn

thể chưa chặt chẽ nên chưa xử lý dứt điểm tình trạng trên. [12]

32

Bảng 4.2: Hiện trạng quỹ đất của phường năm 2018

STT

Loại đất

Mã

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

234.11

100

44.20

18.89

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

34.28

14.65

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

32.47

13.88

1.1.1.1 Đất trồng lúa

12.37

5.29

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại

20.10

8.59

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

LUA HNC(a) CLN

1.81

0.77

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

9.34

4.00

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

9.34

4.00

Đất nuôi trồng thủy sản

1.3

NTS

0.58

0.24

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2

PNN

187.86

80.24

Đất ở

2.1

OCT

66.03

28.20

2.1.1

Đất ở tại đô thị

ODT

66.03

28.20

Đất chuyên dùng

2.2

CDG

8014

34.22

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.2.1

TSC

2.07

0.89

Đất quốc phòng

2.2.2

CQP

0.04

0.02

Đất an ninh

2.2.3

CAN

0.02

0.01

2.2.4

DSN

9.98

4.26

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

2.2.5

5.21

2.22

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK

Đất có mục đích công cộng

2.2.6

CCC

62.82

26.82

Đất cơ sở tín ngưỡng

2.3

TIN

0.28

0.11

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.4

NTD

21.0

9.00

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng

2.5 2.6

SON MNC

11.5 8.91

4.91 3.80

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

3

CSD

2.05

0.87

Đất bằng chưa sử dụng

3.1

BCS

1.68

0.71

3.2

0.16

Núi đá không có rừng cây

NCS

0.37 ( Nguồn: TKKT dự toán đo đạc TP Lạng Sơn) [11]

33

- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính

Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của phường Tam Thanh

Tên bản đồ Tỷ lệ Số tờ Năm đo vẽ

Bản đồ địa chính 1:500 62 2003

4.2 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ phường Tam Thanh

4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu.

Bảng 4.4. Tài liệu phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính.

STT Tên bản đồ Tỉ lệ Năm đo vẽ

1 BĐ ĐGHC 364 1:10.000 1994

Bản đồ địa hình 1:10.000 2 1994 1:25.000

2014 3 Bản đồ hiên trạng sử dụng đất 1:2000

( Nguồn: TKKT dự toán đo đạc TP Lạng Sơn) [11]

4.2.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ.

Dựa trên các tư liệu đã có là bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kết hợp với

việc đi khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho khu

vực toàn xã. Trước tiên dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao

kết hợp với điều kiện địa hình để phân khu thành lập các dạng lưới khống chế

đo vẽ . Tùy theo điều kiện địa hình thực tế của từng khu vực để bố trí lưới

khống chế đo vẽ cho phù hợp, điểm khởi và khép của lưới đo vẽ là các điểm

địa chính cấp II trở lên. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ khu vực phường Tam

Thanh gồm 46 điểm, trong đó có 4 điểm địa chính cấp cao đã biết được dùng làm

các điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền. Lưới được xây dựng theo phương

pháp toàn đạc sử dụng máy đo GPS RTK với 2 lượt đo đi và đo về, mỗi lần với 2

nửa lần đo, đảm bảo theo đúng quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi

trường. [2]

34

4.2.3 Bình sai lưới kinh vĩ

- Trút số liệu đo từ máy GPS RTK ComNav T300 bằng phần mềm

DPSurvey

- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai

DPSurvey để bình sai lưới kinh vĩ.

- Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau. Trong bảng chỉ là trích dẫn

một số điểm tọa độ sau khi bình sai. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục.

Bảng 4.5: Số liệu điểm gốc

Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m)

1 LS27 2418313.599 446833.778

2 LS28 2418552.274 449410.284

3 LS32 2417527.632 446162.713

4 2411 2417318.907 449590.470

( Nguồn: TKKT dự toán đo đạc TP Lạng Sơn) [11]

*Thành quả tọa độ sau khi bình sai

35

BẢNG 4.6: BẢNG KẾT QUẢ TỌA ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ CAO SAU BÌNH SAI

HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 107°15'

ELLIPSOID : WGS-84

Số

Tên

Tọa độ

Độ cao

Sai số vị trí điểm

TT điểm

X(m)

Y(m)

h(m)

(mx)

(my)

(mh)

(mp)

1

2411

2417318.907

449590.470 309.217 ------- -------

-------

-------

2 LS27

2418313.599

446833.778 312.643 ------- -------

-------

-------

3 LS28

2418552.274

449410.284 259.677 ------- -------

-------

-------

4 LS32

2417527.632

446162.713 263.033 ------- -------

-------

-------

5 KV01

2419376.331

448509.462 266.873 0.031 0.022

0.167 0.038

6 KV02

2419210.637

448503.669 265.382 0.031 0.022

0.150 0.038

7 KV03

2419250.881

448668.880 265.905 0.038 0.026

0.166 0.046

8 KV04

2419050.584

448651.769 266.669 0.030 0.022

0.134 0.037

9 KV05

2418741.832

448564.401 268.853 0.035 0.025

0.113 0.043

10 KV06

2418817.673

448380.966 263.439 0.030 0.022

0.110 0.038

11 KV07

2418456.969

448575.196 267.881 0.031 0.024

0.083 0.039

12 KV08

2418417.805

448670.737 267.624 0.031 0.023

0.081 0.038

13 KV09

2418356.886

448733.618 265.626 0.047 0.031

0.089 0.057

14 KV10

2418141.570

448759.492 259.502 0.034 0.024

0.068 0.042

15 KV11

2418297.717

448606.923 260.509 0.038 0.026

0.079 0.046

16 KV12

2418068.274

448493.565 259.429 0.035 0.027

0.064 0.044

17 KV13

2417953.579

448432.072 259.087 0.033 0.024

0.062 0.041

18

-------

-------

-------

-------

-------

-------

-------

-------

( Nguồn: số liệu đo đạc)

36

*Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ của các BaseLine

- RMS lớn nhất: (KV04--LS28) = 0.041

- RMS nhỏ nhất: (KV05--LS28) = 0.034

- RATIO lớn nhất: (KV22--KV21) = 72.670

- RATIO nhỏ nhất: (KV05--LS28) = 2.880

*Các chỉ tiêu sai số khép hình

Tổng số tam giác: 46

- Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: (KV46--KV45--KV44) =

1/11672

- Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: (LS27--KV04--KV01) =

1/748835

*Các chỉ tiêu sai số và số hiệu chỉnh cạnh

- Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: (KV12--KV14) = 0.666m

- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: (2411--KV17) = 0.005m

- SSTP cạnh lớn nhất: (KV23--KV26) = 0.165m

- SSTP cạnh nhỏ nhất: (KV37--KV34) = 0.044m

- SSTP tương đối cạnh lớn nhất:(KV19--KV18) = 1/1071

- SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(KV01--LS27) = 1/37413

* Kết quả đánh giá độ chính xác Bình sai toàn mạng lưới

1 . Sai số trung phương trọng số đơn vị. mo = ± 1.000

2 . Sai số vị trí điểm:

Lớn nhất : (KV26). mp = 0.063(m).

Nhỏ nhất : (KV31). mp = 0.005(m).

3 . Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh :

Lớn nhất : (KV19---KV18). mS/S = 1/ 1902

Nhỏ nhất : (LS32---KV31). mS/S = 1/ 330490

4 . Sai số trung phương phương vị cạnh :

37

Lớn nhất : (KV25---KV26). m = 111.48"

Nhỏ nhất : (LS32---KV31). m = 0.67"

5 . Sai số trung phương chênh cao :

Lớn nhất : (KV01---KV03). mh= 0.235(m).

Nhỏ nhất : (LS32---KV31). mh= 0.029(m).

6 . Chiều dài cạnh :

Lớn nhất : (KV01---LS27). Smax = 1984.27m

Nhỏ nhất : (KV19---KV18). Smin = 101.66m

Trung b́ nh : Stb = 489.67m

Hình 4.1: Sơ đồ lưới kinh vĩ I

-Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:

Tổng số điểm địa chính: 4 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 46 điểm

Tổng số điểm cần đo : 50 điểm

38

4.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và

Gcadas.

4.3.1 Đo vẽ chi tiết

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các

điểm lưới, tiến hành đo chi tiết.

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo

vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến

hành đặt máy đo các điểm chi tiết.

- Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào

sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong

quá trình biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta

tiến hành dùng máy Leica để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công

trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở.

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường.

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép

nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống.

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: thể hiện các cột điện, hướng

đường dây.

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống

39

Hình 4.2 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết.

4.3.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành

lập bản đồ địa chính.

Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh

sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử

dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau.

Trút số liệu :

- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử DPSurvey 2.7

40

- Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử

Leica như sau

Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi

tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm

đo trạm phụ ta phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

41

- Xử lý số liệu

Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy vi tính file số liệu

có tên ( 20t7) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 20t7 ( có nghĩa là ngày 20

tháng 07)

Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 20t7 + Total commander

phải thêm đuôi .gsi

+TDDC(Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi

đuôi sang .txt phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã

được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp,tạo ra các file

.kc , .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.

42

Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau

43

Hình 4.4 : File số liệu sau khi được sử lý

4.3.2.1. Nhập số liệu đo

Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .text ta tiến hành triển

điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation V8i, thiết lập kết nối dữ liệu thuộc

tính, rồi chọn đường dẫn đến têp dữ liệu thuộc tính. Sau khi đã chọn đường

dẫn xong ta chọn thiết lập.

44

Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một

file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác

định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ

VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất

đúng như ngoài thực địa:

Hình 4.5 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ

4.3.2.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo

- Hiển thị trị đo

Từ giao diện gcadas ta chọn chức năng: Bản đồ/ Nhập số liệu đo đạc/ Nhập số

liệu đo đạc từ tệp văn bản/ Tùy chọn.

45

Để thiết lập Level, màu cho điểm đo chi tiết.

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự

điểm như sau:

Hình 4.6: Một số

điểm đo chi tiết.

46

4.3.2.3. Thành lập bản vẽ

Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh

công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của

chương trình Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết.

Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản

đồ khu vực phường Tam Thanh, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như

hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí

hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.

- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

+ Khung bản đồ;

+ Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính,

điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;

+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

+ Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông,

thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành

lang bảo vệ an toàn;

+ Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;

+ Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công

trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công

trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản

đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;

+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao

thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm

đất khác theo tuyến;

+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa

định hướng cao;

47

+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độcao (khi có yêu cầu thể hiện phải được

nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:

+ Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản

đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực

chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;

+ Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù

hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc

điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;

+ Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính

được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu

trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều

kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với

mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;

+ Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên

hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc

có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo

bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để

trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường

địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và

đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có

tranh chấp.

Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị

đường địa giới hành chính cấp cao nhất;

+ Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện

địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy

48

định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trường hợp

có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập

biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.

+ Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông,

thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành

lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường

hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý

đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.

- Đối tượng thửa đất

+ Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người

sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người

được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của

pháp luật về đất đai;

+ Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối

với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác

định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh

cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;

+ Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai

đỉnh liên tiếp của thửa đất;

+ Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền,

bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;

+ Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất

được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với

nhà ở đó;

+ Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường

bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất,

thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng

49

sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong

khu đất tại thực địa);

+ Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ

thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới

0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa,

đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng

hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường

bờ thửa, đường rãnh nước.

- Loại đất

+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm

13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT.

+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử

dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích

sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng

theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều

64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất

hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và

đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều

64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải

thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc

có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có

thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất

theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp

thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng

đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước

50

công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể

hiện loại đất là đất ở.

- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất

+ Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt

đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt

đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu

xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi

của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết

phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm

được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất

của công trình đó.

+ Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường

bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông

nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên

quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường,

phần đắp cao, xẻ sâu.

+ Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối,

kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự

nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ởthời điểm đo vẽ

hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện

ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.

4.3.2.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Từ giao diện Gcadas chọn / Hệ thống/ Kết nối CSDL/ Hiện thị giao diện

Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính/ Tạo mới hoặc chọn đường dẫn đến tệp dữ

liệu thuộc tính/ Sau đó chọn Thiết lập để thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu.

Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu

bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa

51

( topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.

4.3.2.5. Sửa lỗi.

Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được

chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước,

hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ

không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.

Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi

đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích,

là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản

đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa.

* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo.

Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay

khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót.

Gcadas cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi.

Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Bản đồ/ Topology/ Sửa lỗi

tự động.

Hình 4.7 : Sửa lỗi tự động

52

Vào sửa lỗi tự động, chọn lever cần sửa. Chức năng này chỉ sửa được

các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này

thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây :

Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng tìm lỗi dữ liệu để sửa. Từ

menu chọn Bản đồ/ Topology/ Tìm lỗi dữ liệu/ Chọn lever cần sửa lỗi.

Kích chuột vào nút Chấp nhận để hiển thị các lỗi trên màn hình bản đồ

xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng

thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối

tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ

Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi báo để sửa cùng

với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi.

Hình 4.8 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất

53

Hình 4.9: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi

4.3.2.6. Chia mảnh bản đồ

Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia

mảnh bản đồ

- Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/Bản đồ tổng/Tạo sơ đồ

phân mảnh (Cắt mảnh bản đồ địa chính)

Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.

Hình 4.10 : Bản đồ sau khi phân mảnh

54

4.3.2.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau :

* Tạo vùng thửa đất

Từ giao diện Gcadas chọn Bản đồ/ Topology/ Tạo thửa đất từ ranh

thửa. Hiển thị giao diện tạo thửa đất bao gồm: Các lớp tạo thửa (chọn level

thửa đất), gán thông tin mặc định, vẽ tâm thửa đất( Thông tin vẽ tâm thửa

đất). Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp

tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tích chuột chọn các level cần chọn.

Kích chọn nút lệnh Chấp nhận thực hiện tạo vùng thửa đất/ Hiển thị thông báo

tạo vùng thửa đất thành công.

Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với

cơ sở dữ liệu

Hình 4.11 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa

55

Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa

* Đánh số thửa

Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Đánh

số thửa/ Nhấp chọn nút lệnh Chấp nhận để thực hiện đánh số thửa cho các

thửa đất. Số hiệu thửa sẽ được ghi vào tệp dữ liệu thuộc tính của tờ bản đồ.

Hình 4.12 : Đánh số thửa tự động

Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang

tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc,

kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ

trên xuống dưới, từ trái qua phải.

* Gán dữ liệu từ nhãn

Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ

địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu

cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính.

Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy

đủ và được gắn nằm trong các thửa.

56

Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin

từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó:

Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính

Hình 4.13: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn

Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất,

địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông

tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), và gán địa chỉ chủ sử dụng

đất bằng lớp 52, vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ

liệu bản đồ

* Vẽ, sửa bảng nhãn thửa:

- Vẽ nhãn thửa

Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các

dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho

trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm

không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu.

57

Bản đồ/ bản đồ địa chính/ vẽ nhãn quy chủ.

Hình 4.14 : Vẽ nhãn thửa

Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn

toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa

ứng với số thửa đã đánh.

* Sửa bảng nhãn thửa

Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file

báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ

hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng

đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật

được các thộng tin vào bản nhãn.

Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa

58

Hình 4.15 : Sửa bảng nhãn thửa

Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã

đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung

các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại

đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để

thông tin được cập nhật đầy đủ.

* Tạo khung bản đồ địa chính

Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo

đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành.

Từ menu chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ khung bản đồ.

59

Hình 4.16 : Tạo khung bản đồ địa chính

Hình 4.17 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh

60

Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ

độ góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các

tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành

công việc ứng dụng phần mềm GCadas, Microstation xây dựng bản đồ địa

chính từ số liệu đo chi tiết.

4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo

Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát,

kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon

những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ.

Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo

khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những

sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ

sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.

4.3.2.9. In bản đồ

Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ

thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này

4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu

Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận

chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu:

- Các loại sổ đo

- Bản đồ địa chính

- Các loại bảng biểu

- Biên bản kiểm tra

- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính

- Đĩa CD ghi file số liệu

61

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Bản đồ địa chính của phường Tam Thanh năm 2003 được đo vẽ thô sơ

đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai

của phường nên Công ty TNHH MTV Mạnh Chung được sự phê duyệt của

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ

địa chính cho toàn Phường Tam Thanh

Công ty TNHH MTV Mạnh Chung đã hoàn thành sản phẩm khối lượng

các hạng mục công việc của công trình so với hợp đồng, khối lượng thi công

có phát sinh, cụ thể như sau:

- Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 04 điểm địa chính và 46 điểm lưới kinh

vĩ có độ chính xác tương đối cao.

- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn Phường: 60 tờ tỷ lệ 1: 500

- Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính 1:1000 thuộc phường

Tam Thanh TP Lạng Sơn, số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực

tập là tờ 18 trong số 60 tờ bản đồ, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập

theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas đã đạt kết quả tốt.

5.2. Kiến nghị

- Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật

viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, GCadas, Gcadas và các

modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không

ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.

- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên

xử lý, biên tập trên GCadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo

cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.

62

- Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ

tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển

của ngành.

- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp

vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát

triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nước.

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành –

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

[2] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên.

[3] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên.

[4] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Cùng 5 cộng sự, Giáo trình bản đồ

địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

[5] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử.

[6] Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm microstation V8i Và

Gcadas.

[7] Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013

[8] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT.

[9] Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. Bộ TN & MT.

[10] Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành

lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000;

1:10000.

[11] Quyết định phê duyệt số 249/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm

2018, Thiết kế kỹ thuật dự toán, đo đạc chỉnh lý đo vẽ lại bản đồ địa

chính, lập hồ sơ địa chính, câp giấy CNQSD đất 8 phường,xã trên

địa bàn thành phố Lạng Sơn.

[12] UBND phường Tam Thanh (2018), Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm

2018 Phường Tam Thanh,thành phố Lạng Sơn. Tài liệu nội bộ.