ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ VĂN CƯỜNG
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/200, TỜ BẢN ĐỒ SỐ 21 -
PHƯỜNG QUỲNH LÔI, QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ VĂN CƯỜNG
Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/200, TỜ BẢN ĐỒ SỐ 21 -
PHƯỜNG QUỲNH LÔI, QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp : K47 - QLĐĐ - N01
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Thùy
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức
lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Xí nghiệp
tài nguyên môi trường 3 thuộc Tổng Công ty tài nguyên và môi trường Việt
Nam, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học và máy
toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/200 tờ bản đồ số 21 từ số
liệu đo đạc tại phường Quỳnh Lôi quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo
trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo TS.Nguyễn Thu Thùy
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Xí ngiệp tài
nguyên môi trường 3 thuộc tổng công ty tài nguyên và môi trường Việt Nam
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vũ Văn Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ....................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Bản đồ địa chính ......................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 4
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ..................................................................... 8
2.1.5. Phép chiếu UTM ..................................................................................... 9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................ 14
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ............................................................ 15
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 16
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 17
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 18
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 18
iii
2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ........ 19
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 22
2.5.1. Phần mềm MicroStation v8i, Mapping Office ...................................... 22
2.5.2. Phần mềm FAMIS ................................................................................. 24
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 28
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 28
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 28
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .............................................. 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Quỳnh Lôi ....................... 32
3.3.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo chi tiết .. 32
3.3.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số
liệu đo chi tiết .................................................................................................. 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Quỳnh Lôi .................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
4.1.2. Kinh tế- xã hội ....................................................................................... 35
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai .............................. 37
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo chi tiết ... 38
4.2.1. Mức độ biến động ................................................................................. 38
4.2.2. Phương pháp thành lập bản đồ, Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng
phần mềm MicroStation v8i và Gcadas .......................................................... 41
iv
4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số
liệu đo chi tiết .................................................................................................. 64
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất phường Quỳnh Lôi năm 2018 ......................... 37
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về sai số sau bình sai của lưới địa chính .................... 45
Bảng 4.3: Số lần đo quy định .......................................................................... 46
Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ..... 46
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............ 47
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 48
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai ............................... 49
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 15
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ........... 27
Hình 4.1: Một phần sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi ............. 47
Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi ............................ 48
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm T-COM .................................................... 50
Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC ............................................... 51
Hình 4.5: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 51
Hình 4.6: File số liệu có đuôi .txt .................................................................... 52
Hình 4.7: Mở phần mềm MicroStation V8i .................................................... 53
Hình 4.8: Chọn ổ chứa flie số liệu .txt ............................................................ 53
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 54
Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ................................. 55
Hình 4.11: Các lớp được sử dụng ................................................................... 56
Hình 4.12: công cụ sửa lỗi với Gcadas ........................................................... 57
Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 57
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 57
Hình 4.15: Bản đồ sau khi chia mảnh ............................................................. 58
Hình 4.16: Chọn level cần tạo vùng ................................................................ 59
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 59
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động .................................................................... 60
Hình 4.19: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 60
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 61
Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 62
Hình 4.22: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 62
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 63
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Cơ sở dữ liệu CSDL
Bộ Tài nguyên & Môi trường BTN&MT
Thông tư TT
Quyết định QĐ
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 VN-2000
Bản đồ địa chính BĐĐC
Đường truyền kinh vĩ 1 KV1
Đường truyền kinh vĩ 2 KV2
Ủy Ban Nhân Dân UBND
Bản đồ địa chính BĐĐC
Chính phủ CP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không
có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho
nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội, Xí nghiệp tài nguyên và môi trường 3 thuộc Tổng
công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam đã tổ chức khảo sát, thu thập tài
liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, cấp giấy
chứng nhận phường Quỳnh Lôi ,quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Với tính
cấp thiết của việc xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực phường
2
Quỳnh Lôi, và cùng sự phân công, giúp đỡ của Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý
Tài nguyên, Xí Nghiệp tài nguyên môi trường 3 thuộc Tổng Công ty Tài nguyên
Môi trường Việt Nam với sự hướng dẫn của cô giáo TS.Nguyễn Thu Thùy em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp
toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường
Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200
tại phường Quỳnh Lôi - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS. Vận dụng kiến thức vào thực tế
+ Thu thập kinh nghiệm, kiến thức thực tế. Tự rút kinh nghiệm
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Hiểu rõ hơn các quy trình tạo lập bản đồ địa chính trên cả lý thuyết và
thực tế. Được tham gia thực địa.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính
đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ
bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
4
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
5
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là
các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất.
Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông
ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ
cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay
cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
6
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất:Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
7
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc,...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị
trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, ...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, ...Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,
... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân
cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh
mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
8
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
9
2.1.5. Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một kinh tuyến trục trong hệ tọa độ quốc gia VN2000.
10
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
11
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
12
SƠ ĐỒ CHIA MẢNH VÀ ĐÁNH SỐ HIỆU MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
a. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000, tỷ lệ 1:5000 có số hiệu tương
ứng là 10 - 728 494, 725 497
Ghi chú:
- Trục tọa độ X tính từ Xích đạo (0 Km)
- Trục tọa độ Y có giá trị 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh
- Ranh giới hành chính của tỉnh
b. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6
13
c. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 có số hiệu là 725 500 - 6 – d
d. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500 - 6 - (11)
e. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500 - 6 - 25
(Trích dẫn TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ
TN&MT)
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
14
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500;1:200.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
15
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
(Nguồn: TT25-2014 ngày quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:200; 1:
500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
16
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đảm bảo tính thống nhất và hệ
thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây
dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ
địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
[S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV1 KV2 KV1 KV2
1 Khu vực đô thị
1:200,1:500, 600 300 15 15 1:4000 1:2500 1:1000, 1:2000
2 Khu vực nông thôn
1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000
1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000
1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000
15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
17
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Tỷ lệ 1: 200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc
biệt có Mt 3 60.
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần,
số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/200 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m.
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó: - mb là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ
chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và
độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
18
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như: phương pháp GPS tự động,
phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ
cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác
cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ
nhanh và hiệu quả nhất.
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 0000’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm
A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy toàn đạc điện tử.
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1+ DYA1-P
Trong đó DXA1- P = Cos aA1 - P * S
DYA1 - P = Sin aA1 - P * S
19
2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình trong phạm vi khóa luận tốt
nghiệp chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm
CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên
đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số
liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H)
của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao
gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà
với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu
này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book-
sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc
được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS)
cài đặt trong máy tính.
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử.
a. Công tác chuẩn bị máy móc.
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước
thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để
đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản
20
xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức
năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ và độ
cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều
cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. Lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc
góc thiên đỉnh z1).
c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
21
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng
các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB = XB - XA
YAB = YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB = artg
Tính góc định hướng của cạnh SA1:
SA1 = SAB+ 1
(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
22
X1= XA+ XA1
Y1= YA+ XA1
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1
được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình
tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
2.5.1. Phần mềm MicroStation v8i, Mapping Office
2.5.1.1. Mapping office: bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc
xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ
liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản
đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW.
Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi
trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các
phần mềm thành phần đó là.
MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,
MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá
các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình
bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ,
menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và
mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho
người sử dụng.
23
2.5.1.2. Phần mềm MicroStation V8i: phầm mềm MicroStation v8i sinh ra để
việc thành lập bản đồ địa chính trở nên đơn giản, tuy nhiên vẫn tích hợp đầy
đủ các chức năng cần thiết trong quá trình thành lập bản đồ địa chính. Phần
mềm MicroStation v8i có các tính năng rất tiện lợi (tự động bắt điểm, tự động
đánh số thửa…). Hiện nay việc thành lập bản đồ địa chính trở nên rất đơn
giản, với phần mềm MicroStation v8i là đã có thể hoàn thiện một tờ bản đồ
hoàn chỉnh.
2.5.1.3 Phần mềm Gcadas: là phần mềm riêng dùng cho phần mềm
MicroStation v8i. Phần mềm Gcadas ứng dụng cho nhu cầu thành lập bản đồ
địa chính, đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính Thống kê - kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Các chức năng rất tiện lợi
của Gcadas bao gồm:
Công cụ sửa lỗi tự động có tính năng tương tự như MRFClean
Bộ công cụ biên tập bản đồ địa chính đầy đủ và trực quan
Hỗ trợ biên tập sơ đồ phân mảnh
Tự động cắt mảnh bản đồ địa chính
Tự động cắt thửa giao thông, thuỷ hệ theo sơ đồ phân mảnh
Công cụ chuẩn hoá lớp nhà
Hỗ trợ lập hồ sơ địa chính cho tất cả các đối tượng sử dụng đất (cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức)
Biên tập sơ đồ hình thể thửa đất một lần sử dụng cho nhiều loại bản vẽ
hồ sơ thửa đất, giấy chứng nhận
Lập đơn đăng ký trực tiếp từ bản đồ địa chính trong MicroStation
Tự động tạo đơn đăng ký theo nhiều tuỳ chọn khác nhau
Xuất và in đồng loạt giấy chứng nhận
Đồng nhất thông tin thửa đất giữa bản đồ và hồ sơ
24
Truy vấn, tra cứu thông tin hồ sơ địa chính trực tiếp bản đồ địa chính
Vẽ tự động nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất
Xuất và in đồng loạt hồ sơ thửa đất ra tệp PDF để kiểm tra
Hỗ trợ kết xuất cơ sở dữ liệu địa chính ra định dạng ViLIS, eLIS, TMV.LIS
2.5.2. Phần mềm FAMIS
2.5.2.1. Giới thiệu chung
Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work
and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) là một phần mềm
nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục
vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo
vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành
một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Hiện nay các
phiên bản mới được cập nhật liên tục.
2.5.2.2. Các chức năng của famis
Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành
chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một
hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình
một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo
những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay :
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của
SOKKIA,TOPCON.
- Từ Card nhớ
25
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã
chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần
mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng
hướng, cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các
công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam.
Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau:
máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu
khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được
sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các
điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông
tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính.
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ địa chính.
26
- Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua
các file dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO (
ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG
của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC
(INTERGRAPH - USA).
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục
Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC),
vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện
các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh,
mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc
file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này
thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ
dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công
tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn
với thửa.
Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông
dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, Giấy chứng
nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui
27
chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính.
2.5.2.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
trên phần mềm famis như sau:
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
28
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
(Central Processing Unit- Micropocessor).
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện
tử TOP2ASC GTS236 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi
chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và
đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc
điện tử TOP2ASC GTS236:
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 11-12) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy.
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy,
chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều
cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay
máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ
nhớ trong của máy.
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc.
29
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước
thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để
đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản
xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A (XA, YA, HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,
YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu
về 00'00'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1
góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1
(hoặc góc thiên đỉnh z1).
30
c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng
các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB= XB - XA
YAB= YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB= artg
Tính góc định hướng của cạnh SA1:
SA1= SAB+ 1
(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+ XA1
31
Y1= YA+ XA1
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1
được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình
tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).
32
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, tờ bản đồ số 21.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính trên địa bàn phường
Quỳnh Lôi-quận Hai Bà Trưng-thành phố Hà nội.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Xí nghiệp tài nguyên môi trường 3 thuộc Tổng
công ty Tài nguyên và môi trường Việt Nam.
- Phường Quỳnh Lôi-quận Hai Bà Trưng-thành phố Hà Nội.
- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 15 tháng 05 năm 2018 đến 15 tháng
09 năm 2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Quỳnh Lôi
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
3.3.1.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai
3.3.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo
chi tiết
3.3.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ
3.3.2.2 Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm MicroStation
v8i và phần mềm Gcadas
3.3.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số
liệu đo chi tiết
3.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập số liệu từ các
cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân phường Quỳnh Lôi, phòng Tài
33
nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội về các điểm độ cao, địa chính hiện
có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho
đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế
của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
+ Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử… để đo đạc
lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp
toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết
quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến
hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng
ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần
mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính
toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo
yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ
chính xác của các điểm khống chế lưới.
+ Phương pháp thành lập bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm
MicroStation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn
dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu
đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản
đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, riêng với phần mềm
MicroStation v8i còn kết hợp với phần mềm Gcadas, là phần mềm dành riêng
cho MicroStation v8i trong chỉnh lý bản đồ, và có thể không cần kết hợp cùng
Famis.
34
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Quỳnh Lôi
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Phường Quỳnh Lôi nằm ở phía Nam quận Hai Bà Trưng có vị trí trung
tâm vùng hành chính là là 2104 độ vĩ Bắc và 1052116 độ kinh Đông.
Giáp ranh với các xã cụ thể:
- Phía Bắc giáp phường Thanh Nhàn;
- Phía Đông giáp phường Bạch Mai;
- Phía Nam giáp phường Minh Khai;
- Phía Tây giáp phường Quỳnh Mai;
4.1.1.2 Địa hình
Phường Quỳnh Lôi có địa hình vùng đồng bằng châu thổ sônh Hồng
,địa hình bằng phẳng ,có hướng thấp dần từ bắc xuống nam, từ tây sang dông.
Mức chênh lệnh độ cao giữa các vùng không đáng kể, độ cao trung bình từ 4-
10m so với mực nước biển.
4.1.1.3 Khí hậu
Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa
hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông khô lạnh, mưa ít. Mùa nóng từ tháng 5
đến tháng 9, với đặc điểm là nóng ẩm mưa nhiều, hướng gió thịnh hành là
Đông Nam. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 10 và thường kết thúc vào tháng 4 năm
sau, với đặc điểm là lạnh và khô, ít mưa; hướng gió thịnh hành là Đông Bắc.
Tháng 4 và tháng 10 được coi như những tháng chuyển tiếp tạo cho địa bàn
có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng 240C, nhiệt độ tháng cao nhất là
28,80C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 1) 15,90C, nhiệt độ cao tuyệt đối ghi nhận
35
được là 400C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 4,50C.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.700 mm, chủ yếu tập trung
vào các tháng 6,7,8 và tháng 9 chiếm 75% lượng mưa cả năm. Lượng mưa tháng
cao nhất 335,29 mm (vào tháng 8), lượng mưa thấp nhất 17,8 mm (vào tháng 12).
Độ ẩm không khí hàng năm bình quân 85%, độ ẩm trung bình cao nhất
90% và độ ẩm trung bình tháng thấp nhất 81%.
4.1.2. Kinh tế- xã hội
4.1.2.1. Dân số
Theo báo cáo thống kê, phường Quỳnh Lôi có diện tích 25.22 ha ,dân số
năm 2018 là 11009 người. Mật độ dân cư tập trung phân bố khá đồng đều trên
địa bàn phường Quỳnh Lôi.
4.1.2.2. Lao động
- Cơ cấu lao động: dân cư trong phường chủ yếu là nhân dân lao động,
trình độ dân trí không đồng đều...
4.1.2.3. Giao thông
Đường giao thông chủ yếu là ngõ, ngách, hẻm. Trong tương lai để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của các phương tiện, ngoài việc xây dựng mới và
mở rộng các tuyến đường giao thông đô thị hiện có, cần thiết phải dàng quỹ
đất để xây dựng các bãi đỗ xe tĩnh.
4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng
Hạ tầng kinh tế xã hội từng bước được đầu tư phát triển văn minh, hiện
đại hơn. Thu hút được nhiều doanh nghiệp đăng ký hoạt động trên địa bàn,
mạng lưới thương mại dịch vụ từng bước được xắp xếp đáp ứng nhu cầu dân
sinh và đảm bảo văn minh đô thị.
Xây dựng và quản lý đô thị đạt được nhiều kết quả quan trọng; nhiều
công trình dự án được triển khai góp phần thực hiện có hiệu quả những chủ
trương, định hướng phát triển của thành phố như cầu Vĩnh Tuy, trung tâm
thương mại chợ Mơ, công viên Tuổi Trẻ, các dự án tôn tạo, tu bổ di tịch lịch
36
sử văn hóa, xây dựng các trường học, trung tâm văn hóa quận, nhà văn hóa
phường, khu dân cư, trụ sở UBND quận,…
4.1.2.5. Thủy văn
Ở địa bàn có khá nhiều hồ trong đó có hồ Thanh Nhàn,...các hồ vừa
tạo cảnh quan môi trường sinh thái,vừa để tiêu nước khi mưa, và dự trữ
nước tưới cho cây xanh.
Chế độ thuỷ văn của hệ thống sông, hồ trên địa bàn chịu ảnh hưởng
trực tiếp của chế độ mưa hàng năm. Vào mùa mưa nước từ thượng nguồn đổ
về sông Hồng làm nước sông dâng cao. Các sông Kim Ngưu, sông Sét, hồ
Bảy Mẫu, hồ Thanh Nhàn, hồ Thiền Quang,… Ảnh hưởng trực tiếp tới hệ
thống tiêu thoát nước của quận. Mùa khô mực nước sông Hồng xuống thấp
gây khó khăn cho vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.
4.1.2.6. Bưu chính viễn thông
Hệ thống bưu chính viễn thông chú trọng về hệ thống kĩ thuật và thiết bị
từng bước hiện đại hóa.
4.1.2.7. Cơ sở văn hóa
Trên địa bàn phường có 1 trường THPT, 1 trung học cơ sở, 1 trường
tiểu học, 1 trường mầu non, 7 lớp mầm non tư thục, 7 nhà sinh hoạt cộng
đồng, 1 ngôi chùa(chùa Khánh Long).
4.1.2.8. Cơ sở y tế
Cở sở y tế thực hiện chính sách xã hội được quan tâm thường xuyên.
4.1.2.9. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Thực hiện chương trình đổi mới của Đảng và nhà nước, cơ sở vật chất
trường lớp tốt, trang thiết bị đầy đủ, tỷ lệ học sinh có học lực tốt khá cao.
4.1.2.10. Quốc phòng –an ninh
Quốc phòng an ninh được củng cố, tăng cường, trật tự xã hội được đảm
bảo thế trận an ninh nhân dân được phát huy hiệu quả, an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường, mỹ quan đô thị đã chuyển biến dõ rệt.
4.1.2.11. Kinh tế
37
Kinh tế phát triển nhanh và khá toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng theo hướng: thương mại dịch vụ - công nghiệp, nhiều năm liền thu ngân
sách đều vượt kế hoạch đề ra.
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai
4.1.3.1. Hiện trang sử dụng đất đai
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất phường Quỳnh Lôi năm 2018
STT
DT (ha)
I
Loại đất I. Tổng diện tích đất tự nhiên
25.22
CC (%) 100
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2
Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất nuôi trồng thuỷ sản
0.22 0 0 0 0 0 0.22
0.88 0 0 0 0 0 0.87
2 2.1 2.1.1 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.3
25 0 17.45 7.3 0.12 0 1.89 0.47 4.81 0.25
99.12 0 69.19 28.94 0.47 0 7.49 1.86 16.25 0.99
2.4
0
0
Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sỏ tôn giáo Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng
2.5 2.6
0 0
0 0
3 3.1 3.2
Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng
0 0 0
0 0 0 (Nguồn: Từ báo cáo thống kê đất đai năm 2018)
38
4.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
- Hiện trạng sử dụng đất.
• Đất ở : Chiếm 99.12% tổng diện tích tự nhiên.
• Đất nông nghiệp : chiếm 0.88 % tổng diện tích tự nhiên.
• Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn
xã giai đoạn 2017-2020.
• Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục
những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của
những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục
vụ tốt công tác quản lý.
• Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng
dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi từ số liệu đo
chi tiết
4.2.1. Mức độ biến động
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính theo thửa đất biến động đối với những
khu vực có biến động từ 15% - 40%.
Các thông tin trên bản đồ địa chính có sự thay đổi hoặc mới xuất hiện
cần được ghi nhận để chỉnh lý biến động hoặc thể hiện bổ sung trên bản đồ
như sau:
- Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng
là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
39
- Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối
tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
- Thay đổi diện tích thửa đất;
- Các thông tin về thửa đất: số hiệu mảnh, số thửa, tên chủ, số nhà, địa
chỉ, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, loại nhà,...;
- Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
- Các đường giao thông, công trình thủy lợi và các công trình khác theo
tuyến mới xuất hiện;
- Mốc giới và ranh giới các dự án giao, thuê đất mới;
- Mốc giới và chỉ giới quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Mốc giới và hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật như điện,
nước...; hành lang bảo vệ kênh, sông, rạch;...
- Mốc giới và ranh giới các khu di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
- Mốc địa chính;
- Địa danh và các ghi chú thuyết minh…
Căn cứ vào tất cả các thông tin về hiện trạng biến động, sai sót thu thập
được từ các cơ quan ở phường, quận, sở, chủ sử dụng và qua khảo sát hiện
trạng biến động ngoài thực địa, để từ đó thiết lập các văn bản tài liệu:
- Thống kê tình trạng còn, mất hoặc hư hỏng của từng mốc địa
chính các cấp;
- Thống kê chi tiết thông tin các thửa đất có biến động hoặc sai sót theo
từng tờ bản đồ địa chính và tổng hợp chung theo từng phường;
- Thu thập các tài liệu liên quan như: bản đồ quy hoạch, bản đồ địa
chính các dự án khác đã thực hiện…
* Lưu ý:
Các biến động phải đảm bảo tính pháp lý như sau:
- Đối tượng quan trọng của bản đồ địa chính là thửa đất. Do đó, cần
40
phải thu thập đầy đủ các thông tin biến động hoặc sai sót của thửa đất. Cần
xem xét tính chính xác, pháp lý và mới nhất của thông tin. Các thay đổi về
ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện
chỉnh lý trong các trường hợp:
+ Có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
+ Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Toà án nhân
dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển
nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử
dụng đất;
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; người sử dụng
đất, UBND phường phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính.
- Địa giới hành chính của phường - xã cũng là một yếu tố quan trọng cần
phải thể hiện chính xác. Hiện nay, địa giới hành chính của một số phường - xã có
sự điều chỉnh chia tách, sát nhập hoặc thể hiện không đúng làm ảnh hưởng đến
việc thống kê diện tích chính xác của phường - xã, quận - huyện và thành phố.
+ Khi đo vẽ chỉnh lý biến động đối tượng phải kiểm tra kỹ địa giới
hành chính của phường - xã, quận - huyện, thành phố;
+ Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ
sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn
vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa.
- Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ
được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên
thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
41
4.2.2. Phương pháp thành lập bản đồ, Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng
phần mềm MicroStation v8i và Gcadas
4.2.2.1 Thành lập lưới địa chính.
a, Thiết kế lưới
Xuất phát từ đặc điểm khu đo và áp dụng công nghệ tiên tiến, việc bố
trí điểm địa chính được thiết kế theo từng cặp điểm thông hướng với nhau,
lượng điểm thiết kế tối thiểu đảm bảo cho phát triển lưới khống chế đo vẽ bản
đồ địa chính.
- Lưới địa chính được phát triển từ điểm lưới địa chính cơ sở và xây
dựng theo công nghệ GNSS.
- Lưới thiết kế đo bằng công nghệ GNSS, để nâng cao độ chính xác và
tăng khả năng sử dụng trong quá trình đo vẽ bản đồ.
- Công tác thiết kế lưới địa chính và các chỉ tiêu kỹ thuật phải tuân theo
quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km
chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu
đo nhỏ hơn 30 ha hoặc khu vực chỉnh lý nằm rải rác trên địa bàn khu đo thì
điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ
không quá 2 điểm.
Lưới địa chính khu đo được thiết kế gồm 10 điểm và được đo nối với
05 điểm địa chính hạng cao. Số hiệu điểm được đánh số là HBT-01 đến HBT-
10 (có sơ đồ thiết kế lưới kèm theo).
b, Chọn điểm, đánh số hiệu điểm, đúc mốc, chôn mốc
- Chọn điểm:
Vị trí của điểm địa chính phải được chọn ở nơi có nền đất ổn định lâu
42
dài và có khả năng khống chế tối đa, thuận lợi cho việc phát triển lưới khống
chế đo vẽ. Vị trí chọn điểm phải quang đãng, thông thoáng, cách các trạm
phát sóng ít nhất 500m, xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm
điện cao áp tối thiểu 50m.
Để đảm bảo khả năng sử dụng của các điểm toạ độ địa chính trong
suốt quá trình thi công đo đạc thành lập bản đồ địa chính cũng như sử dụng
cho các mục đích đo đạc khác sau này, phải tiến hành đúc mốc, xây tường
vây bảo vệ và lập ghi chú điểm cho các điểm toạ độ địa chính theo yêu cầu
trong tài liệu [1].
- Nguyên tắc đánh số hiệu điểm:
Để tiện cho công tác quản lý, số hiệu điểm được đánh số từ 01 đến hết
trong toàn khu đo của quận, đồng thời phải thể hiện tên quận và số thứ tự điểm.
- Ký tự viết tắt tên Hai Bà Trưng là HBT.
- Số thứ tự của điểm được đánh từ 01 đến hết trong khu đo.
Trường hợp tận dụng được các điểm địa chính đã có trong khu đo thì
không đánh số hiệu trùng với số hiệu các điểm đó.
Ví dụ: Trình bày mặt mốc như sau:
Trong đó:
+ HBT: Chữ viết tắt của quận Hai Bà Trưng.
+ 01: Số thứ tự điểm là 1.
Kích thước chữ: cao 3cm, rộng 2cm, lực nét 0,3cm, sâu 0,5cm
Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính theo phụ lục 06 thông tư
25/2014/TT-BTNMT.
- Đúc mốc:
Tất cả các mốc lưới địa chính đều phải có dấu sứ để xác định chính xác
vị trí tâm mốc. Quy cách kích thước mốc quy định cụ thể như sau:
+ Chiều cao mốc 50 cm
43
+ Mặt mốc 20cm x 20cm
+ Đáy mốc 40cm x 40cm
- Chôn mốc:
+ Mốc được chôn ở những nơi có nền đất chắc chắn, đảm bảo sự tồn tại
lâu dài. Vị trí mốc không vào khu vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đường
giao thông, không chôn trên lòng đường. Khi chôn phải chèn đều và chặt đất
xung quanh mốc. Đậy nắp mốc sau đó mới lấp kín mốc.
+ Tất cả các mốc khi chôn xong đều phải xây tường vây bảo vệ. Quy
cách tường vây bảo vệ mốc tuân thủ theo tài liệu [1]. Trước khi chôn mốc phải
lập biên bản thoả thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa
chính theo mẫu tại Phụ lục 04 tài liệu [1] hoặc lập thông báo cho UBND phường
về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính theo mẫu tại Phụ lục 05
tài liệu [1].
+ Trường hợp không chôn được mốc thì được phép làm mốc gắn; việc
làm mốc gắn phải tuân thủ theo Phụ lục 06 của Thông tư 25/TT-BTNMT.
- Lập ghi chú điểm, bàn giao mốc:
+ Ghi chú điểm lưới địa chính được lập trên máy tính theo mẫu tại Phụ
lục 07 tài liệu [1].
+ Mốc phải được bàn giao từng điểm cho UBND phường quản lý, lập
biên bản bàn giao mốc theo mẫu tại Phụ lục 08 của tài liệu [1]. Biên bản được
lập thành 02 bản, 01 bản bàn giao cho UBND phường; 01 bản trong sản phẩm
bàn giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận bàn giao UBND các
phường có trách nhiệm trông coi bảo quản để sử dụng lâu dài, đồng thời tuyên
truyền cho người dân bảo vệ tốt hệ thống mốc đã xây dựng.
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau:
Tổng số điểm địa chính: 3 điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 49 điểm
44
Tổng số điểm cần đo: 52 điểm
c, Một số yêu cầu kỹ thuật cần lưu ý khi thi công
* Máy và thiết bị đo:
- Lưới địa chính được đo bằng công nghệ GNSS theo đồ hình lưới đa
giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối với ít nhất 3
điểm hạng cao;
- Máy sử dụng để đo lưới là máy định vị vệ tinh 1 hoặc 2 tần số (máy
Trimble R3, Trimble R4. . .) hoặc các loại máy có độ chính xác tương đương.
- Trước khi tiến hành đo, máy, thiết bị đo phải được kiểm tra, kiểm nghiệm.
- Sổ đo lưới địa chính sử dụng “Sổ đo GPS” do Cục Đo đạc và Bản đồ
Việt Nam phát hành; không theo mẫu GNSS quy định tại Thông tư số
06/2009/TT-BTNMT ngày 18/06/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tuân thủ đồ hình thiết kế, khi có sự thay đổi phải được sự đồng ý của
Sở Tài nguyên và Môi Trường Hà Nội (bằng văn bản).
* Tính toán và bình sai kết quả đo lưới địa chính:
- Trước khi tính chiều dài cạnh phải tính chiều cao thẳng đứng của
ăngten, công thức tính phù hợp với từng loại ăngten. Tính chiều dài cạnh phải
kiểm tra các giá trị nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, số hiệu trạm đo.
- Phần mềm để tính toán bình sai lưới là phần mềm của hãng máy dùng
thi công xây dựng lưới hoặc phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho phép sử dụng. Khi tính khái lược phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Lời giải được chấp nhận là lời giải Fixed;
Ratio > 1.5;
Rms < 20 mm+4.D mm (D tính bằng km);
Bình sai lưới GPS phải tiến hành theo chương trình được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho phép sử dụng. Quá trình bình sai được tiến hành
theo các bước sau đây:
45
+ Bình sai trong hệ VN-2000.
+ Tính toán bình sai trên kinh tuyến trục, múi chiếu Bộ Tài nguyên và
Môi trường qui định cho địa bàn TP. Hà Nội 1050 00’ với múi chiếu 30.
+ Đánh giá độ chính xác.
+ Biên tập kết quả.
- Quy trình xử lý tính toán bình sai và độ chính xác sau bình sai theo
quy định thể theo Điều 9 của tài liệu [1]
- Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT:
+ Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung
phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm +
D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải
ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm.
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về sai số sau bình sai của lưới địa chính
STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính Chỉ tiêu kỹ thuật
1 ≤ 5 cm
2 ≤ 1:50000
3 ≤ 1,2 cm
4
5
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: - Vùng đồng bằng - Vùng núi ≤ 5 giây ≤ 10 giây ≤ 10 cm ≤12 cm
( Các chỉ tiêu kỹ thuật khác tuân thủ theo Điều 9 của tài liệu [1])
+ Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối
sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá
46
5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc
theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu).
Bảng 4.3: Số lần đo quy định
Loại máy Số lần đo STT
Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4 1
Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6 2
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định
STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây)
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8
Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy 3 12 không có bộ phận tự cân bằng)
4 Sai số khép về hướng mở đầu 8
Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” 5 8 (quy không)
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
47
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ
Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới STT Lưới KC đo Lưới KC đo khống chế đo vẽ vẽ cấp 1 vẽ cấp 2
Sai số trung phương vị trí điểm sau 1 ≤5 cm ≤7 cm bình sai so với điểm gốc
Sai số trung phương tương đối cạnh 2 ≤1/25.000 ≤1/10000 sau bình sai
3 Sai số khép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Hình 4.1: Một phần sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi
48
Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi
4.2.2.2. Biên tập bản đồ
Bản đồ địa chính được biên tập, tính toán bằng phần mềm ứng dụng
TMV-MAP, Gcadas.
- Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng dưới:
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc
Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m)
2323154.554 595608.182 1 104528
2330250.409 586465.629 2 104553
2316691.718 584607.279 3 116455
(Nguồn: Số liệu đo đạc Xí nghiệp tài nguyên và môi trường 3 Việt Nam)
49
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai
Hệ tọa độ phẳng: VN-2000 kinh tuyến trục: 105° 00' múi: 3° ellipsoid: wgs-84
Số
Tên
Tọa độ
Độ cao
Sai số vị trí điểm
TT
điểm
X(m)
Y(m)
h(m)
(mx)
(my)
(mh)
(mp)
1
104528
2323154.554
595608.182
4.888
------
------
------
------
2
104553
2330250.409
586465.629
10.215
------
------
------
------
3
116455
2316691.718
584607.279
4.104
------
------
------
------
4 BK-13
2323868.539
587727.441
6.432
0.007
0.008
0.046
0.011
5 BK-14
2324016.993
587541.210
6.750
0.008
0.008
0.047
0.011
6 BK-16
2323652.405
587271.431
6.297
0.008
0.009
0.051
0.012
7 BK-17
2323570.483
587931.308
6.561
0.009
0.009
0.049
0.013
8 BT-01
2326972.921
588721.776
12.737
0.008
0.009
0.046
0.012
9 BT-02
2324126.024
587324.141
5.080
0.007
0.007
0.046
0.010
(Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai)
Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo tại phuờng
Quỳnh Lôi:
Tổng số điểm địa chính: 3điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 49 điểm
Tổng số điểm cần đo: 52 điểm
4.2.2.3. Đo vẽ chi tiết
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các
điểm lưới, tiến hành đo chi tiết.
- Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và
phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính
xác lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật dự toán công trình.
- Đo vẽ đường địa giới hành chính.
+ Trước khi đo vẽ chi tiết, ta phải phối hợp với cán bộ địa chính
50
phường, tổ trường và tổ phó tổ dân phố dẫn đi xác định đường địa giới hành
chính trên thực địa theo thực tế đang quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới
hành chính.
+ Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính thực hiện theo ranh
giới thực tế đang quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với
điểm đo chi tiết.
Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử
dụng, quản lý đã được xác định.
Đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng khác thực hiện theo đường ranh giới
thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với
điểm đo vẽ chi tiết.
Tiến hành trút số liệu đo chi tiết trong má bằng phần mềm ra máy tính
để xử lý số liệu:
- Bước 1: Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOP2ASC
GTS236: Chọn dòng thứ 2 EnterSau đó ta đặt file ngày đo. Phần mềm sẽ trút
tất cả các số liệu đo trong file mà ta lựa chọn.
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm T-COM
51
Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC
Hình 4.5: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy
Bước 2: Tiến hành xử lý số liệu đo xong phần mềm sẽ cho ra kết quả là
file số liệu có đuôi .txt như sau:
52
Hình 4.6: File số liệu có đuôi .txt
4.2.2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
MicroStation và Gcadas
Nhập số liệu đo.
Khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” ta tiến hành triển
điểm lên bản vẽ. Khởi động MicroStation.
Tìm dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :
53
Hình 4.7: Mở phần mềm MicroStation V8i
Hình 4.8: Chọn ổ chứa flie số liệu .txt
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .dxf ta được một
file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác
định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ
VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đúng
như ngoài thực địa ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ:
54
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ
Thành lập bản vẽ.
Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh
công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của
chương trình MicorStation để nối các điểm đo chi tiết.
Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ
khu vực phường Quỳnh Lôi, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ. Lúc này các
thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của
khu đo.
55
Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm
Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ.
Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu
bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa
(topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.
Sửa lỗi.
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn
hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình
dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không
gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi
đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích,
là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản
đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa.
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay
56
khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót.
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính
năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor.
Phần mềm MRFClean dùng để kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và
đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một ký hiệu (chữ D), tự động tạo
các điểm giao giữa các đường cắt nhau; xóa những đường, những điểm trùng nhau.
Ngoài ra, với phần mềm MicroStation v8i, sẽ dùng kết hợp với phần
mềm Gcadas. Gcadas đã tích hợp sẵn các công cụ sửa chữa như
MFRClean.
Hình 4.11: Các lớp được sử dụng
Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa.
Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn
hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay
sử dụng thanh công cụ modifi của MicroStaion với các chức năng như vươn
dai đối tượng, cắt đối tượng. Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công
cụ Modifi của MicroStaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag
báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi.
57
Hình 4.12: công cụ sửa lỗi với Gcadas
Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi
58
Chia mảnh bản đồ.
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia
mảnh bản đồ.
Chia mảnh bản đồ địa chính để ta biên tập được các loại bản đồ có tỉ lệ khác
nhau. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.
Ví dụ như phường Quỳnh Lôi có tỷ lệ bản đồ là tỷ lệ 1:200.
Hình 4.15: Bản đồ sau khi chia mảnh
Tiến hành biên tập mảnh bản đồ.
Tạo vùng.
Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham
gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng
dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất.
Tạo vùng xong ta vào cơ sở dữ liệu bản đồ chọn quản lý bản đồ để kết
nối với cơ sở dữ liệu mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo.
59
Hình 4.16: Chọn level cần tạo vùng
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
Đánh số thửa.
Số thứ tự của thửa đất được coi như một tên riêng của thửa đất. Nó
được dùng trong quản lý đất đai, được ghi trong các hồ sơ địa chính liên
quan như: Bản vẽ gốc, bản đồ địa chính gốc, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các loại
bảng thống kê .v.v…
Tại mục bắt đầu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại
mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh đánh tất cả, chọn kiểu đánh zích zắc, kích
vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa cho từng
thửa đất từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.
60
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động
Gán dữ liệu từ nhãn.
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ
địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu
cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính.
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy
đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn
bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó.
Hình 4.19: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn
61
Vì trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa
chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ
và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52,
vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ.
Vẽ nhãn thửa
Vẽ nhãn thửa dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng
đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc
tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu.
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa
Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn, chương trình sẽ tự động vẽ nhãn
toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số
thửa đã đánh.
Sửa bảng nhãn thửa.
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file
báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ
hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng
đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật
được các thộng tin vào bản nhãn.
Sửa bảng nhãn thửa để kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các
thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho
62
phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử
dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào
file (báo cáo) để thông tin được cập nhật đầy đủ.
Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa
Tạo khung bản đồ địa chính.
Tạo khung bản đồ bao gồm: Viền khung, các điểm chia tọa độ, thanh tỉ
lệ, bảng ghi chi tiết thông tin của các nhãn thửa nhỏ và các thông tin như
ngày, tháng, tên cơ quan lập bản đồ, cơ quan kiểm tra và các thông tin liên
quan khác trong thành lập bản đồ. Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với
vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa
chính của Bộ TN & MT ban hành.
Hình 4.22: Tạo khung bản đồ địa chính
63
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ
góc khung của bản đồ phường hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên
các tham số tỷ lệ sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên.
Đến đây ta đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm MicroStation,
Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi từ
số liệu đo chi tiết.
Kiểm tra kết quả đo
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa
chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản
đồ, sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa.
Đo dải thửa, đo đường thằng đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách
64
ngoài thực địa rồi so sánh kết quả giữa thực địa và trong bản đồ. Những sai số
đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi
biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
In bản đồ
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số
liệu đo chi tiết
Trong quá trình thực hiện có những thuận lợi như có sự hỗ trợ của cán
bộ kỹ thuật của Xí nghiệp tài nguyên môi trường 3 và các loại máy đo đạc
hiện đại cũng như các phần mềm ứng dụng nên công tác đo vẽ và thành lập
bản đồ được thực hiện nhanh chóng, bên cạnh đó còn đôi chút khó khăn do
nhiều ngõ ngách hẹp đông người đi lại, diện tích lớn, thiết bị, dụng cụ phục
vụ cho công việc đo đạc còn hạn chế. Vẫn có nhiều trường hợp tranh chấp đất
gây cản trở việc đo đạc.
- Kết quả:
+ Thành lập được lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi – quận Hai
Bà Trưng – thành phố Hà Nội.
+ Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá
trình đo đạc.
+ Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo
lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các
cấp có liên quan.
+ Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng.
65
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Phường Quỳnh Lôi nằm ở phía Nam quận Hai Bà Trưng có vị trí trung
tâm vùng hành chính là 21 04 độ vĩ Bắc và 105 21 16 độ kinh Đông với
diện tích tự nhiên khoảng 25.22 ha, dân số 11009 thuộc quận Hai Bà Trưng -
thành phố Hà Nội.Phường có cơ sở hạ tầng tốt thu hút được các doanh nghiệp
đầu tư, thương mại dịch vụ phát triển.
2. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai của Phường Quỳnh Lôi ổn
định và hiệu quả. Phường Quỳnh Lôi có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng
25.22 ha, trong đó đa phần là diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 99.12% với
25 ha, đất nông nghiệp chiếm 0.88% với 0.22 ha, đất chưa sử dụng chiếm 0%
tổng diện tích đất tự nhiên.
3. Từ kết quả đo đạc với số liệu thu được kết quả như sau:
- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 3 điểm địa chính và 52
điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao.
- Bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi được chia thành 21 mảnh đánh
số từ 01 đến 21.
- Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử được đưa vào máy tính và
được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation Famis xây dựng, biên tập
hoàn thiện tờ bản đồ địa chính số 21 với tỷ lệ 1:200 Phường Quỳnh Lôi, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5.2. Kiến nghị
- Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis, TMV-Map và các
modul, Gcadas, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ
và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên
xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho
việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
– Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
2. Cánh sử dụng các công cụ trong MicroSation:
https://ungdungmoi.edu.vn/cach-su-dung-cac-cong-cu-trong-
microstation.html.
3. Hướng dẫn sử dụng topcon: http://tracdiapro.com/thanh-lap-ban-do-
dia-chinh-bang-phuong-phap-toan-dac-dien-tu/.
4. Lưới khống chế đo vẽ bản đồ địa chính:
https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/bat-dong-
san/luoi-khong-che-do-ve-ban-do-dia-chinh-259383
5. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Lê Văn Thơ (2016), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
7. Phụ lục 6 Thông Tư 25/2014/TT-BTNMT
8. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ
TN&MT.
9. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT.
10.Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb.
11.Thông tư 55/2013/TT-BTNMT, Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh
bản đồ địa chính.
12. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử.
13. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử:
http://tracdiapro.com/thanh-lap-ban-do-dia-chinh-bang-phuong-phap-
toan-dac-dien-tu/.
14. Thống kê kiểm kê diện tích đất đai phường Quỳnh Lôi 2018.
15.Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh,
(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN.