Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
143
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO DU LỊCH – MUSEUM GUIDE
Đào Thanh Hải*, Nguyn Thanh Hin, Nguyn Đức Duy
Trường Đại hc Công ngh Thông tin Đại hc Quc gia TP. H Chí Minh
*Tác gi liên h: thanhhai.ittalk@gmail.com
TÓM TT
Với đa số các bảo tàng trong nước hiện nay, khách tham quan thường phải nhờ đến sự hỗ trợ
thông tin từ các hướng dẫn viên hoặc người thuyết trình, tuy nhiên lực lượng hướng dẫn viên
vẫn đang thiếu khó thể đáp ứng được khi đoàn khách tham quan đến từ nhiều quốc gia
khác nhau. Đề tài của nhóm hướng đến việc mang lại cho du khách những trải nghiệm chủ
động, tân tiến và thú vị hơn với Museum Guide.
Khách tham quan thể sử dụng thiết bị audio guide một thiết bị khả năng thuyết minh
hỗ trợ nhiều ngôn ngữ. Để tối ưu cho người sử dụng, nhóm đã phát triển app trên smartphone
cũng có chức năng tương tự. Khách tham quan không cần phải lo lắng khi vào bảo tàng ngắm
nhìn một số lượng hiện vật khổng lồ chẳng hiểu gì; cũng như không cần phải đặt lịch với
hướng dẫn viên khi bạn chỉ đi một mình hoặc một nhóm nhỏ. Ngoài ra bạn có thể tự do tham
quan và dừng lại bất cứ đâu bạn muốn. Chỉ cần tới gần hiện vật, “hướng dẫn viên nhiệt tình”
này sẽ bắt sóng và giới thiệu cho bạn.
Kết quả nghiên cứu: Từ mục tiêu được đặt ra và trải qua quá trình nghiên cứu cũng như khảo
sát các giải pháp thể thực thi, nhóm đã ứng dụng hệ thống Beacon để hỗ trợ thuyết trình
cho viện bảo tàng. Hệ thống bao gồm các node Beacon sẽ phát sóng Bluetooth, các node này
ID duy nhất đại diện cho các hiện vật, thiết bị hay smartphone (tạm gọi các master
device) sẽ scan ID đo đạc RSSI (độ mạnh yếu của sóng thu về). Từ ID RSSI, master
device sẽ biết được hiện vật nào đang trong tầm “bắt sóng” và gần khách tham quan nhất để
phát bài giới thiệu.
Để đề tài có thể được triển khai, cần có sự hợp tác cung cấp nội dung cũng như cho phép thử
nghiệm từ các bảo tàng địa điểm du lịch. Để tránh sự nhàm chán cho các du khách khi
phải nghe những đoạn thuyết trình thu sẵn chúng ta cần hợp tác với những hướng dẫn viên
chuyên nghiệp, để họ có thể khiến cho du khách cảm thấy như được nghe một con người đang
nói chuyện, chứ không phải được nghe từ máy thu.
Từ khóa: Du lịch, audio guide, ngôn ngữ.
APPLYING TECHNOLOGY TO TOURISM - MUSEUM GUIDE
Dao Thanh Hai*, Nguyen Thanh Hien, Nguyen Duc Duy
University of Information Technology VNU Ho Chi Minh City
*Corresponding Author: thanhhai.ittalk@gmail.com
ABSTRACT
With most museums in the Vietnam, visitors have to rely on the help of guides or presenters,
but guides are still lacking and very hard to satisfy all of them when visitors come from many
different countries. The project give visitors a more active, innovative and fun experience with
the Museum Guide.
Visitors can also use an audio guide - an audio-portable device that able to introduce and
supports multiple languages. To optimize for the user, the team developed an application on
the smartphone also has the same functionality. Visitors do not have to worry about the
museum to see a huge of artifacts but do not understand anything; There is no need to book a
tour guide when you are alone or a small group. You can freely visit and stop wherever you
want. Just near the exhibit, this "enthusiastic guide" will catch up and introduce you.
The Researching Results: From the objectives set forth and through the research process as
well as the survey of possible solutions, the team applied the Beacon system to support the
presentation of the museum. The system consists of Beacon nodes that have the unique ID
representing the artifacts, audio-guide devices or smartphones (called master devices) that
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
144
will scan the ID and measure the RSSI (the strength of the Receiving wave. From ID and
RSSI, the master device will know which objects are in range and near the most visitors to
present the presentation.
For the subject to be deployed, there should be cooperation to provide content as well as
allow for testing from museums and tourist sites. In order to avoid the boredom of visitors
when listening to pre-recorded presentations, we need to work with professional docents so
they can make people feel like they are listening to a docent talking, not heard from the
receiver.
Keywords: Travel, audio guide, language.
TNG QUAN
Đề tài được nhóm nghiên cứu đề xut chính
thiết kế chế to mt h thng thc hin
phát hin (presence detection) khách tham
quan tiếp cn khu vc ca hin vt trong mt
khong cách nhất định xác định ni dung
(presence identification) ca hin vật đó sau
đó tiến hành chy chương trình thuyết minh
v hin vật được lưu sẵn trên ng dng
Android. Việc xác định khách tham quan tiếp
cn khu vc ca hin vt thuyết minh ni
dung ca hin vật đó được thc hin mt
cách hoàn toàn t động.
Có rt nhiều phương pháp có thể áp dng cho
đề tài, th điểm qua mt s hình gii
pháp mà nhóm đã tổng hp và so sánh:
Cameras: giải pháp này đảm bo c 2 yếu t
đưa ra detection lẫn identification, 2
gii pháp khi s dụng cameras đó dùng
camera để phát hiện người đến gn hin
vt dùng x lý ảnh để nhn din hin vt.
Tuy nhiên, gii pháp y khó trin khai trong
bo tàng nhiều người nên camera khó
phát hin chính xác mt s bo tàng
không chó phép chp nh.
RFID: gii pháp s dng nhn dng
tuyến la chọn tương đi ổn đ áp dng
cho đề tài, đảm bo c 2 yếu t detection
identification. Tuy nhiên các đầu đọc RFID
tương đối to giá thành cao, nên khó áp
dng cho bảo tàng, hơn nữa các smartphone
cũng không hỗ tr RFID.
QR code: phương pháp này khc phc
nhng khuyết điểm kết hp ưu điểm
nhng bin pháp trên. Bên cạnh đó, phương
pháp y còn đảm bảo đầy đủ các yêu cu
đặt ra còn áp dụng được c trên
smartphone. Tuy nhiên, phương pháp y
còn điểm bt tin khi phi tiến hành quét
code mt cách th công.
Beacon: h thống đnh v trong môi
trường indoor đến t Apple, h thng hot
động trên nn tng Bluetooth Low Energy -
BLE được h tr trên các thiết b Bluetooth
4.0. Beacon có kh năng xác định v trí người
dùng và dựa vào đó hth nhn thông tin
tương ứng với địa điểm mà h đang đứng.
Near Field Communication - NFC: công
ngh giao tiếp tm ngắn được phát trin da
trên nguyên ca RFID ng dng ca NFC
cũng tương tự như BLE khi khả năng
truyn ti thông tin t code node đến
Smartphone, th áp dụng để cung cp
thông tin các hin vt trong bo tàng, tuy
nhiên phm vi ca NFC ch trong khon
20cm không phải đin thoại nào cũng hỗ
tr NFC.
Bảng 3. So sánh các công ngh xác dnh và nhn dng
Solution
Detection
Identification
Cost
Power
consumptio
n
Smartphone
support
Feedback
Binary
sensors
X
Low
Low
Fast
Pressure
sensors
X
High
High
Normal
Cameras
X
X
Very
High
High
Normal
RFID
X
X
Very
High
Low
Fast
QR Code
X
X
Low
Low
X
Fast
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
145
Bluetooth
X
X
Low
Low
X
Fast
Beacon &
NFC
X
X
High
Low
X
Fast
VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Da vào nhng nghiên cứu các hình đã
được trin khai trong ngoài nước, cũng
như các đánh giá, so nh các công ngh
th áp dụng, nhóm đã quyết định áp dng h
thng Beacon vào công trình nghiên cu.
Nhóm đã nghiên cứu trin khai h thng
có kh năng hỗ tr c thiết b audio-guide ln
smartphone, da trên cùng mt nn tng
công ngh đó Beacon để mang li tri
nghim toàn diện hơn cho khách tham quan
bo tàng.
Cách thc hoạt động:
Cách thc hoạt động ca h thng (hình 2):
các node Beacon s liên tc phát ra sóng
Bluetooth (khon 5m). Thiết b Audio-Guide
hay smartphone (các master device) s scan
bluetooth lc b nhng ID bluetooth
không thuộc danh sách các node được thiết
lp, sau đó đo đạc, so sánh RSSI ca các
node Beacon scan được, xét xem du khách có
nm trong vùng bt ng hay không, node
Beacon nào gn du khách nht. Da trên kết
qu đó phát những bài gii thiệu tương thích
cho khách tham quan v hin vt.
ỨNG DỤNG SMARTPHONE
Để khai thác tối đa hệ thống đáp ng toàn
din nhu cu của người dùng, nhóm đã phát
trin mt ng dụng smartphone cũng khả
năng scan Beacon trình y nội dung
tương tự như thiết b Audio-guide. Hơn nữa,
để tn dng phn cng mnh m của điện
thoại, ngoài đoạn Audio thuyết trình, app trên
smartphone còn cung cp thêm những đoạn
thông tin hình nh v hin vt, ngoài ra
còn thêm các chức ng khác như dẫn
đường đến vin bo tàng, tìm kiếm các bo
tàng xung quanh, hin th thông tin v bo
tàng da theo GPS,sở d liu ca app
cũng được lưu trên web server, rt d qun lý
và cp nhật khi có thay đổi.
KT QU THO LUN
T mục tiêu được đặt ra tri qua quá trình
nghiên cứu cũng như kho sát các gii pháp
th thực thi, nhóm đã ng dng h thng
Beacon đ h tr thuyết trình cho vin bo
tàng. H thng bao gm các node Beacon s
phát sóng Bluetooth, các node này ID duy
nhất đại din cho các hin vt, thiết b hay
smartphone (tm gi các master device) s
scan ID đo đạc RSSI mnh yếu ca
sóng thu v). T ID RSSI, master device
s biết được hin vật nào đang trong tầm “bắt
sóng” gn khách tham quan nhất để phát
bài gii thiu.
Đồ th 1. RSSI và khong cách
0
-65 -67 -70 -71
-80 -78 -77 -81 -81 -81 -82 -81 -82
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
0246810 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
RSSI (dB)
Distence (metters)
RSSI
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
146
Hình 1. Sn phm hoàn thin
Hình 2. Giao diện của app
KT LUẬN VÀ ĐỀ NGH
Kết lun: Thiết b s giúp thu hút khách du
lịch cũng như tạo s thú v điểm nhn
“smart” cho các bảo ng khu du lch.
Vic tham quan bảo ng đôi khi rt nhàm
chán, đặc biệt đối với người tr, h luôn
thích cái thú v, nên thiết b kh năng
thuyết trình t động s rất thu hút khi được
trin khai. Khách ch cần bước đến gn mt
khu vực được trang b Beacon, thiết b s t
động đưa chỉ dn cho h.
Đề ngh: Để thiết b th trin khai, cn
s hp tác cung cp nội dung cũng như cho
phép th nghim t các bảo tàng và địa điểm
du lịch. Để tránh s nhàm chán cho các du
khách khi phi nghe những đoạn thuyết trình
thu sn chúng ta cn hp tác vi nhng
hướng dn viên chuyên nghiệp, để h th
khiến cho du khách cm thấy như được nghe
một con người đang nói chuyện, ch không
phải được nghe t máy thu.
TÀI LIU THAM KHO
PRESENCE DETECTION, identification and tracking in smart homes utilizing bluetooth
enabled smartphones.
DING-YU LIU, CHIA-SUI WANG, KUEI-SHU HSU. Beacon applications in information
services.
PUBLISHED IN: Advanced Materials For Science And Engineering (Icamse), International
Conference On.