
ỨNG DỤNG NHÂN ĐIỆN TRONG PHÒNG TRÁNH VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TIỂU ĐƯỜNG
Phần I: Tìm hiểu về bệnh tiểu đường
Tiểu đường là một bệnh mãn tính, có tác động của yếu tố di truyền, do hậu quả của
sự thiếu hụt Insulin (một loại hóc môn do tụy hay còn gọi là lá mía của người tiết
ra). Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường ở trong máu và các rối loạn
chuyển hóa khác.
Từ xa xưa, các thầy thuốc đã ghi nhận sự xuất hiện của bệnh tiểu đường. Đặc biệt,
trong vài thập niên gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới gia tăng
với tốc độ rất nhanh chóng, do vậy hiện nay tiểu đường được xem như là một đại
dịch của toàn cầu.
Tại Mỹ, năm 1993 có khoảng 7,8 triệu người được chẩn đoán là bệnh tiểu đường,
chiếm tỷ lệ 3,1% tăng gấp 5 lần so với năm 1958; trong đó có đến 90-95% người
thuộc tiểu đường típ 2 (là loại tiểu đường xuất hiện ở tuổi trung niên hay lớn hơn).
Theo Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO) năm 2000 số người mắc bệnh tiểu đường
trên thế giới là 177 triệu, dự tính đến năm 2025 con số này sẽ là 300 triệu.
Riêng tại Việt Nam, năm 1991 tỉ lệ người mắc bệnh ở Hà Nội là 1,1%; ở Huế
0,96%; ở TP. HCM 2,3%. Năm 2002, tỉ lệ bệnh tiểu đường trên toàn quốc là 2,7%;
riêng tại các thành phố tỉ lệ mắc là 4,4% trong khi ở các khu vực khác dao động từ
2,1 - 2,7%.
1 Nguyên nhân nào gây ra bệnh tiểu đường?
Hiện nay chưa rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh tiểu đường. Tuy nhiên,
người ta ghi nhận có yếu tố di truyền hoặc gia đình (tức là khi gia đình có người bị
tiểu đường thì những người còn lại có nguy cơ dễ bị bệnh tiểu đường hơn). Yếu tố

xã hội cũng góp phần gây ra bệnh tiểu đường như mập phì, cách ăn uống, lối sống
ít hoạt động thể lực… đây là yếu tố mà chúng ta có thể cải thiện được.
2. Ai dễ mắc bệnh tiểu đường?
- Người mập phì
- Có cha, mẹ, anh chị em trong nhà bị tiểu đường
- Thuộc dân tộc có nguy cơ: da đen, da đỏ, châu Á
- Nữ sinh con nặng hơn 4kg hoặc đã được chẩn đoán là tiểu đường trong thai kỳ
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ trong máu (HDL ≤ 35mg/dl và hoặc Triglyceride ≥ 250mg/dl)
- Đã được chẩn đoán là rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết lúc đói
(mức đường trong máu chưa đến mức gọi là tiểu đường nhưng đã là cao so với
người bình thường).
3. Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?
- Tiểu đường típ 1: thường gặp ở người gầy, trẻ tuổi, có các biểu hiện tiểu nhiều,
uống nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều.
- Tiểu đường típ 2: thường gặp ở người mập, cũng có các triệu chứng tiểu nhiều,
uống nhiều, mờ mắt, cảm giác kiến bò ở đầu ngón tay và chân…Tuy nhiên, trong
đa số các trường hợp triệu chứng bệnh thường âm ỉ nên bệnh thường phát hiện
muộn, tình cờ.

Tiểu đường có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như suy thận, mù lòa, nguy cơ
bệnh tim và đột quỵ. Tham khảo và lưu ý một số điểm sau đây để nhận biết được
nguy cơ bệnh tiểu đường:
Khát nước và đi tiểu thường xuyên
Khi lượng đường dư thừa tích tụ trong máu của bạn, chất lỏng được kéo từ các
mô. Điều này có thể khiến bạn khát nước. Kết quả là, bạn có thể uống nước và đi
tiểu nhiều hơn bình thường.
Đói thường xuyên
Nếu không có đủ insulin để chuyển đường vào các tế bào, cơ bắp và các cơ quan
của bạn trở nên cạn kiệt năng lượng. Điều này gây nên các cơn đói dữ dội.
Giảm cân
Mặc dù ăn nhiều hơn bình thường để làm giảm cơn đói, nhưng trọng lượng cơ thể
vẫn sụt giảm. Nếu không có khả năng sử dụng glucose, cơ thể sử dụng nhiên liệu
thay thế được lưu trữ trong các cơ và chất béo. Năng lượng bị mất là glucose dư
thừa được tồn tại trong nước tiểu.
Mệt mỏi
Nếu các tế bào cơ thể mất khả năng sử dụng tốt insulin để duy trì đường huyết ở
mức bình thường, bạn có thể trở nên mệt mỏi và cáu kỉnh.
Mờ mắt
Nếu lượng đường trong máu của bạn quá cao, chất lỏng có thể được kéo từ các
ống kính mắt của bạn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung của mắt.
Thường xuyên mắc các bệnh lở loét, nhiễm trùng

Bệnh tiểu đường loại 2 ảnh hưởng đến khả năng chữa lành và chống lại nhiễm
trùng của cơ thể. Một số người bị bệnh tiểu đường loại 2 có các mảng da sẫm màu,
nếp gấp của các cơ quan thường ở nách và cổ. Tình trạng này, được gọi là
acanthosis nigricans, có thể là một dấu hiệu của kháng insulin.
4. Biến chứng của tiểu đường là gì?
- Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ
tim
- Thận: đạm trong nước tiểu, suy thận
- Mắt: đục thủy tinh thể, mù mắt
- Thần kinh: dị cảm, tê tay chân
- Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân…
- Tử vong.
5. Làm sao để phát hiện sớm bệnh tiểu đường?
• Cần có hiểu biết về bệnh tiểu đường. Nên đi khám và làm xét nghiệm đường
huyết đối với những người trên 45 tuổi. Nếu kết quả bình thường thì nên kiểm tra
mỗi 3 năm.
• Các đối tượng sau nên xét nghiệm đường huyết ở tuổi trên 30 và mỗi năm 1 lần:
- Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
- Mập phì
- Ít hoạt động thể lực

- Đã được chẩn đoán là rối loạn đường huyết lúc đói hay rối loạn dung nạp đường
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ trong máu.
• Trẻ béo phì từ 10 tuổi trở lên hoặc lúc bắt đầu dậy thì cần kiểm tra đường máu
mỗi 2 năm 1 lần nếu có kèm theo một trong các yếu tố sau:
- Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
- Sạm da vùng cổ, vùng nếp gấp da
- Tăng huyếp áp
- Rối loạn mỡ trong máu.
6. Điều trị tiểu đường như thế nào?
• Để điều trị tiểu đường hiệu quả cần có sự đóng góp của nhiều chuyên khoa:
- Bác sĩ nội khoa, nội tiết
- Chuyên gia về dinh dưỡng
- Điều dưỡng: chăm sóc trong bệnh viện và hướng dẫn việc chăm sóc tại nhà
- Nhân viên y tế khác: bác sĩ vật lý trị liệu, chuyên khoa bàn chân, dược sĩ, bảo
hiểm xã hội…
- Sự hợp tác chặt chẽ của bệnh nhân và sự ủng hộ của người thân, gia đình, bạn bè.
• Điều trị tiểu đường cần phải có: